intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Nam Đàn, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

14
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Nam Đàn, tỉnh Nghệ An" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Nam Đàn, đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế; Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN trên địa bàn huyện Nam Đàn trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Nam Đàn, tỉnh Nghệ An

  1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HOÀNG NGHĨA CƯỜNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN Chuyên ngành: Quản lý tài chính công Mã sinh viên: 165D3402010616 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS., TS. Phạm Văn Liên SV: Hoàng Nghĩa Cường 1 Lớp: CQ54/01.03
  2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Hà Nội, ngày tháng năm Sinh viên thực hiện Hoàng Nghĩa Cường SV: Hoàng Nghĩa Cường 2 Lớp: CQ54/01.03
  3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NSNN Ngân sách Nhà nước BTC Bộ Tài Chính KBNN Kho bạc Nhà nước KSC Kiểm soát chi TABMIS Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc UBND Ủy ban Nhân dân SV: Hoàng Nghĩa Cường 3 Lớp: CQ54/01.03
  4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính MỤC LỤC SV: Hoàng Nghĩa Cường 4 Lớp: CQ54/01.03
  5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trong điều kiện kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ gắn với việc tăng cường hợp tác kinh tế song phương, đa phương với các quốc gia, trong khi nguồn thu còn nhiều bất cập và tình hình bội chi NSNN liên tục diễn ra trong những giai đoạn gần đây thì việc kiểm soát các khoản chi NSNN đảm bảo hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển kinh tế - xã hội cũng như ổn định tất cả các mặt của đất nước. Những năm gần đây, việc quản lý NSNN đã có nhiều sự đổi mới căn bản và mang lại những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, tình trạng buông lỏng quản lý, vi phạm các nguyên tắc quản lý tài chính, ngân sách đã gây ra các hậu quả nghiêm trọng như: Thất thoát tài sản của nhà nước, vi phạm đạo đức nghề nghiệp hay nặng hơn là vi phạm các quy định pháp luật của một số cán bộ nhà nước. Do đó, để thực hiện kiểm soát các khoản chi NSNN nói chung và lĩnh vực kiểm soát các khoản chi ngân sách nói riêng thì Đảng và Nhà nước luôn có những biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý NSNN, một trong số đó sử dụng công cụ KBNN để thực hiện công cuộc cải cách hành chính nhà nước mà đặc biệt là cải cách tài chính công theo hướng công khai, minh bạch, từng bước phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, góp phần thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của Chính phủ, chất lượng hoạt động quản lý tài chính vĩ mô, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia. Mặc dù vậy, quá trình thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như: công tác KSC thường xuyên chưa thật sự hiệu quả, vẫn còn tình trạng lãng phí NSNN; chưa tạo sự chủ động cho các ĐVQHNS trong sử dụng SV: Hoàng Nghĩa Cường 5 Lớp: CQ54/01.03
  6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính kinh phí ngân sách, mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động; việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi trong hệ thống KBNN còn bất cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng, quy trình chi còn rườm rà, gây phiền phức. Đồng thời, công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế. Xuất phát từ những lý do trên em lựa chọn đề tài: “Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Nam Đàn, tỉnh Nghệ An” để đưa ra những giải pháp nhằm góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại, hạn chế trong công tác KSC qua KBNN hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn Để thực hiện mục đích hóa của đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn đặt ra: + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Nam Đàn, các nhân tố ảnh hưởng. + Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Nam Đàn, đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. + Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN trên địa bàn huyện Nam Đàn trong thời gian tới. 3. Đối tượng và pham vi nghiên cứu đề tài luận văn  Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Các vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN đối với các đơn vị sử dụng ngân sách.  Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Công tác kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN cho các cơ quan đơn vị qua KBNN Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trong gia đoạn 2017 - 2019. 4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu đề tài luận văn SV: Hoàng Nghĩa Cường 6 Lớp: CQ54/01.03
