intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện quy trình nhập khẩu vải công nghiệp tại công ty cổ phần Vinafreight - Chi nhánh Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

21
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Hoàn thiện quy trình nhập khẩu vải công nghiệp tại công ty cổ phần Vinafreight - Chi nhánh Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu thực trạng thực hiện quy trình nhập khẩu vải công nghiệp của Doanh nghiệp; Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu vải công nghiệp của Doanh nghiệp trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện quy trình nhập khẩu vải công nghiệp tại công ty cổ phần Vinafreight - Chi nhánh Hà Nội

  1. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ---------- LÊ BÁ HÀ CQ54/05.04 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU VẢI CÔNG NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFREIGHT- CHI NHÁNH HÀ NỘI Chuyên ngành : HẢI QUAN VÀ NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG Mã số : 05 Giáo viên hướng dẫn : TS. THÁI BÙI HẢI AN HÀ NỘI – 2020 Sinh viên: Lê Bá Hà Lớp CQ54/05.04
  2. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn Lê Bá Hà Sinh viên: Lê Bá Hà Lớp CQ54/05.04
  3. 2 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SỐ LIỆU LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU MẶT HÀNG VẢI CÔNG NGHIỆP 1.1. Những vấn đề chung về quy trình nhập khẩu vải công nghiệp 1.1.1. Khái niệm về nhập khẩu hàng hóa 1.1.2. Phân loại vải công nghiệp 1.1.3. Đặc điểm của nhập khẩu hàng vải công nghiệp 1.2. Quy trình nhập khẩu vải công nghiệp 1.2.1. Nghiên cứu thị trường 1.2.2. Giao dịch 1.2.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng 1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình nhập khẩu mặt hàng vải công nghiệp và thực hiện thủ tục hải quan của doanh nghiệp 1.3.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 1.3.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 1.4. Cơ sở pháp lý thực hiện quy trình nhập khẩu và thủ tục hải quan đối với hàng vải công nghiệp nhập khẩu 1.4.1. Cơ sở pháp lý quốc tế 1.4.2. Cơ sở pháp lý quốc gia CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU MẶT HÀNG VẢI CÔNG NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFREIGHT- CHI NHÁNH HÀ NỘI 2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Sinh viên: Lê Bá Hà Lớp CQ54/05.04
  4. 3 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động 2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng và cơ sở vật chất 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 2.2. Thực trạng thực hiện quy trình nhập khẩu mặt hàng vải công nghiệp tại công ty cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội 2.3. Đánh giá về tình hình thực hiện quy trình nhập khẩu đối với mặt hàng vải công nghiệp tại công ty cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội 2.3.1. Những kết quả đạt được 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFREIGHT- CHI NHÁNH HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới 3.1.1. Phương hướng phát triển chung 3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty trong thời gian tới 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy trình nhập khẩu hàng hóa vải công nghiệp của công ty cổ phầnVinafreight- Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới 3.2.1. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường nhập khẩu và thị trường xuất bán trong nước 3.2.2. Thiết lập mối quan hệ với khách hàng, tổ chức mối liên kết với các doanh nghiệp khác trong quá trình nhập khẩu 3.2.3. Nâng cao năng lực làm việc cho nhân viên 3.2.4. Hoàn thiện quá trình giao nhận và vận chuyển hàng từ cảng đến kho của doanh nghiệp 3.2.5. Hoàn thiện hồ sơ, chứng từ hải quan 3.2.6. Thường xuyên cập nhật các quy định về pháp luật Hải quan Sinh viên: Lê Bá Hà Lớp CQ54/05.04
