LUẬN VĂN: Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang
lượt xem 30
download
Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng được mở rộng và phát triển. Trong môi trường đó sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra là để tiêu thụ trên thị trường, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chính vì vậy các doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm mà còn phải...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang
- LUẬN VĂN: Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang
- Lời mở đầu Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng được mở rộng và phát triển. Trong môi trường đó sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra là để tiêu thụ trên thị trường, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chính vì vậy các doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó. Với vai trò là tế bào của nền kinh tế, các doanh nghiệp trong tất cả các ngành nghề thuộc mọi lĩnh vực muốn tồn tại trên thị trường đều phải hoạt động có hiệu quả, tự khẳng định mình vươn lên. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi môi trường cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, thu được kết quả cao nhất, điều này chỉ thực hiện được khi doanh nghiệp hoàn thành được giai đoạn sản xuất và kết thúc giai đoạn tiêu thụ sản phẩm của mình. Vấn đề cấp bách được đặt ra hiện nay là mỗi doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường số lượng sản phẩm sản xuất ra mà phải tìm mọi biện pháp để hạ giá thành, mở rộng thị trường, áp dụng rộng rãi các phương thức bán hàng, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Có như vậy doanh nghiệp mới thu hồi vốn nhanh, hạn chế được rủi ro trong kinh doanh, có điều kiện để tái sản xuất giản đơn và mở rộng. Nhận thức được điều đó Công ty may Đức Giang đã không ngừng đầu tư theo chiều sâu, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu ãm mặt hàng, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Trong khâu tiêu thụ công ty đã áp dụng nhiều phương thức bán hàng, mở rộng thị trường để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Một trong những công cụ giúp công tác tổ chức quản lý hoạt động mang lại hiệu quả cao là hạch toán kế toán nói chung, hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng. Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và công ty may Đức Giang nói riêng, sau khi đã đi sâu vào khảo sát, nghiên cứu tình hình thực tế về công tác này ở công ty may Đức Giang, cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn: Trần Thị Nam Thanh và các cán
- bộ kế toán trong công ty em đã chọn đề tài: "Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang". Nội dung gồm ba phần: Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang Phần III: Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang
- Phần I Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. I. Khái quát chung về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1. Khái niệm 1.1. Khái niệm về thành phẩm Sản xuất là một quá trình hoạt động có mục đích của con người để tạo ra của cải vật chất và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Sản phẩm nói chung đều là kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó, có thể là thành phẩm (TP) nhưng cũng có thể chưa phải là thành phẩm. Ví dụ: Trong sản xuất công nghiệp, chỉ những sản phẩm của bước công nghệ cuối cùng của doanh nghiệp và đủ tiêu chuẩn kỹ thuật mới được coi là thành phẩm. Trong XDCB thành phẩm chỉ là công trình đã được hoàn thành bàn giao vào sử dụng, còn sản phẩm thì bao gồm cả công trình đã được bàn giao và cả công trình hoàn thành theo giai đoạn qui ước được nghiệm thu. Trong sản xuất nông nghiệp, thường thì sản phẩm cũng chính là thành phẩm . Giữa thành phẩm và sản phẩm có giới hạn phạm vi khác nhau. Khi nói đến sản phẩm là chỉ nói đến kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó. Còn khi nói đến TP là nói đến kết quả của quá trình sản xuất gắn liền với quy trình công nghệ nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp. Như vậy, thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong xí nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho. Ngoài ra còn có bán thành phẩm, là những sản phẩm mới được kết thúc quy trình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối cùng) được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài được. 1.2. Khái niệm về tiêu thụ thành phẩm
- Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra muốn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội phải thông qua khâu tiêu thụ. Do đó các doanh nghiệp ngoài nhiệm vụ sản xuất sản phẩm còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó. Trong nền kinh tế thị trường, công tác tiêu thụ TP và tổ chức tiêu thụ TP đã được nâng lên thành vấn đề sống còn của DN. Cơ chế thị trường đã tạo ra một nền kinh tế tự do cạnh tranh, giá cả do cung cầu quyết định nên mỗi doanh nghiệp phải tự chủ trong việc tổ chức tiêu thụ TP bao gồm các khâu từ nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược, kế hoạch tiêu thụ, thực hiện nguyên tắc tự chịu trách nhiệm nhằm mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tiêu thụ TP là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất và là giai đoạn cuối cùng của việc tuần hoàn vốn (vốn được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị). Đây là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá trong đó DN chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả. Quá trình tiêu thụ kết thúc khi cả hai điều kiện sau được đảm bảo: + Doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm cho người mua + Đơn vị mua trả tiền hoặc chấp nhận trả Sau quá trình tiêu thụ, DN không những bù đắp được chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà còn thực hiện được giá trị thặng dư. Đây là tiền đề quan trọng mở rộng quy mô sản xuất, tăng thu nhập cho DN, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân và tăng Ngân sách Nhà nước. 2. Yêu cầu quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 2.1. Đối với thành phẩm Thành phẩm là kết quả của một quá trình lao động sáng tạo của toàn thể cán bộ công nhân viên trong DN, là cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mọi sự tổn thất về TP đều làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của DN. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến các hợp đồng kinh tế đã ký kết, đến kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị khác mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hồi vốn, đến đời sống của người lao động. Vì vậy yêu cầu cần quản lý chặt chẽ TP, song song với việc quản lý giám sát thường xuyên về mặt số lượng, chất lượng, giá trị, doanh nghiệp phải tăng cường công tác hạch toán TP góp phần nâng cao chất lượng quản lý. Cụ thể:
- Về mặt số lượng, doanh nghiệp phải thường xuyên phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm, kịp thời phát hiện những trường hợp hàng hoá tồn đọng kho lâu, tìm biện pháp giải quyết tránh ứ đọng vốn. Bên cạnh việc quản lý về mặt số lượng thành phẩm thì việc quản lý về mặt chất lượng thành phẩm là một yêu cầu không thể thiếu được phải quản lý chặt chẽ khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm, không được đưa ra thị trường các sản phẩm kém chất lượng sẽ làm giảm uy tín của doanh nghiệp giảm khả năng cạnh tranh, có thể sẽ không tiêu thụ được. Đồng thời DN phải thường xuyên cải tiến mẫu mã mặt hàng đa dạng hoá chủng loại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Muốn vậy DN phải: - Nắm bắt được thị hiếu tiêu dùng xã hội để kịp thời đổi mới mặt hàng, phát hiện những sản phẩm kém phẩm chất hoặc đã lỗi thời để loại ra khỏi quá trình sản xuất tránh ứ đọng vốn. - Thiết lập các biện pháp quản lý khoa học đến từng khâu đến từng bộ phận quản lý phải phân công rõ ràng trong công tác quản lý thành phẩm giáo dục mọi thành viên không ngừng nâng cao ý thức tự giác trong việc bảo vệ tài sản. Bên cạnh đó, việc tổ chức hạch toán phải kịp thời, khoa học đúng với chế độ tài chính - kế toán của nhà nước bảo đảm phản ánh trung thực khách quan tình hình biến động của thành phẩm. 2.2. Đối với tiêu thụ thành phẩm Tiêu thụ được sản phẩm, hàng hoá có một ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế và có ý nghĩa sống còn đối với bản thân doanh nghiệp sản xuất ra nó. Bên cạnh đó việc tiêu thụ còn liên quan đến lợi ích kinh tế của nhiều bên liên quan như người tiêu dùng, nhà đầu tư... Để hiểu rõ hơn ta phân tích ý nghĩa của tiêu thụ trên góc độ: - Đối với nền KTQD: tiêu thụ là tiền đề cho cân đối sản xuất và tiêu dùng, cân đối tiền và hàng trong lưu thông cũng như cân đối giữa các ngành các khu vực trong nền kinh tế. Giữa các doanh nghiệp trong nền KTQD có mối quan hệ với nhau. Thành phẩm của ngành này có thể là tư liệu của ngành kia. Do đó tiêu thụ TP có ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị trong nền kinh tế và tác động đến quan hệ cung - cầu trên thị trường. Mặt khác kết quả tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp biểu hiện sự tăng trưởng của doanh nghiệp và chính nó là những nhân tố tích cực để tạo lên bộ mặt nền KTQD.