  7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và sử dụng các phương pháp cụ thể như:  Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Các số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo hoạt động thu – chi hàng năm tại KBNN huyện Nam Đàn. Các số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ cán bộ làm công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Nam Đàn, các đơn vị sử dụng Ngân sách.  Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn các cán bộ tại phòng Kế toán, Phòng kiểm soát chi tại KBNN huyện Nam Đàn về các hoạt động tại đơn vị thực tập.  Phương pháp tổng hợp - phân tích: Đối chiếu và so sánh, kết hợp với khảo cứu thực tiễn giữa các tài liệu có liên quan tạo đơn vị. 5. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:  Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước.  Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.  Chương 3: Định hướng, mục tiêu, giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. SV: Hoàng Nghĩa Cường 7 Lớp: CQ54/01.03
  8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1. Chi ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà nước 1.1.1. Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ ủa Nhà nước.”[8] 1.1.1.2. Nội dung Ngân sách Nhà nước: Thứ nhất, NSNN là bản dự toán thu, chi tài chính của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất đinh, thường là 1 năm. Thứ hai, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước. Thứ ba, NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau. 1.1.1.3. Khái niệm chi ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà nước Chi NSNN là những khoản chi tiêu do Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy Nhà nước và thực hiện chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước. SV: Hoàng Nghĩa Cường 8 Lớp: CQ54/01.03
  9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Về thực chất, chi NSNN chính là việc cung cấp các phương tiện tài chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước. Cho nên, chi NSNN có những đặc điểm sau: - Chi NSNN luôn gắn với nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước phải đảm nhận. Mức độ và phạm vi chi tiêu NSNN phụ thuộc vào nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. - Chi ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước, mang tính chất pháp lý cao. Ở Việt Nam, Quốc hội là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung và mức độ các khoản chi NSNN. - Tính hiệu quả của các khoản chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện cả về kinh tế, xã hội, chính trị và ngoại giao. - Các khoản chi NSNN đều là các khoản cấp phát không hoàn trả trực tiếp. Đặc điểm này giúp chúng ta phân biệt giữa các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng, các khoản chi cho hoạt động kinh doanh. - Các khoản chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng và các phạm trù khác thuộc lĩnh vực tiền tệ. Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. “ Chi thường xuyên ngân sách nhà nước: là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đàm quốc phòng, an ninh”[8] . Đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ chức năng quản lý, điều hành xã hội một cách thường xuyên của Nhà nước. SV: Hoàng Nghĩa Cường 9 Lớp: CQ54/01.03
  10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác. Nói tóm lại, chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội. 1.1.1.4. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân bố tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các năm trong kỳ kế hoạch. Việc sử dụng kinh phí thường xuyên được thực hiện thông qua hai hình thức cấp phát thanh toán và tạm ứng. Cũng như các khoản chi khác của NSNN, việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị-xã hội qua đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước. Với đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thường xuyên có thể ảnh hưởng rất quan trọng đến đời sống kinh tế - xã hội của một quốc gia. 1.1.1.5. Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm mục cụ thể như sau: SV: Hoàng Nghĩa Cường 10 Lớp: CQ54/01.03
  11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân gồm: tiền lương; phụ cấp lương; học bổng học sinh, sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; chi về công tác người có công với cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội; các khoản thanh toán khác cho cá nhân. - Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin tuyên truyên liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; chi sửa chữa thường xuyên; chi phí nghiệp vụ chuyên môn của ngành. - Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng nhỏ gồm: sửa chữa nhỏ tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng; chi mua tài sản vô hình; mua sắm tài sản dùng cho chuyên môn. - Nhóm các khoản chi thường xuyên khác. - Chi cho các đơn vị sự nghiệp: Đây là các khoản chi cho các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, tạo động lực để nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế theo chiều sâu. Cụ thể: + Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của nhà nước; + Chi cho hoạt động các đơn vị sự nghiệp văn hóa – xã hội; + Chi cho hoạt động khoa học công nghệ; +Chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo; + Chi cho hoạt động sự nghiệp y tế; + Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao; SV: Hoàng Nghĩa Cường 11 Lớp: CQ54/01.03