  5. 4 3.2.7. Xây dựng quan hệ đối tác với Hải quan 3.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước về thực hiện quy trình nhập khẩu hàng hóa 3.3.1. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước 3.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý trong thực hiện quy trình nhập khẩu hàng hóa 3.3.1.2. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong quy trình nhập khẩu hàng hóa 3.3.1.3. Nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý thị trường và phối hợp với các cơ quan của Bộ Công Thương 3.3.2. Kiến nghị với cơ quan Hải quan KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Sinh viên: Lê Bá Hà Lớp CQ54/05.04
  6. 5 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT A/N: Thông báo hàng đến B/L: Vận đơn BVMT: Bảo vệ môi trường CBCNV: Cán bộ công nhân viên C/O: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa CFS: Kho hàng lẻ Cont: Container CY: Bãi container D/O: Lệnh giao hàng FTA : Hiệp định thương mại tự do GTGT: Giá trị gia tăng L/C: Thư điện tín NK: Nhập khẩu XNK: Xuất nhập khẩu XK: Xuất khẩu Sinh viên: Lê Bá Hà Lớp CQ54/05.04
  7. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SỐ LIỆU Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình nhập khẩu hàng hóa Sơ đồ 2.1: Các mảng hoạt động chính của Công ty Cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Vinafreight Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm gần đây của Công ty cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội Biểu đồ 2.4. Thống kê số lượng hợp đồng thương mại trong 3 năm gần đây của Công ty Cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội Biểu đồ 2.5: Thống kê số lượng tờ khai nhập khẩu được thông quan trong 3 năm gần đây của Công ty Cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội Biểu đồ 2.6. Kết quả phân luồng các tờ khai nhập khẩu của Công ty Cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội trong 3 năm gần đây (Nguồn: Công ty Cổ phần Vinafreight – Chi nhánh Hà Nội) Sinh viên: Lê Bá Hà Lớp CQ54/05.04
  8. 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam ngày càng đa dạng và năng động hơn. Đặc biệt, nhiều năm gần đây, sự phát triển của ngành Logistics đã thúc đẩy sự ra đời và cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Theo số liệu thống kê những năm gần đây, trung bình mỗi năm có thêm 3000 doanh nghiệp Logistics ra đời. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng tìm tòi, ứng dụng những công nghệ tiên tiến của thế giới cũng như thúc đẩy hoạt động nghiên cứu để có thể cạnh tranh trong lĩnh vực này. Việt Nam từ sau đổi mới cùng với chính sách mở cửa phát triển nền kinh tế thị trường đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là kinh tế, đã biến nước ta từ một nước nghèo nàn lạc hậu trở thành một nước có nền kinh tế phát triển, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao và mở rộng quan hệ với nhiều quốc gia trên thế giới. Nền kinh tế của một nước phát triển như thế nào phụ thuộc vào lĩnh vực xuất nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu hàng hóa không những đáp ứng đủ nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng trong nước, kích thích tiêu dùng mà còn góp phần nâng cao chất lượng hàng hóa trong nước theo kịp với các nước trên thế giới. Một trong những mặt hàng mà số lượng hàng hóa được tiêu thụ luôn tăng qua các năm đó là vải công nghiệp. Những năm gần đây, ngành Dệt may Việt Nam liên tục có bước phát triển tích cực, đạt mức tăng trưởng xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước. Vì vậy, việc nhập khẩu vải công nghiệp về nước để sản xuất ra các sản phẩm Dệt may xuất khẩu ra nước ngoài ở Việt Nam hiện nay đang rất được quan tâm. Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam, ngành Dệt may đang đứng trước cơ hội phát triển rất lớn từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) vừa được ký kết. Nhận thức được tầm quan trọng của quy trình nhập khẩu vải công nghiệp trong bối cảnh hiện nay, bằng những kiến thức đã được các thầy cô giảng dạy và những kiến thức em tìm hiểu trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Vinafreight, em xin lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình nhập khẩu vải công nghiệp tại công ty cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài đặt ra những mục tiêu nghiên cứu như sau: Sinh viên: Lê Bá Hà Lớp CQ54/05.04
  9. 2 Thứ nhất, Nghiên cứu những vấn đề chung về quy trình nhập khẩu hàng hóa nói chung và quy trình nhập khẩu vải công nghiệp. Thứ hai, Nghiên cứu thực trạng thực hiện quy trình nhập khẩu vải công nghiệp của Doanh nghiệp Thứ ba, Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu vải công nghiệp của Doanh nghiệp trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình nhập khẩu hàng hóa là vải công nghiệp - Phạm vi nghiên cứu: Quy trình nhập khẩu vải công nghiệp tại Công ty Cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội từ năm 2017 đến năm 2019. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, phù hợp với quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước trong việc xây dựng và hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Sử dụng kết hợp giữa các phương pháp: tổng hợp, so sánh, thu thập dữ liệu, phân tích, xử lý dữ liệu, thống kê, đối chiếu và dự đoán để giải quyết những vấn đề mục tiêu đã được xác định.Cụ thể: - Phương pháp thu thập dữ liệu: Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp quan sát thực tế thông qua quá trình thực tập tìm hiểu, làm việc tiếp xúc trực tiếp và phỏng vấn cán bộ nhân viên Công ty và đánh giá về chất lượng hoạt động nhập khẩu của Công ty. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong khóa luận dựa trên các cơ sở dữ liệu được thu thập từ nguồn dữ liệu nội bộ Công ty Cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội, như: các báo cáo của báo cáo tài chính; thuyết minh báo cáo tài chính; báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; báo cáo của phòng xuất nhập khẩu trong giai đoạn từ 2017- 2019. - Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu: Sinh viên: Lê Bá Hà Lớp CQ54/05.04
  10. 3 Phương pháp thống kê: Phương pháp thống kê là phương pháp thu thập, phân loại thông tin và số liệu nhằm mục đích đánh giá tổng quát về một mặt nào đó của đối tượng nghiên cứu. Trong phạm vi khóa luận này, phương pháp trên được sử dụng để đánh giá về thực trạng thực hiện quy trình nhập khẩu hàng hóa và thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Vinafreight- chi nhánh Hà Nội thông qua các dữ liệu được thu thập từ tài liệu của phòng XNK của Công ty giai đoạn 2017- 2019. Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích là cách thức sử dụng quá trình tư duy logic để nghiên cứu và so sánh các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu thống kê được từ tài liệu nội bộ về hiệu quả hoạt động của Công ty, qua đó đánh giá thực trạng quy trình nhập khẩu vải công nghiệp tại công ty Cổ phần Vinafreight, góp phần đánh giá tính hợp lý hoặc không hợp lý của các dữ liệu này. - Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp lại những phân tích và so sánh để đưa ra những nhận xét và đánh giá về thực trạng quy trình nhập khẩu vải công nghiệp tại công ty Cổ phần Vinafreight, từ đó đưa ra các đề xuất và biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu vải công nghiệp tại công ty Cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về quy trình nhập khẩu mặt hàng vải công nghiệp Chương 2: Thực trạng thực hiện quy trình nhập khẩu mặt hàng vải công nghiệp tại Công ty Cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy trình nhập khẩu hàng hóa tại Công ty Cổ phần Vinafreight- Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới Sinh viên: Lê Bá Hà Lớp CQ54/05.04
  11. 4 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU MẶT HÀNG VẢI CÔNG NGHIỆP 1.1. Những vấn đề chung về quy trình nhập khẩu vải công nghiệp 1.1.1 Khái niệm nhập khẩu hàng hóa Nhập khẩu là hoạt động thương mại quốc tế, là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các chủ thể dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ là đơn vị tính toán. Đây không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài. Theo Điều 28 Luật Thương mại 2015, Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Phân loại vải công nghiệp Hiện nay thị trường vải rất phong phú và đa dạng. Có vô vàn các loại vải được tạo thành từ những loại vải sợi thiên nhiên, vải sợi tổng hợp và các loại vải sợi pha có cả thành phần thiên nhiên và nhân tạo. Đối với vải thì có nhiều loại và chia ra các mã HS code khác nhau: Vải cotton: Vải có nguồn gốc từ cây bông vải. Vải cotton là sợi vải tổng hợp được làm từ nhiều nguyên liệu thiên nhiên rất thân thiện với làn da của con người, hoàn toàn không gây kích ứng như nhiều loại vải sợi nhân tạo khác. Vải KaKi: là loại vải nhẹ, bền được làm từ cotton hoặc sợi tổng hợp dệt chéo và thường có màu nâu sáng, vải kaki tương đối dễ mặc, thoáng mát và có độ bền cao nên nó có thể phù hợp với cả môi trường làm việc công sở lịch sự đến những công nhân, thợ máy lao động mạnh. Vải PE: Polyester là một loại sợi tổng hợp với thành phần cấu tạo đặc trưng là ethylene (nguồn gốc từ dầu mỏ). Quá trình hóa học tạo ra các polyester hoàn chỉnh được gọi là quá trình trùng hợp. Vải lanh là một loại vải được làm từ sợi của cây lanh. Sinh viên: Lê Bá Hà Lớp CQ54/05.04
  12. 5 Vải len: có nguồn gốc từ lông động vật như cừu, lạc đà không bướu, dê, có ưu điểm là khả năng giữ ẩm, không nhăn và hút ẩm tốt. Len có thể giữ ấm cho người mặc ngay cả khi bị ướt Vải lụa: Là chất liệu được lấy từ kén của loài tằm, lụa có ưu điểm là tạo cảm giác thoải mái khi mặc, thích hợp với thời tiết nắng nóng. Ngoài ra đặc biệt lụa cũng là loại vải thích hợp để may trang phục mặc cho mùa đông vì nó có tính chất cách nhiệt rất tốt nên quần áo may bằng vải lụa mặc vào mùa đông rất ấm. Vải kate: là vải được pha trộn từ sợi cotton và sợi polyester. Chất liệu vải kate thoáng mát, mềm mịn, có khả năng thấm hút mồ hôi tốt, không phai màu sau thời gian sử dụng. Đây là loại vải chuyên dùng để may áo sơ mi, vải kate thường có rất nhiều loại với giá thành và chất lượng khác nhau. 1.1.3. Đặc điểm của nhập khẩu hàng vải công nghiệp Nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia vì vậy nó phức tạp hơn buôn bán trong nước do nhập khẩu là việc giao dịch buôn bán giữa những người có quốc tịch khác nhau ở các quốc gia khác nhau; thị trường rộng, thủ tục phức tạp, thòi gian thực hiện lâu, khó kiểm soát; phương thức giao dịch trên thị trường quốc tế rất phong phú : giao dịch trực tiếp thông qua các mối quan