- - Đối với xã hội: tiêu thụ là tiền đề vật chất để tiếp tục thực hiện toàn bộ quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội. Tiêu thụ thực hiện mục đích của nền sản xuất xã hội phục vụ tiêu dùng, phục vụ đời sống nhân dân. Bên cạnh đó tiêu thụ thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động biến thu nhập của người lao động thành hàng hoá phục vụ đời sống nhân dân và góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội do đó nó thoả mãn về nhu cầu tiêu dùng tạo điều kiện tái sản xuất sức lao động. - Đối với doanh nghiệp: tiêu thụ giúp DN thu hồi được vốn nhanh tăng tốc độ vòng quay của vốn, bổ sung nguồn vốn cho việc mở rộng và hiện đại hoá sản xuất. Quá trình tiêu thụ TP tốt không những thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh mà nó còn tác động trực tiếp đến từng thành viên của doanh nghiệp, thu nhập cao sẽ là động lực thúc đẩy mọi người làm việc tốt hơn. Như vậy, tiêu thụ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại phát triển và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng trên của công tác tiêu thụ bởi vậy các doanh nghiệp cần phải quản lý tốt khâu tiêu thụ. Cụ thể: Phải nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, hình thức tiêu thụ sao cho phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Phải nắm bắt được sự vận động của từng loại thành phẩm, hàng hoá trong quá trình nhập xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. Đồng thời giám sát chặt chẽ cả CPBH phát sinh trong quá trình tiêu thụ xác định giá vốn đúng đắn của thành phẩm tiêu thụ để tính chính xác kết quả tiêu thụ và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của mỗi khách hàng đôn đốc khách hàng thanh toán đúng hạn nhằm tránh mất mát ứ đọng vốn cũng như bị chiếm dụng vốn. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải làm tốt công tác thăm dò nghiên cứu thị trường để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng như tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ cả trong và ngoài nước... 3. Nhiệm vụ hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
- Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường kế toán được quan niệm như một ngôn ngữ kinh doanh, một thứ "nghệ thuật" ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đối với một doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán TP và tiêu thụ TP sẽ tạo điều kiện phát triển sản xuất, từng bước hạn chế được sự thất thoát TP, phát hiện những TP chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý kịp thời. Thông qua số liệu kế toán TP và tiêu thụ TP cung cấp, doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành, tiêu thụ, lợi nhuận. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp tối ưu duy trì sự cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu vào - đầu ra. Cũng từ số liệu của báo cáo tài chính do kế toán thành phẩm và tiêu thụ cung cấp, nhà nước có thể nắm bắt được tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời qua đó nhà nước có thể kiểm tra giám soát việc chấp hành luật pháp kinh tế - tài chính. Trong nền kinh tế mở, ngoài mối quan hệ với nhà nước, doanh nghiệp còn có thể liên doanh, liên kết với đơn vị bạn, cải tiến công nghệ thu hút vốn đầu tư. Với những số liệu của kế toán TP và tiêu thụ họ biết được khả năng sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng trên thị trường và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó ra quyết định đầu tư, cho vay hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp. Để thực sự là công cụ quản lý, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau: Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá trên các mặt hiện vật cũng như giá trị. Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thành phẩm; tính chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp. Ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu cũng như chi phí và thu nhập các loại hoạt động khác Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả. II. Tổ chức hạch toán thành phẩm 1. Tính giá thành phẩm Đánh giá TP là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Việc xác định đúng giá trị của thành phẩm sẽ ảnh hưởng lớn không chỉ đến bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc, phương pháp đánh giá thành phẩm phải thống nhất giữa các kỳ nếu có sự thay đổi doanh nghiệp phải có giải trình cụ thể. Trong kế toán có thể sử dụng một trong hai cách đánh giá thành phẩm. 1.1. Tính giá thành phẩm theo giá thực tế Giá thực tế nhập kho Trong DNSX thành phẩm có thể được nhập từ nhiều nguồn từ sản xuất, nhập từ thuê ngoài gia công, nhập từ mua ngoài. Trong nhiều trường hợp giá trị thực tế của thành phẩm nhập kho cũng được xác định khác nhau, đặc biệt là khi áp dụng thuế GTGT cụ thể: Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT. - Đối với thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được đánh giá theo giá thành công xưởng thực tế bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC không bao gồm thuế GTGT. - Đối với TP thuê ngoài gia công, giá thành thực tế gia công bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến gia công (chi phí NVL trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt....) loại trừ thuế GTGT. - Đối với thành phẩm mua ngoài được tính theo trị giá vốn thực tế: giá vốn thực tế mua, chi phí mua không bao gồm thuế GTGT.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp giá trị gia tăng, và không chịu thuế GTGT các trường hợp nhập kho cũng được đánh giá tương tự nhưng bao gồm cả thuế GTGT. Giá thực tế xuất kho Do TP nhập từ nhiều nguồn khác nhau, giá thực tế mỗi lần nhập không hoàn toàn giống nhau. Kế toán phải xác định giá thực tế xuất kho đã đăng ký và áp dụng đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính trị giá thực tế TP xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: 1.1.1 Phương pháp giá thực tế bình quân: giá thực tế TP xuất kho được tính theo công thức sau: Giá thực tế = Số lượng * Giá đơn thành phẩm thành phẩm vị bình xuất kho xuất kho quân Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dưới 3 dạng: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Ưu điểm: cách tính đơn giản, ít tốn công sức. Nhược điểm: giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán ( tháng, quý) nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán. Giá thực tế TPtồn Giá đơn đầu kỳ và nhập vị bình = quân cả Số lượng TP thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Ưu điểm: trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước nên phương pháp này đơn giản, dễ làm, bảo đảm tính kịp thời của số liệu kế toán. Nhược điểm: độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này. Giá trị thực tế TP Giá đơn tồn cuối vị bình = Số lượng TP thực tế quân cuối tồn kho cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này)
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Ưu điểm: Phương pháp này vừa bảo đảm tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh được tình hình biến động của giá cả. Nhược điểm: Khối lượng tính toán lớn, tốn nhiều công sức vì cứ sau mỗi lần TP nhập kho, kế toán lại phải tiến hành tính toán lại giá bình quân. Giá trị thực tế Giá đơn vị TP tồn kho sau bình quân = mỗi lần nhập sau mỗi Số lượng TP thực lần nhập tế tồn kho sau mỗi lần nhập 1.1.2. Giá thực tế kiểm kê thành phẩm tồn kho cuối kỳ Giá thực = Giá thực + Giá thực _ Giá thực tế tế hàng tế TP tồn tế TP TP tồn cuối xuất kho đầu kỳ nhập trong kỳ Giá thực tế Số lượng Đơn giá mua Trong đó: = * TP tồn kho TP tồn kho lần cuối cuối kỳ cuối kỳ cùng trong Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, nhanh chóng. Nhược điểm: không chính xác do khó phát hiện mất mát thiếu hụt đồng thời không phản ánh được sự biến động của giá cả. 1.1.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này thì số TP nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số TP xuất. Cơ sở: giá thực tế của TP nhập trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế TP xuất trước và do vậy, giá trị TP tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số TP nhập vào sau cùng trong kỳ. 1.1.4. Phương pháp nhập sau, xuất trước Phương pháp này ngược với phương pháp trên có nghĩa là những TP nhập sau cùng sẽ được xuất trước tiên và giá của TP nhập sau sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế hàng xuất trước do vậy giá trị TP tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số TP nhập vào trước tiên trong kỳ. 1.1.5. Phương pháp giá thực tế đích danh