  12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính + Chi cho hoạt động xã hội. - Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quản lý hành chính): Là các khoản chi để đảm bảo hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước. - Chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội: Khoản chi cho an ninh nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo ra sự yên bình cho người dân. Chi quốc phòng nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, chống lại sự xâm lấn của các thế lực bên ngoài. - Chi khác: ngoài các khoản chi trên, một số khoản chi không phát sinh đều đặn và liên tục trong các tháng của năm nhưng vẫn thuộc về chi thường xuyên như chi trợ giá theo chính sách của nhà nước, chi trả lãi tiền vay do chính phủ vay, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội. 1.2. Khái quát về kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước 1.2.1. Giới thiệu về Kho bạc Nhà nước Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật. KBNN có các nhiệm vụ sau đây: Thứ nhất, quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính khác của Nhà nước + Quản lý quỹ NSNN: KBNN có trách nhiệm quản lý toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay, tiền trên tài khoản của NSNN các cấp. Cụ thể: SV: Hoàng Nghĩa Cường 12 Lớp: CQ54/01.03
  13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính KBNN có trách nhiệm tập trung, phản ảnh đầy đủ, kịp thời các khoản thu NSNN; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ NSNN do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống KBNN; thực hiện hạch toán số thu NSNN cho các cấp ngân sách theo quy định. KBNN tổ chức thực hiện chi NSNN. KBNN quản lý, kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi từ NSNN bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước. Để thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, KBNN có quyền trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp NSNN hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN. KBNN có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. + Quản lý các quỹ tài chính khác của Nhà nước: KBNN các cấp được giao nhiệm vụ, kiểm soát các quỹ dự phòng tài chính của trung ương, của các cấp chính quyền địa phương, quỹ ngoại tệ tập trung của nhà nước và một số quỹ tài chính nhà nước khác. Quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN. Thực hiện quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. SV: Hoàng Nghĩa Cường 13 Lớp: CQ54/01.03
  14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Thứ hai, tổ chức hạch toán kế toán KBNN và các quỹ tài chính khác của Nhà nước Để thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN và các quỹ TCNN, KBNN các cấp tổ chức thực hiện hạch toán kế toán NSNN, kế toán các quỹ và tài sản do Nhà nước giao. Trên cơ sở các số liệu kế toán, định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu, chi ngân sách cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định. Thứ ba, thực hiện nghiệp vụ thanh toán và điều hành vốn: KBNN thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và điều hành vốn như ngân hàng. Thứ tư, tổ chức huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển. Huy động từ nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư bảo đảm bù đắp thiếu hụt ngân sách và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển ngày càng lớn đặc biệt là phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Thông qua phát hành công trái, trái phiếu huy động nguồn vốn trong dân cư để đầu tư cho các chương trình, dự án lớn của Nhà nước. 1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hoạt động kiểm soát chi NSNN được thực hiện nhằm đảm bảo tính tuân thủ các cơ chế, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành – của các chủ thể (các đơn vị, tổ chức, cá nhân) sử dụng NSNN, tại tất cả các khâu của quá trình chi NSNN; thông qua đó điều SV: Hoàng Nghĩa Cường 14 Lớp: CQ54/01.03