hệ, giao dịch qua các trung gian giới thiệu, giao dịch tại hội chợ triển lãm và qua thông tin quảng cáo...; đồng tiền thanh toán là ngoại tệ mạnh; phương thức thanh toán đa dạng: thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng, tín dụng chứng từ, thanh toán nhờ thu ...; hàng hoá thường được vận chuyển qua các cửa khẩu của các quốc gia khác nhau. Nhập khẩu là hoạt động lưu thông hàng hoá, dịch vụ giữa nhiều quốc gia. Vì vậy nó rất phong phú và đa dạng, thường xuyên bị chi phối bởi các điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế, luật quốc gia của các nước hữu quan. Nhà nước quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các công cụ như: chính sách thuế, hạn ngạch, phụ thu... và các văn bản pháp luật, quy định danh mục hàng hoá được nhập khẩu. Mọi hoạt động nhập khẩu đều phải thông qua hợp đồng ngoại thương. Sinh viên: Lê Bá Hà Lớp CQ54/05.04
  13. 6 Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro cho hàng hóa. Để đề phòng những rủi ro đó thì có thể mua bảo hiểm tương ứng. Chi phí bảo hiểm sẽ do bên nhập khẩu hay người bán chịu tùy thuộc vào những điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đổng. Nhập khẩu hàng hóa là vải công nghiệp cũng có những đặc điểm tương tự như nhập khẩu hàng hóa nói chung: - Việc nhập khẩu vải may mặc đơn giản nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí - Đối với vải thì có nhiều loại và chia ra các mã HS code khác nhau nên thuế suất nhập khẩu của từng loại phải chịu là khác nhau - Đa số mặt hàng vải từ Việt Nam đều nhập khẩu từ Trung Quốc nên thuế nhập khẩu là 0% khi chúng ta yêu cầu họ cấp C/O form E. Nếu nhập từ các nước khác thì sẽ dùng C/O form khác - Khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu, khai tên hàng nên xin thông tin nhà sản xuất đầy đủ để có thể khai tên hàng chi tiết chính xác nhất 1.2. Quy trình nhập khẩu vải công nghiệp Quy trình nhập khẩu hàng hóa vải công nghiệp được hiểu là toàn bộ quá trình thực hiện nghiệp vụ để nhập khẩu hàng hóa vải công nghiệp, bao gồm nhiều bước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi bước là cơ sở, tiền đề để thực hiện các bước sau. Quy trình nhập khẩu vải công nghiệp giống như quy trình nhập khẩu hàng hóa thông thường và được thực hiện các bước như sau: Sinh viên: Lê Bá Hà Lớp CQ54/05.04
  14. 7 Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình nhập khẩu hàng hóa Quy trình nhập khẩu hàng hóa Nghiên Đàm phán Tổ chức cứu thị Giao dịch Kí kết hợp thực hiện trường đồng hợp đồng Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước4 Xin Thuê Làm Nhận Lưu Mua giấy phương thủ hàng, trữ hồ Thanh bảo phép tiện vận tục kiểm sơ, toán hiểm nhập tải hải tra chứng khẩu quan hàng từ 1.2.1. Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là quá trình tìm kiếm thu thập những thông tin cần thiết, phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nhập khẩu hàng hóa, nghiên cứu thị trường để có một hệ thống thông tin về thị trường đầy đủ, chính xác, kịp thời. Điều này sẽ làm cơ sở cho doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn, đáp ứng được các tình thế của thị trường. Đầu tiên doanh nghiệp nhập khẩu cần phải tìm hiểu và hiểu rõ về loại vải mà mình dự kiến nhập khẩu. Đồng thời phải thu thập và tìm hiểu các thông tin cụ thể về nhà xuất khẩu. Sinh viên: Lê Bá Hà Lớp CQ54/05.04