- Theo phương pháp này thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất theo giá đó và không quan tâm đến thời gian nhập xuất. ưu điểm: tính chính xác cao Nhược điểm: khối lượng công việc tính toán khá nhiều đòi hỏi việc bảo quản TP phải riêng rẽ theo từng loại TP theo từng lần nhập kho. Do vậy phương pháp này chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp mà TP có giá trị cao và có tính tách biệt. 1.2. Tính giá thành phẩm theo giá hạch toán Giá hạch toán là loại giá ổn định được sử dụng thống nhất trong một thời gian dài có thể là giá thành kế hoạch để xác định. Theo phương pháp này TP nhập kho được ghi theo giá hạch toán và thực tế, giá thành phẩm xuất kho trong kỳ ghi theo giá hạch toán. Cuối kỳ điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thành thực tế của TP xuất kho thông qua hệ số giá thành phẩm. Trị giá hạch Số lượng Đơn giá = x toán TP xuất thành phẩm hạch kho xuất kho toán Trị giáthực Trị giá = x Hệ số tế thành phẩm hạch toán xuất kho TP xuất kho giá Trị giá thực Trị giá thực tế TP tồn + té TP nhập Hệ số = kho đầu kỳ kho trong kỳ giá Trị giá hạch + Trị giá hạch toán TP tồn toán Hệ số giá được tính cho từng nhóm, từng loại từng thứ TP thànhnhập phẩm tuỳ thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp. Khi dùng phương pháp giá hạch toán việc hạch toán chi tiết thành phẩm trên các chứng từ nhập, xuất, các sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm được ghi theo giá hạch toán, còn việc hạch toán tổng hợp thành phẩm nhất thiết phải ghi theo giá thực tế. 2. Chứng từ kế toán sử dụng Việc nhập xuất TP diễn ra thường xuyên liên tục do vậy TP trong doanh nghiệp luôn luôn biến động. Để quản lý chặt chẽ TP, các nghiệp vụ nhập xuất TP phải được lập chứng từ một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác theo quy định cụ thể trong chế độ ghi chép ban đầu. Vì những chứng từ kế toán này là cơ sở pháp lý để tiến hành nhập, xuất kho TP, là căn cứ
- để kiểm tra tính chính xác trong quá trình ghi sổ. Căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TP, các doanh nghiệp cần sử dụng các chứng từ kế toán sau: - Phiếu nhập kho: mẫu số 01 - VT - Phiếu xuất kho: mẫu số 02 - VT - Thẻ kho: mẫu số 06 - VT - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá,: mẫu số 08 - VT Ngoài ra có thể sử dụng thêm “ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”: mẫu số 03- VT (nếu điều chuyển TP nội bộ), “ Biên bản kiểm nghiệm”: mẫu số 05- VT. 3. Kế toán chi tiết thành phẩm Kế toán chi tiết TP là việc hạch toán chi tiết theo từng danh điểm từng nhóm, từng loại sản phẩm về chỉ tiêu hiện vật và giá trị được tiến hành ở kho và cả bộ phận kế toán theo từng kho và từng người chịu trách nhiệm bảo quản. Phương pháp kế toán chi tiết TP là sự phối hợp kết hợp giữa thủ kho và kế toán TP trong việc tổ chức và kế toán TP theo từng danh điểm từng nhóm, từng loại cả về số lượng và giá trị ở từng kho theo từng người có trách nhiệm bảo quản TP. Hiện nay có 3 phương pháp kế toán chi tiết TP như sau: 3.1. Phương pháp thẻ song song Nguyên tắc hạch toán: * ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của TP về hiện vật trên thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ kho, định kỳ gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ TP cho phòng kế toán. * ở phòng kế toán: Kế toán TP ghi chép sự biến động nhập - xuất - tồn kho TP theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị trên sổ chi tiết TP. Cuối tháng kế toán cộng số lượng TP nhập - xuất kho và căn cứ vào giá thành đơn vị TP do kế toán giá thành chuyển sang để ghi vào cột giá trị. Sau đó kế toán cộng sổ chi tiết TP và đối chiếu với thẻ kho. Trình tự ghi sổ (Sơ đồ số 1) Sơ đồ 1: Quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm (Theo phương pháp thẻ song song) (1 Chứng (2 từ (3 (4 (5 Thẻ Sổ chi Tổng Sổ kho tiết hợp chi cái (1 Chứng (2 từ )
- Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ưu điểm: - việc ghi chép rất đơn giản, dễ làm, đối chiếu. - Cung cấp thông tin thường xuyên kịp thời cho người quản lý. - Dễ vận dụng máy vi tính vào việc hạch toán chi tiết thành phẩm. Nhược điểm: - Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về số lượng. - Việc đối chiếu kiểm tra chủ yếu tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. - Không thích hợp với những DN có quá nhiều thành phẩm. Do vậy phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có ít chủng loại TP, mật độ nhập, xuất lớn có điều kiện tổ chức kho quản lý TP tập trung. 2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Nguyên tắc hạch toán: * Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng đối với từng danh điểm vật tư như phương pháp thẻ song song. * Tại phòng kế toán: Kế toán thành phẩm ghi chép sự biến động Nhập- Xuất- Tồn cả về số lượng và giá trị của từng danh điểm vật liệu trong từng kho trên sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng kế toán thành phẩm lập kế hoạch đối chiếu số liệu với thủ kho về hiện vật trên thẻ kho và kế toán tổng hợp về giá trị. Trình tự ghi sổ (Sơ đồ 2) Sơ đồ 2: Quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm (Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển) ( Chứng (2 Bảng kê 1 từ ) nhập (3 Thẻ (4 ) ( Sổ Sổ đăng ký kho chứng từ 5 cái (3 )
- Ghi hàng ngày Ghi chú: Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ưu điểm: - Tránh được việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán. - Cung cấp thông tin cả về hiện vật và giá trị cho người quản lý. Nhược điểm: Việc kiểm tra và đối chiếu giữa thủ kho và kế toán được tiến hành vào cuối tháng nên công việc hạch toán và lập báo cáo hàng tháng thường bị chậm trễ. Do vậy phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập, xuất chưa bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết thành phẩm để có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. 2.3. Phương pháp sổ số dư Nguyên tắc hạch toán * Tại kho: Thủ kho chỉ ghi chép sự biến động Nhập - Xuất - Tồn của thành phẩm về hiện vật. Cuối tháng lấy số liệu tồn kho trên thẻ kho vào “sổ số dư” ở cột số lượng cho từng loại thành phẩm. * Phòng kế toán: Kế toán TP chỉ theo dõi sự biến động Nhập - Xuất - Tồn về giá trị trên bảng kê luỹ kế Nhập - Xuất -Tồn. Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi trên “sổ số dư" và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột tiền trên “sổ số dư” và cột tiền tồn kho trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn và số liệu kế toán tổng hợp. Trình tự ghi sổ: Sơ đồ 3: Quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm (Theo phương pháp sổ số dư)
- ( Chứng (2 Phiếu giao 1 từ nhận chứng (4 (3 Thẻ (3 Sổ số (4 Bảng kê (4 Sổ kế kho dư luỹ kế NXT toán (3 ( Chứng (2 Phiếu giao từ nhận chứng Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ưu điểm: - Tăng hiệu suất của công tác kế toán giảm được sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán. - Công việc tiến hành đều trong tháng tạo điều kiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu chính xác kịp thời. Nhược điểm: Nếu có nhầm lẫn, sai sót thì khó phát hiện, khó kiểm tra. Do đó chỉ thích hợp ở doanh nghiệp có kế toán và thủ kho có trình độ và tay nghề thành thạo. 4. Kế toán tổng hợp thành phẩm Phương pháp kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về TP được tiến hành tuỳ thuộc vào điều kiện sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh nghiệp có thể vận dụng theo một trong hai phương pháp là kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. 4.1. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm thành phẩm một cách thường xuyên liên tục. Giá trị thành phẩm tồn kho có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào. Tài khoản sử dụng: - TK 155 - Thành phẩm: Phản ánh sự biến động nhập - xuất - tồn kho thành phẩm theo giá thực tế. Kết cấu tài khoản này như sau:
- Bên Nợ: Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho Bên Có: Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho Trị giá của thành phẩm thiếu hụt Dư Nợ: Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ - Các TK khác: TK 154, 157, 632, 412, 138... Trình tự hạch toán nhập - xuất thành phẩm (Sơ đồ số 4) Sơ đồ 4: trình tự hạch toán thành phẩm (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) TK TK TK 154 Sx hoặc thuê 155 TP xuất bán, đổi, ngoài gia công, biếu tặng, trả TK 157, 632 TK TP gửi bán, ký TP xuất gửi bán, gửi hoặc hàng đã TK 642, Thành phẩm TK Thành phẩm thiếu khi phát hiện thừa TK TK 128, Đánh giá Xuất TP đi góp (Trị giá TK Đánh giá CL CL giảm tăng 4.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi thường xuyên liên tục tình hình biến động của các loại TP mà chỉ phản ánh trị giá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng TP tồn kho thực tế từ đó tính ra giá trị TP xuất trong kỳ. (Cụ thể: Đầu kỳ kế toán chuyển giá trị TP tồn kho đầu kỳ vào TK 632, TP hoàn thành nhập kho hoặc đem tiêu thụ ngay thì đưa vào TK 631. Cuối kỳ tiến hành kiểm kê và xác định giá trị TP tồn kho cuối kỳ. Sau đó, kế toán xác định giá trị TP đã tiêu thụ trong kỳ vào TK 911). .Tài khoản sử dụng: - TK 155 "Thành phẩm": Phản ánh giá thực tế thành phẩm tồn kho. Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế TP tồn kho cuối kỳ.