  15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính chỉnh hoạt động chấp hành dự toán chi ngân sách của các chủ thể nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng yêu cầu và đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra ban đầu. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN là việc KBNN tiến hành kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN phù hợp với các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức, phương thức quản lý tài chính trong quá trình cấp phát và thanh toán các khoản chi NSNN, góp phần loại bỏ các khoản chi sai chế độ, định mức, đơn giá. 1.2.3. Đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ nét. Tính ổn định này xuất phát từ tính ổn định trong thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội và hoạt động của bộ máy Nhà nước làm nảy sinh các khoản chi thường xuyên và đòi hỏi phải có tạo lập nguồn lực tài chính thường xuyên để trang trải. Thứ hai, xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Chi thường xuyên đáp ứng cho các nhu ầu chi để thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước về quản lý kinh tế, quản lý xã hội ngay trong năm gân sách hiện tại. Khi nghiên cứu cơ cấu chi NSNN theo mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát, người ta phân loại các khoản chi thành hai nhóm: Chi tích lũy và chi tiêu dùng. Theo tiêu thức này thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên được xếp vào chi tiêu dùng bởi vì chi thường xuyên chủ yếu trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính Nhà nước; về quốc phòng, an ninh; về các hoạt động sự nghiệp; các hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ chức. Tuy nhiên có một số khoản chi thường xuyên mà người ta có thể coi nó như là những khoản chi có tính chất tích lũy đặc biệt. SV: Hoàng Nghĩa Cường 15 Lớp: CQ54/01.03
  16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Thứ ba, phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công cộng. Chi thường xuyên luôn phải hướng vào việc bảo đảm hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước. Nếu một khi bộ máy quản lý Nhà nước gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả thì số chi thường xuyên cho nó được giảm bớt và ngược lại. Hoặc quyết định của Nhà nước trong việc lựa chọn phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hóa công cộng cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thường xuyên của NSNN. Nếu Nhà nước quyết định cung cấp hàng hoá dịch miễn phí thì tất yếu phạm vi và mức độ chi NSNN phải rộng và lớn. 1.3. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN: 1.3.1. Kiểm soát hình thức chi trả thanh toán ngân sách Nhà nước - Chi trả, thanh toán theo dự toán từ KBNN Đối tượng chi trả, thanh toán theo dự toán NSNN từ KBNN gồm: Các khoản chi thường xuyên trong dự toán được giao của các cơ quan, đơn vị sau: Các cơ quan hành chính Nhà nước; các đơn vị sự nghiệp; các tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được NSNN hỗ trợ kinh phí thường xuyên; các Tổng công ty Nhà nước được hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ thường xuyên theo quy định. + Quy trình chi trả, thanh toán theo dự toán từ KBNN: Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN lập giấy rút dự toán NSNN kèm theo các hồ sơ thanh toán gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán. SV: Hoàng Nghĩa Cường 16 Lớp: CQ54/01.03
  17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính + KBNN kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ thanh toán của đơn vị sử dụng NSNN theo quy định, nếu đủ điều kiện theo quy định, thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN. + Khi thực hiện thanh toán theo dự toán từ KBNN, KBNN thực hiện chi cho đơn vị SDNS theo đúng các mục chi thực tế trong phạm vi dự toán NSNN giao. Riêng nhóm mục chi khác trong dự toán NSNN được phép thanh toán để chi cho tất cả các nhóm mục, song phải hạch toán theo đúng mục thực chi. - Chi trả, thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền. + Đối tượng thực hiện chi trả, thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền bao gồm: Chi cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội không có quan hệ thường xuyên với NSNN; Chi trả nợ, viện trợ; một số khoản chi khác theo quyết định của thủ trưởng cơ quan Tài chính. - Trách nhiệm của cơ quan Tài chính, KBNN trong việc kiểm soát, thanh toán theo hình thức lệnh chi tiền: Cơ quan Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng khoản chi , bảo đảm các điều kiện cấp phát NSNN theo chế độ quy định; KBNN thực hiện xuất quỹ NSNN và thanh toán cho đơn vị sử dụng NSNN theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan Tài chính. KBNN chỉ chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp. 1.3.2. Kiểm soát phương thức chi trả thanh toán 1.3.2.1. Cấp tạm ứng SV: Hoàng Nghĩa Cường 17 Lớp: CQ54/01.03