  15. 8 1.2.2. Giao dịch Để tiến tới ký kết hợp đồng mua bán với nhau, bên bán (bên xuất khẩu) và bên mua (bên nhập khẩu) thường phải qua một quá trình giao dịch, thương lượng với nhau về các điều kiện giao dịch. Trong mua bán quốc tế, những bước giao dịch chủ yếu thường diễn ra như sau: Bước 1: Hỏi giá (Inquiry – Enquiry): Là việc người mua đề nghị người bán cho biết giá cả và mọi điều kiện cần thiết khác để mua hàng. Nội dung của việc hỏi giá có thể bao gồm: Tên hàng, qui cách, phẩm chất, đóng gói, số lượng, thời gian giao hàng, điều kiện thanh toán, phương thức mua bán. Bước 2: Chào hàng (Offer): Là hình thức người bán đưa ra chào giá cho loại vải của mình, là đề nghị muốn kí kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua hay người bán về loại vải đó. Nội dung của một chào hàng bao gồm: Tên hàng, qui cách, phẩm chất, đóng gói, số lượng, thời gian giao hàng, điều kiện thanh toán, phương thức mua bán…. Chào hàng có hiệu lực khi người chào hàng có tư cách pháp lý, hàng hóa mua bán hợp pháp, nội dung hợp pháp, hình thức hợp pháp. Chào hàng hết hiệu lực khi hết thời gian hiệu lực, khi bị hủy bỏ hợp pháp, khi có sự mặc cả, khi người báo giá mất khả năng. Bước 3: Hoàn giá (Counter Offer): Khi người nhận được chào hàng (hoặc đơn đặt hàng) không chấp nhận hoàn toàn chào hàng (hoặc đặt hàng) đó, mà đưa ra một đề nghị mới thì đề nghị này được gọi là hoàn giá. Khi người mua đưa ra một hoàn giá, điều này có nghĩa là người mua khước từ đối với đề nghị của người chào giá và tự mình đưa ra đề nghị mới để tiếp tục giao dịch. Đề nghị mới này gọi là trả giá. Khi hoàn giá, chào giá trước đó coi như hủy bỏ. Trong mua bán quốc tế, mỗi lần giao dịch thường phải qua nhiều lần hoàn giá mới đi đến kết thúc. Như vậy, về mặt thương mại, sự mặc cả về giá cả và điều kiện giao dịch; về mặt pháp lý là hủy bỏ phát giá trước và tự mình ra các điều kiện giao dịch mới. Và thường phải mặc cả nhiều lần mới đi đến thỏa thuận. Sinh viên: Lê Bá Hà Lớp CQ54/05.04
  16. 9 Bước 4: Đặt hàng (Order): Là một lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ người mua và nếu như trên đơn đặt hàng không có qui định gì khác thì đây là một lời đề nghị chắc chắn về việc ký kết hợp đồng, là chào hàng cố định. Trên cơ sở mẫu hàng do bên mua đưa ra hoặc sau khi bên mua xem catalog, hàng mẫu, giá biểu do bên bán đưa ra, bên mua sẽ lập đơn hàng gửi đến bên bán. Thông thường các công ty lớn trên thế giới đều có mẫu đơn đặt hàng in sẵn. Chỉ trong một số trường hợp đặc biệt người ta mới dùng thư đặt hàng. Thông thường một đơn đặt hàng đầy đủ gồm có các mục sau: Tên hàng, tiêu chuẩn chất lượng, số lượng, giá cả, thời hạn giao hàng, phương thức thanh toán . . . Bước 5: Chấp nhận (Acceptance): Là sự chấp nhận, đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng (hoặc đặt hàng) mà phía bên kia đưa ra. Sau khi bên bán và bên mua qua nhiều lần báo giá và trả giá cuối cùng đi đến thỏa thuận ký kết hợp đồng mua bán. Trong Telex hoặc Fax chỉ cần viết một chữ chấp nhận (ACCEPT) là đủ. Nhưng sau đó vẫn phải viết thư chấp thuận theo đúng nguyên tắc. Điều kiện hiệu lực của chấp nhận chào hàng là chấp nhận toàn bộ nội dung của báo giá, do chính người nhận được ghi trong báo giá đưa ra, được gửi đến người báo giá, được chuyển đi trong thời gian hiệu lực của báo giá và có hình thức hợp pháp. Bước 6: Xác nhận (Confirmation): Là sự khẳng định lại những điều đã thỏa thuận nhằm tránh sự nhầm lẫn giữa những điều đang đàm phán với những điều đã thỏa thuận, đồng nghĩa với việc ký hợp đồng. Xác nhận do bên bán lập gọi là giấy xác nhận bán hàng. Xác nhận do bên mua lập gọi là giấy xác nhận mua hàng. Xác nhận thường lập thành hai bản, bên lập xác nhận ký trước rồi gửi bên kia, bên kia ký xong giữ lại một bản và gửi trả lại một bản. Trong quá trình tiến hành giao dịch, các bước có thể tiến hành tuần tự, song cũng có thể bỏ qua một số bước tuỳ theo đối tượng giao dịch, tính chất mặt hàng, lần giao dịch. Sinh viên: Lê Bá Hà Lớp CQ54/05.04
  17. 10 1.2.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng a. Đàm phán Đàm phán là một quá trình trong đó các bên tiến hành thương lượng, thảo luận về các mối quan tâm chung và những điểm bất đồng, để đi đến một thỏa thuận chung nhất. Mục đích của đàm phán là tìm ra các giải pháp nhằm giải quyết các mâu thuẫn còn tồn tại giữa các bên tham gia đàm phán. Do đó, đàm phán thương mại quốc tế là quá trình đàm phán trong đó có ít nhất hai bên chủ thể có trụ sở thương mại ở những nước khác nhau tham gia đàm phán để xác lập hợp đồng thương mại quốc tế. Thực tiễn thương mại quốc tế cho thấy có rất nhiều phương thức đàm phán khác nhau và các phương thức sau đây thường xuyên được các bên áp dụng: - Đàm phán qua thư tín là phương thức đàm phán được sử dụng phổ biến trong hoạt động kinh doanh hiện đại vì những ưu điểm của nó như tiết kiệm chi phí, thời gian… - Đàm phán qua điện thoại là một trong những phương thức đàm phán phổ biến hiện nay, nhất là trong thời đại phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật và công nghệ. - Đàm phán trực tiếp thường được áp dụng khi liên quan đến các hợp đồng lớn, phức tạp, nhiều chủ thể tham gia, phạm vi đa dạng. b. Ký kết hợp đồng Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng xuất khẩu. Hợp đồng nhập khẩu thường được thành lập dưới hình thức văn bản. Ở nước ta, hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị nhập khẩu. Đây là hình thức tốt nhất để bảo vệ quyền lợi của cả hai bên. Ngoài ra nó còn tạo thuận lợi cho thống kê, theo dõi, kiểm tra việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Khi ký kết hợp đồng, các bên cần chú ý một số quan điểm sau: Sinh viên: Lê Bá Hà Lớp CQ54/05.04
  18. 11 - Cần có sự thoả thuận thống nhất với nhau tất cả mọi điều khoản cần thiết trước khi ký kết. - Mọi điều kiện cần rõ ràng tránh tình trạng mập mờ, có thể suy luận ra nhiều cách. - Mọi điều khoản của hợp đồng phải đúng với luật lệ của hai quốc gia và thông lệ quốc tế. - Ngôn ngữ của hợp đồng là ngôn ngữ hai bên cùng chọn và thống nhất Một hợp đồng nhập khẩu thường gồm những phần sau: - Số hợp đồng - Ngày và nơi ký hợp đồng - Tên và đại chỉ của các bên ký kết - Các điều khoản của hợp đồng - Điều kiện khiếu nại, trọng tài 1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế a. Xin giấy phép nhập khẩu Giấy phép là tiền đề quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong mỗi chuyến hàng nhập khẩu. Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu ở mỗi nước, trong mỗi thời kì có đặc điểm khác nhau. Ở Việt Nam thủ tục xin giấy phép được thay đổi rất nhiều trong thời gian qua, theo hướng ngày càng đơn giản và thuận lợi. Để nhập khẩu hàng hóa, việc đầu tiên phải quan tâm là loại hàng đó có được nhập khẩu không? Có phải xin giấy phép hoặc làm thủ tục đặc biệt gì không? Nếu có thì là loại giấy phép gì? Do cơ quan nào cấp? Để biết được những điều này doanh nghiệp cần nắm vững điều 3, điều 4 và cả phụ lục kèm theo của Nghị định số 69/2018/NĐ-CP quy định về quyền kinh doanh xuất nhập khẩu, thủ tục xuất nhập khẩu và về danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu cấm nhập khẩu để thực Sinh viên: Lê Bá Hà Lớp CQ54/05.04
  19. 12 hiện khâu làm thủ tục nhập khẩu một cách dễ dàng và thuận lợi. Theo quy định, ta thấy rằng khi nhập khẩu vải công nghiệp chúng ta không cần xin giấy phép mà chỉ cần có giấy chứng nhận hợp quy của vải. b.Thanh toán Thanh toán là một khâu quan trọng của tất cả các giao dịch kinh doanh xuất nhập khẩu. Hiện nay có 3 phương thức sau thường được người xuất nhập khẩu sử dụng : Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi tại một thời điểm nhất định trong một khoản thời gian nhất định. Thanh toán bằng phương thức L/C. Hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng thư tín dụng, doanh nghiệp xuất khẩu phải đôn đốc người mua phía nước ngoài mở thư tín dụng (L/C) đúng hạn đã thoả thuận, sau khi nhận L/C phải kiểm tra L/C có khả năng thuận tiện trong việc thu tiền hàng xuất khẩu bằng L/C đó. Nếu L/C không đáp ứng được những yêu cầu này, cần phải buộc người mua sửa đổi lại, rồi ta mới giao hàng. Sau khi giao hàng phải nhanh chóng thu thập bộ chứng từ, chính xác phù hợp với L/C về nội dung và hình thức. Thanh toán bằng phương thức nhờ thu. Hợp đồng xuất khẩu yêu cầu thanh toán bằng phương thức nhờ thu, thì ngay sau khi giao hàng đơn vị doanh nghiệp phải hoàn thành việc lập chứng từ và xuất trình cho ngân hàng, để uỷ thác cho ngân hàng việc thu đòi tiền của đối tác. Chứng từ thanh toán cần được lập hợp lệ, chính xác phù hợp với hợp đồng mà hai bên đã lập, nhanh chóng chuyển cho ngân hàng, nhằm chóng thu hồi vốn. Thông thường, doanh nghiệp chủ yếu mở L/C để thanh toán tiền hàng lô hàng. Để được mở L/C, doanh nghiệp phải nộp tại ngân hàng: Giấy đăng ký kinh doanh và Tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng của doanh nghiệp. c.Thuê phương tiện vận tải Với mặt hàng nhập khẩu lầ vải công nghiệp, thông thường các doanh nghiệp gửi hàng theo phương thức thuê tài trợ d.Mua bảo hiểm Sinh viên: Lê Bá Hà Lớp CQ54/05.04
  20. 13 Chứng từ bảo hiểm là chứng từ do các cơ quan bảo hiểm cấp cho các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Đó là cơ sở xác nhận hàng hóa đã được bảo hiểm và được coi là bằng chứng của hợp đồng bảo hiểm. Kỹ thuật mua bảo hiểm đối với người nhập khẩu: Mua bảo hiểm theo điều kiện giao hàng nhóm E, F và nhóm C (trừ CIF và CIP). Lựa chọn điều kiện bảo hiểm (A,B,C) tùy thuộc vào tính chất hàng hóa, tuyến đường vận chuyển, thời tiết khí hậu, loại tàu cần thuê… Khi lập giấy yêu cầu bảo hiểm hàng hóa, để kịp thời ký hợp đồng bảo hiểm, người mua cần: - Đề nghị người bán gửi gấp các thông tin trước khi tàu rời cảng bốc hàng: thông tin về thuê tàu, về kết quả giao hàng… để ký hợp đồng bảo hiểm. - Thỏa thuận với công ty bảo hiểm để ký thêm hình thức đơn bảo hiểm – Giấy này có giá trị bồi thường thiệt hại khi có rủi ro. - Thanh toán phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm và nhận đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm. Thường khi nhập khẩu mặt hàng là vải công nghiệp, các doanh nghiệp thường kí kết hợp dồng ngoại thương và mua bảo hiểm theo điều kiện CIF. e.Làm thủ tục hải quan Hàng hóa nhập khẩu - đối tượng của hợp đồng thương mại quốc tế thì phải làm thủ tục hải quan. Hiện nay, thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Việt Nam được thực hiện theo phương thức khai báo hải quan điện tử trên hệ thống VNACCS/VCIS. VNACCS/VCIS là hệ thống thông quan hàng hóa tự động Việt Nam. Theo đó, người nhập khẩu tiến hành khai báo các thông tin về hàng hóa nhập khẩu và gửi thông tin đến cơ quan hải quan trên phần mềm khai báo hải quan điện tử. Cơ quan hải quan tiếp nhận tờ khai, thực hiện tất cả các nghiệp vụ liên quan như kiểm tra, phân luồng, quyết định thông quan trên hệ thống. Tùy thuộc vào kết quả phân luồng, doanh nghiệp cần thực hiện các công việc đóng thuế, kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa. Khi thực hiện đầy đủ các công việc mà hồ sơ và hàng hóa của doanh nghiệp đúng Sinh viên: Lê Bá Hà Lớp CQ54/05.04
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0