- Bên Có: Kết chuyển giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ. Dư Nợ: Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ. - TK 157 "Hàng gửi bán": Phản ánh giá thực tế HGB tồn cuối kỳ. Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế TP gửi bán tồn cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển giá thực tế TP gửi bán tồn đầu kỳ. Dư Nợ: Giá thực tế TP gửi bán tồn cuối kỳ. - TK 632 "Giá vốn hàng bán": Phản ánh giá thực tế thành phẩm nhập -xuất trong kỳ. Bên Nợ: K/c giá thực tế thành phẩm tồn kho và gửi bán đầu kỳ. Giá thực tế thành phẩm hoàn thành trong kỳ. Bên Có: K/c giá thực tế thành phẩm tồn kho và gửi bán cuối kỳ. Giá thực tế thành phẩm tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Trình tự hạch toán (Sơ đồ số 5) Sơ đồ 5: trình tự hạch toán Thành phẩm ( Theo phương pháp kiểm kê định kỳ) TK TK TK K/c trị giá TP tồn K/c giá thực tế TP kho đầu kỳ và TP tồn kho và TP gửi TK TK Giá thực tế TP Giá trị thành hoàn thành nhập phẩm xuất tiêu kho III. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm 1. Các khái niệm liên quan đến tiêu thụ thành phẩm Tuỳ theo phương pháp tính thuế GTGT mà nội dung của các chỉ tiêu liên quan đến chi phí, doanh thu, và kết quả có sự khác nhau. Đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong chi phí không gồm thuế đầu vào. Do đó chỉ tiêu DTBH, chiết khấu, giảm giá, DT hàng bán bị trả lại là giá bán hoặc TN chưa có thuế GTGT ( kể cả các khoản phụ phí - nếu có). Đối với các DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc các đối tượng không chịu thuế GTGT, trong chi phí bao gồm cả thuế GTGT đầu vào và trong DT bao gồm cả thuế
- GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đầu ra( kể cả các khoản phụ thu, phí thu thêm - nếu có). Vì vậy các chỉ tiêu về DTBH, chiết khấu, giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại... đều bao gồm cả thuế GTGT đầu ra. Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và ghi tại thời điểm sản phẩm, hàng hoá, được xác định là đã tiêu thụ ( thời điểm chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá). Theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS18) doanh thu bán hàng được công nhận khi: + Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hoá được chuyển sang cho người mua. + Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu cũng không giám sát hiệu quả hàng đã bán ra. + Số doanh thu có thể tính toán một cách chắc chắn. + Doanh nghiệp có khả năng là sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch. + Chi phí giao dịch có thể được tính toán một cách chắc chắn. Chiết khấu thanh toán: Là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách hàng do đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn qui định Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng giao kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng...(do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp). Chiết khấu thương mại: Là khoản giảm giá cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn (hồi khấu và bớt giá). Hàng bán bị trả lại: Số hàng đã xác định là tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán. Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bán bị trả lại, doanh thu của hàng bán bị trả lại và thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại (nếu có) và đều được tính theo giá vốn, doanh thu, thuế khi bán. Doanh thu thuần: Là khoản còn lại của doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu). Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Đối với thành phẩm đó là giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất thực tế.