  18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Đối tượng cấp tạm ứng: Là các khoản chi hành chính như văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ, tiền điện nước, tiền nhiên liệu, hội nghị, công tác phí, tiếp khách, chi đoàn ra đoàn vào…và các khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa xây dựng nhỏ, sửa chữa lớn tài sản cố định chưa đủ điều kiện cấp phát, thanh toán trực tiếp hoặc tạm ứng theo hợp đồng. SV: Hoàng Nghĩa Cường 18 Lớp: CQ54/01.03
  19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Mức cấp tạm ứng: Mức cấp tạm ứng tuỳ thuộc vào tính chất của từng khoản chi theo đề nghị của đơn vị sử dụng NSNN và phù hợp với tiến độ thực hiện. Mức cấp tạm ứng tối đa không vượt quá dự toán NSNN được phân bổ. - Trình tự, thủ tục tạm ứng: Đơn vị sử dụng NSNN gửi KBNN các hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng khoản chi và kèm theo giấy rút dự toán NSNN (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có căn cứ giải quyết và theo dõi khi thanh toán tạm ứng; KBNN kiểm tra, kiểm soát các nội dung hồ sơ, tài liệu, nếu đủ điều kiện theo quy định thì cấp tạm ứng cho đơn vị. - Thanh toán tạm ứng: Khi thanh toán, đơn vị sử dụng NSNN có trách nhiệm gửi đến KBNN giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, kèm theo các hồ sơ, chứng từ có liên quan để KBNN kiểm soát, thanh toán. Trường hợp đủ điều kiện quy định, thì KBNN thực hiện thanh toán tạm ứng cho đơn vị sử dụng NSNN. + Nếu số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng: Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán của đơn vị, KBNN làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán (số đã tạm ứng) và yêu cầu đơn vị lập giấy rút dự toán NSNN để cấp thanh toán bổ sung cho đơn vị (số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng); + Nếu số đề nghị thanh toán nhỏ hơn số đã cấp tạm ứng: Căn cứ giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị, KBNN làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán (bằng số đề nghị thanh toán tạm ứng) . + Trường hợp số tạm ứng chưa đủ điều kiện thanh oán, các đơn vị sử dụng NSNN có thể thanh toán trong tháng sau, quý sau. Tất cả các khoản đã tạm ứng để chi theo dự toán NSNN đến hết ngày 31 tháng 12 chưa đủ thủ tục thanh toán, được tiếp tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán và quyết toán vào niên độ ngân sách năm trước. Trường hợp hết thời gian chỉnh lý quyết toán mà vẫn chưa đủ thủ tục thanh toán thì được thực hiện như sau: Đối với phần kinh phí tự chủ, kinh phí thường xuyên đơn vị được chuyển sang mà không phải đề nghị cơ quan Tài chính đồng cấp; đối với kinh phí không thực hiện tự chủ, kinh phí không thường xuyên thì phải đề nghị cơ quan Tài chính đồng cấp xem xét cho chuyển tạm ứng sang năm sau. SV: Hoàng Nghĩa Cường 19 Lớp: CQ54/01.03
  20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính + Nếu không đề nghị hoặc đề nghị không được chấp thuận, thì KBNN thu hồi tạm ứng bằng cách trừ vào mục chi tương ứng thuộc dự toán chi ngân sách năm sau của đơn vị. Nếu dự toán chi NSNN năm sau không bố trí mục chi tương ứng hoặc có bố trí, nhưng thấp hơn số phải thu hồi tạm ứng, KBNN thông báo cho cơ quan Tài chính biết và xử lý theo quyết định của cơ quan Tài chính. + Riêng khoản tạm ứng bằng tiền mặt đến cuối ngày 31 tháng 12 chưa chi hết sẽ phải nộp trả NSNN và hạch toán giảm chi ngân sách năm hiện hành, ngoại trừ các khoản phải chi theo chế độ, nhưng chưa chi như: tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trợ cấp cho các đối tượng theo chế độ và học bổng học sinh, sinh viên. Để đảm bảo đơn vị sử dụng NSNN có tiền mặt chi trong những ngày đầu năm, đơn vị sử dụng NSNN phải làm thủ tục với KBNN xin tạm ứng tiền mặt thuộc nguồn kinh phí NSNN năm sau. 1.3.2.2. Cấp thanh toán. - Các khoản cấp thanh t án bao gồm: Lương, phụ cấp lương; học bổng, sinh hoạt phí; các khoản chi đủ điều kiện cấp thanh toán trực tiếp; các khoản tạm ứng đủ điều kiện chuyển từ cấp tạm ứng sang thanh toán tạm ứng. - Mức cấp thanh toán: Mức cấp thanh toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chi NSNN theo đề nghị của đơn vị sử dụng NSNN. Mức cấp thanh toán tối đa trong năm không được vượt quá nhu cầu chi dự toán NSNN năm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phân bổ (bao gồm cả chi tạm ứng chưa được thu hồi). - Trình tự, thủ tục cấp thanh toán: Khi có nhu cầu cấp phát thanh toán, các đơn vị sử dụng NSNN gửi KBNN các hồ sơ, tài liệu, chứng từ thanh toán có liên quan theo chế độ quy định; KBNN kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, chứng từ; đối chiếu với dự toán NSNN được duyệt. Trường hợp đủ điều kiện như quy định thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc chi trả qua đơn vị sử dụng ngân sách. 1.3.3. Kiểm soát điều kiện chi trả thanh toán. - Đã có trong dự toán chi NSNN được giao: Khi nhận được dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi SV: Hoàng Nghĩa Cường 20 Lớp: CQ54/01.03
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2