- Lợi nhuận gộp: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. Lợi nhuận gộp còn gọi là lãi gộp hay lãi thương mại. Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ như chi phí nhân viên BH (lương và các khoản trích theo lương của nhân viên BH), chi phí vận chuyển, đóng gói, chi phí quảng cáo, bảo hành sản phẩm, chi phí khấu hao nhà cửa MMTB và các chi phí bằng tiền khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến QLDN, quản lý hành chính và chi phí chung khác phát sinh trong toàn DN gồm lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ văn phòng, chi tiếp khách hội nghị, khấu hao nhà cửa MMTB, chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan đến QLDN và các chi phí bằng tiền khác. Lợi nhuận trước thuế: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa lợi nhuận gộp với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp. Có thể khái quát mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động tiêu thụ qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 6) Sơ đồ 6: Mối quan hệ giữa doanh thu - chi phí Doanh thu bán hàng - Giảm giá, bớt giá, hồi khấu, DT hàng bán bị trả lại. Doanh thu thuần - Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp GPBH và chi phí QLDN Lợi nhuận trước thuế Thuế TNDN LN sau thuế 2. Các phương thức tiêu thụ Muốn tiêu thụ được sản phẩm trong cơ chế thị trường hiện nay DN phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng đồng thời phải đẩy mạnh chiến lược marketing của mình. Bên cạnh đó việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức bán hàng cũng góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay các DNSX thường sử dụng các phương thức tiêu thụ sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xây dựng số 2 Thăng Long
53 p | 1178 | 868
-
Luận văn - Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty cơ khi Hà Nội
116 p | 982 | 620
-
Luận văn " Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng "
73 p | 716 | 513
-
Luận văn - Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty xây dựng số 34
93 p | 771 | 507
-
Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây lắp vật liệu xây dựng
51 p | 387 | 168
-
Luận văn Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại công ty xây dựng Sông Đà số 2
87 p | 235 | 99
-
Luận văn - Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ phần may Hồ Gươm
76 p | 244 | 87
-
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng I Thanh Hoá.
72 p | 185 | 72
-
Luận văn Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây Tre Hà Nội
81 p | 300 | 61
-
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Bảo Quân - 1
21 p | 195 | 58
-
Luận văn Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Vinh Hưng
56 p | 183 | 51
-
Luận văn Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt
82 p | 179 | 49
-
Luận văn: Tổ chức công tác hạch toán NVL - CCDC tại Công ty Xây dựng Thương mại Thanh Thu
44 p | 206 | 46
-
LUẬN VĂN: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3 ĐÀ NẴNG
51 p | 187 | 38
-
Luận văn Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty may Thăng Long
77 p | 138 | 37
-
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán lao động, tiền lương tại công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây
27 p | 133 | 19
-
LUẬN VĂN: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Ba Lan
44 p | 99 | 13
-
LUẬN VĂN: Tổ chức công tác hạch toán vật liệu và công cụ, dụng cụ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Dệt 8/3
97 p | 82 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn