intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động Xuất khẩu ở Công ty Xuất Nhập khẩu Hà Tây

Chia sẻ: Thao Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

133
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn tốt nghiệp: một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty xuất nhập khẩu hà tây', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động Xuất khẩu ở Công ty Xuất Nhập khẩu Hà Tây

  1. Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động Xuất khẩu ở Công ty Xuất Nhập khẩu Hà Tây
  2. Khoa QTDN Th­¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp LỜI NÓI ĐẦU Qua 10 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến và đạt đ ược những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, đến nay nước ta vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp còn nhỏ bé. Muốn đạt được mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh tất yếu phải đẩy tới bước mới CNH - HĐH. Công nghiệp hoá là thực chất xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của XHCN. Đó không chỉ là tăng nhanh tốc độ và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong GDP mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới cơ b ản về kỹ thuật và công nghệ, hiện đại hoá các ngành kinh tế quốc dân , tạo cơ sở cho sự tăng trưởng nhanh , đạt hiệu quả cao và lâu dài của toàn bộ nền kinh tế quốc dân . Chúng ta đều biết rằng, hoạt động xuất khẩu có vai trò hết sức q uan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, xuất khẩu hàng hoá đang trở thành một vấn đề hết sức cấp thiết cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, cũng như góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Thông qua hoạt động xuất khẩu, Việt Nam có thể tận dụng được các tiềm năng sẵn có để sản xuất ra các loại hàng hoá phục vụ cho việc trao đổi, buôn bán với các quốc gia khác để thu ngoại tệ. Với ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu, chúng ta có thể mua sắm các loại hàng hoá cần thiết từ các nước trên thế giới nhằm phục vụ cho quá trình Công nghiệp hoá- hiện đại hoá cũng như thỏa mãn các nhu cầu sinh hoạt của dân cư. Chính vì vậy, Đại hội Đảng lần thứ VI đã đưa việc sản xuất hàng xuất khẩu là một trong ba chương trình kinh tế quan trọng trong thời kỳ đổi mới của nước ta (ba chương trình đó là: sản xuất lương thực, sản xuất hàng tiêu dùng và sản xuất hàng xuất khẩu ). Từ đó đến nay, vấn đề sản xuất hàng xuất khẩu cũng như các hoạt động liên quan đến xuất khẩu hàng hoá ở Việt Nam đang trở thành một vấn đề được nhiều người quan tâm với mục đích tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhất để đưa hoạt động xuất khẩu của Việt Nam ngày càng có hiệu quả. Bởi vì, thực tiễn hoạt động xuất khẩu ở Việt Nam cho thấy, bên cạnh một số thành tựu đ ã đạt được, chúng ta cũng đang gặp không ít những khó khăn trong hoạt động này. Qua th ời gian học tập tại trường, với sự hiểu biết của mình cùng với sự giúp đỡ của thầy cô giáo, em đã nghiên cứu đề tài  Một số Biện pháp 1 Ph¹m Thµnh H¶i K33 - A6
  3. Khoa QTDN Th­¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây". Nội dung đề tài gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động Xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường Chương II: Thực trạng hoạt động Xuất khẩu ở Công ty Xuất Nhập khẩu Hà Tây Chương III : Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động Xuất khẩu ở Công ty XNK Hà Tây. Vì trình độ và thời gian có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn. Với cơ sở số liệu minh họa đ ược lấy tại Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây, phương pháp nghiên cứu là dựa trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tế, từ đó rút ra những ý kiến nhận xét và đ ề xuất các giải pháp. Cuối cùng, em chân thành cảm ơn Thầy giáo - TS NGUY ỄN CẢNH LỊCH trường ĐHTM đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài trên. Hà nội ngày 10 tháng 5 năm 2001. Sinh viên. PH ẠM THÀNH HẢI 2 Ph¹m Thµnh H¶i K33 - A6
  4. Khoa QTDN Th­¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I. XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu hàng hoá 1.1. Khái niệm: Từ sự ra đời của hoạt động thương m ại quốc tế có thể nói: Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới thông qua các quan hệ mua bán quốc tế. Hoạt động thương mại quốc tế là biểu hiện của một hình thức quan hệ xã hội ở phạm vi quốc tế và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt. Hoạt động xuất khẩu là m ột mặt quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới. Nó là quá trình bán những hàng hoá của quốc gia đó cho một hay nhiều quốc gia khác trên thế giới nhằm thu ngoại tệ. Như vậy, về bản chất hoạt động xuất khẩu và hoạt động buôn bán trong nước đều là một quá trình trao đổi hàng hoá (bán hàng), đó là quá trình thực hiện giá trị hàng hoá của người sản xuất hoặc người bán. Tuy nhiên, về hình thức và phạm vi thì hoạt động xuất khẩu có nhiều điểm khác biệt mà các nhà xuất khẩu cần nhận thấy để có sự vận dụng hợp lý. 1.2. Đặc điểm: Thứ nhất, khách hàng trong hoạt động xuất khẩu là người nước ngoài. Do đó, khi muốn phục vụ họ, nhà xuất khẩu không thể áp dụng các biện pháp giống hoàn toàn như khi chinh phục khách hàng trong nước. Bởi vì, giữa hai loại khách hàng này có nhiều điểm khác biệt về ngôn ngữ, lối sống, mức 3 Ph¹m Thµnh H¶i K33 - A6
  5. Khoa QTDN Th­¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp sống, phong tục tập quán. . . Điều này sẽ dẫn đến những khác biệt trong nhu cầu và cách thức thoả mãn nhu cầu. V ì vậy, nhà xuất khẩu cần phải có sự nghiên cứu sâu hơn để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng nước ngoài để đưa ra những hàng hoá phù hợp. Thứ hai, thị trường trong kinh doanh xuất khẩu thường phức tạp và khó tiếp cận hơn thị trường kinh doanh trong nước. Bởi vì thị trường xuất khẩu vượt ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia nên về mặt địa lý thì nó ở cách xa hơn, phức tạp hơn và có nhiều nhân tố ràng buộc hơn. Thứ ba, hình thức mua bán trong hoạt động xuất khẩu thường là mua bán qua hợp đồng xuất khẩu với khối lượng mua lớn mới có hiệu quả. Thứ tư, các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu như thanh toán, vận chuyển, ký kết hợp đồng. . . đều phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Nói tóm lại, hoạt động xuất khẩu là sự mở rộng quan hệ buôn bán trong nước ra nước ngo ài, điều này thể hiện sự phức tạp của nó. Hoạt động xuất khẩu có thể đem lại kết quả cao hơn hoạt động kinh doanh trong nước nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro hơn. 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia được thực hiện bởi các đơn vị kinh tế của các quốc gia đó mà phần lớn là thông qua các doanh nghiệp ngoại thương. Do vậy, thực chất của hoạt động xuất khẩu hàng hoá của quốc gia là hoạt động xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp. Hoạt động xuất khẩu không chỉ có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân mà còn đối với bản thân các doanh nghiệp tham gia. 2. 1. Đối với nền kinh tế quốc dân Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là ho ạt động đầu tiên trong ho ạt động thương m ại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trong trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như 4 Ph¹m Thµnh H¶i K33 - A6
  6. Khoa QTDN Th­¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp trên toàn thế giới. Nó là một trong những nhân tố cơ bản để thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia: Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Ở các nước kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn. Vì vậy, nguồn vốn huy động từ nước ngoài được coi là nguồn chủ yếu cuả họ cho quá trình phát triển. Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài và các quốc tế chỉ tăng lên khi các chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của nước đó, vì đây là nguồn chính để đảm bảo nước này có thể trả được nợ. Thứ hai, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đ ã, đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế: - Coi thị trường là m ục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Cụ thể là: + Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. + Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo ra lợi thế nhờ qui mô. + Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia. Hoạt động ngoại thương cho phép một nước có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiều lần so với khả năng sản xuất của quốc gia đó. 5 Ph¹m Thµnh H¶i K33 - A6
  7. Khoa QTDN Th­¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp + Xuất khẩu là phương tiện quan trọng để tạo vốn và thu hút kỹ thuật công nghệ từ các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực cho sản xuất mới. + Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay đã có những sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ phận được thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được những sản phẩm này, người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nước này sang nước khác để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó, từng nước không nhất thiết phải sản xuất ra tất cả các loại hàng hoá mà mình cần, mà thông qua xuất khẩu họ có thể tập trung vào sản xuất một vài loại mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy những hàng hoá mà mình cần. - Một cách nhìn nhận khác lại cho rằng, chỉ xuất khẩu những sản phẩm hàng hoá thừa trong tiêu dùng nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi hẹp và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội phát triển. Thứ ba, xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Đối với việc giải quyết công ăn việc làm: Xuất khẩu thu hút hàng ttriệu lao động thông qua sản xuất hàng xuất khẩu, tạo thu nhập ổn định cho người lao động. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra nguồn ngo ại tệ để nhập khẩu hàng hoá, đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của nhân dân. Thứ tư, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có sự tác 6 Ph¹m Thµnh H¶i K33 - A6
  8. Khoa QTDN Th­¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một loại hoạt động cơ bản, là hình thức ban đầu của kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế. . . phát triển theo. Ngược lại sự phát triển của các ngành này lại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển. 2. 2. Đối với doanh nghiệp Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp có vai trò to lớn đối với bản thân các doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế. Thứ nhất, thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tham gia vào các cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố này đòi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường. Thứ hai, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, tao ra thu nhập ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng. Nó vừa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu được lợi nhuận. Sản xuất hàng xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh, đồng thời có vốn để tiếp tục đầu tư vào sản xuất không chỉ về chiều rộng mà cả về chiều sâu. Thứ ba, xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở cả hai bên đều có lợi. Vì vậy đ ã giúp doanh nghiệp tăng được doanh số và lợi nhuận, đồng thời chia xẻ được rủi ro mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của công ty. Thứ tư, xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển, 7 Ph¹m Thµnh H¶i K33 - A6
  9. Khoa QTDN Th­¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp các hoạt động sản xuất, Marketing cũng như sự phân phối và m ở rộng kinh doanh. Như vậy, hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng và có tác động tích cực tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế của một quốc gia. II. CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU CHỦ YẾU CỦA DOANH N GHIỆP HIỆN NAY Hoạt động xuất khẩu hàng hoá được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, điều này căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trước khi xuất khẩu, căn cứ vào nguồn hàng xuất khẩu...Hiện nay, các doanh nghiệp ngoại thương thường tiến hành một số hình thức xuất khẩu và được coi là xuất khẩu sau: 1. Xuất khẩu trực tiếp. Hoạt động xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu hàng hoá mà trong đó các doanh nghiệp ngoại thương tự bỏ vốn ra mua các sản phẩm từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó bán các sản phẩm này cho các khách hàng nước ngoài (có thể qua một số công đoạn gia công chế biến). Theo hình thức xuất khẩu này, các doanh nghiệp ngoại thương muốn có hàng hoá để xuất khẩu thì phải có vốn thu gom hàng hoá từ các địa phương, các cơ sở sản xuất trong nước. Khi doanh nghiệp bỏ vốn ra để mua hàng thì hàng hoá thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Xuất khẩu theo hình thức trực tiếp thông thường có hiệu quả kinh doanh cao hơn các hình thức xuất khẩu khác. Bởi vì doanh nghiệp có thể mua được những hàng hoá có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của mình cũng như của khách hàng với giá cả mua vào thấp hơn. Tuy nhiên, dây là hình thức xuất khẩu có độ rủi ro lớn, hàng hoá có thể không bán được do những thay 8 Ph¹m Thµnh H¶i K33 - A6
  10. Khoa QTDN Th­¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp đổi bất ngờ của khách hàng, của thị trường dẫn đến ứ đọng vốn và đôi khi bị thất thoát hàng hoá. 2. Xuất khẩu uỷ thác. Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thương đ ứng ra với vai trò là trung gian thực hiện việc xuất khẩu hàng hoá cho các đơn vị có hàng hoá uỷ thác. Trong hình thức này, hàng hoá trước khi kết thúc quá trình xuất khẩu vẫn thuộc sở hữu của đơn vị uỷ thác. Doanh nghiệp ngoại thương chỉ có nhiệm vụ làm các thủ tục về xuất khẩu hàng hoá, kể cả việc vận chuyển hàng hoá và được hưởng một khoản tiền gọi là phí uỷ thác mà đơn vị uỷ thác trả. Hình thức xuất khẩu này có ưu điểm là dễ thực hiện, độ rủi ro thấp, doanh nghiệp ngoại thương không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng về hàng hoá và cũng không phải tự bỏ vốn ra để mua hàng. Tuy nhiên, phí uỷ thác mà doanh nghiệp nhận được thường nhỏ nhưng được thanh toán nhanh. 3. Hoạt động gia công xuất khẩu quốc tế. Gia công quốc tế đó là một hoạt động m à một bên - gọi là bên đặt hàng - giao nguyên vật liệu , có khi cả máy móc , thiết bị và chuyên gia cho bên kia gọi kà bên nhận gia công . Để xuất ra một mặt hàng mới theo yêu cầu của bên đặt hàng . Hàng hoá sau khi sản xuất xong được giao cho bên đặt gia công .Bên nhận gia công được trả tiền công . Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì được gội là gia công quốc tế. Theo hình thức xuất khẩu này, doanh nghiệp ngoại thương đứng ra nhập nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm về cho các đơn vị nhận gia công từ các khách hàng nước ngoài đặt gia công. Sau đó, đ ơn vị ngoại thương sẽ nhận thành phẩm từ các đơn vị nhận gia công và xuất sản phẩm này sang cho 9 Ph¹m Thµnh H¶i K33 - A6
  11. Khoa QTDN Th­¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp khách hàng nước ngo ài đã đ ặt gia công. Đ ơn vị ngoại thương sẽ nhận được khoản tiền thù lao gia công. Hoạt động gia công xuất khẩu có đặc điểm là doanh nghiệp ngoại thương không phải bỏ vốn vào kinh doanh nhưng thu được hiệu quả cũng khá cao, ít rủi ro và khả năng thanh toán đảm bảo vì đầu ra chắc chắn. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp muốn thực hiện theo hình thức này, doanh nghiệp phải quan hệ được với các khách hàng đặt gia công có uy tín. Đây là một hình thức phức tạp, nhất là trong quá trình thoả thuận với bên khách hàng gia công về số lượng, chất lượng, nguyên vật liệu và tỷ lệ thu hồi thành phẩm, giám sát quá trình gia công. Do đó, các cán bộ kinh doanh của doanh nghiệp phải am hiểu tường tận về các nghiệp vụ và quá trình gia công sản phẩm. 4. Hoạt động xuất khẩu theo hình thức buôn bán đối lưu. Theo hình thức này, mục đích của hoạt động xuất khẩu không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà là thu về một lượng hàng hoá khác tương đương với trị giá của lô hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thương có thể sử dụng hình thức xuất khẩu này để nhập khẩu những loại hàng hoá mà thị trường trong nước đang rất cần hoặc có thể xuất khẩu sang một nước thứ ba. 5. Hoạt động xuất khẩu theo Nghị định thư. Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá thường là hàng trả nợ được thực hiện theo Nghị định thư giữa hai Chính phủ của hai nước. Xuất khẩu theo hình thức này có nhiều ưu điểm như: Khả năng thanh toán chắc chắn (vì Nhà nước thanh toán cho doanh nghiệp), giá cả hàng hoá dễ chấp nhận, tiết kiệm được chi phí trong nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng. 6. Một số loại h ình xuất khẩu khác. 10 Ph¹m Thµnh H¶i K33 - A6
  12. Khoa QTDN Th­¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Theo Nghị định số 33/CP của Chính phủ ngày 14/04/1994 về Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu có quy định các hình thức dưới dây cũng được coi là xuất khẩu hàng hoá: 6.1. Tạm nhập tái xuất Tạm nhập tái xuất được hiểu là việc mua hàng hoá của một nước để bán cho một nước khác (nước thứ ba) trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương có làm các thủ tục nhập khẩu rồi lại làm các thủ tục xuất khẩu không qua gia công chế biến. Đối với những hàng hoá nhập nhẩu nhằm mục đích sử dụng trong nước nhưng một thời gian sau, vì một lý do nào đó nó không được sử dụng nữa mà được xuất ra nước ngo ài thì không dược coi là hàng hoá kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất. Thời gian hàng hoá kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất được lưu chuyển ở Việt Nam là 60 ngày. 6.2. Chuyển khẩu hàng hoá Chuyển khẩu hàng hoá là việc mua hàng của một nước (nước xuất khẩu) để bán cho một nước khác (nước nhập khẩu) nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam cũng như thủ tục xuất khẩu từ Việt Nam. 6.3. Quá cảnh hàng hoá Hàng hoá của một nước được gửi đi tới một nước thứ ba qua lãnh thổ Việt Nam, có sự cho phép của Chính phủ Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam nếu có đủ điều kiện như quy định của Nhà nước Việt Nam có thể được xem xét cho thực hiện dịch vụ này để tăng thêm thu nhập. 11 Ph¹m Thµnh H¶i K33 - A6
  13. Khoa QTDN Th­¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP NƯỚC TA Việc xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng là rất cần thiết, bởi vì những nhân tố này thường xuyên làm ảnh hưởng đến các kết quả cũng như tiến triển trong tương lai của hoạt động xuất khâu của doanh nghiệp. Mục đích của việc nghiên cứu này là nhằm nhận d iện các nhân tố ảnh hưởng, chiều hướng tác động của chúng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. 1. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng trong nước. 1.1. Nhóm nhân tố b ên ngoài doanh nghiệp. Đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng nằm b ên trong đất nước nhưng không chịu sự kiểm soát của doanh nghiệp. Các nhân tố đó là: - Chiến lược, phát triển kinh tế - xã hội chính sách và pháp luật liên quan đến hoạt động xuất khẩu của Nhà nước. Đây là nhân tố không chỉ tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ở hiện tại, mà còn cả trong tương lai. Vì vậy, một mặt doanh nghiệp phải tuân theo và hưởng ứng nó ở hiện tại, mặt khác doanh nghiệp phải có các kế hoạch xuất khẩu trong tương lai cho phù hợp. Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu. Đây là một chiến lược tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm xuất khẩu ngày càng phù hợp hơn với nhu cầu cuả thị trường thế giới dựa trên cơ sở khai thác tốt với nhu cầu của thị trường quốc gia. Với chiến lược này, Nhà nước có các chính sách phát triển cụ thể cho từng giai đoạn nhằm khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức kinh tế tham gia hoạt động xuất khẩu trong đó có doanh nghiệp ngoại thương. 12 Ph¹m Thµnh H¶i K33 - A6
  14. Khoa QTDN Th­¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Việc khuyến khích hoạt động xuất khẩu được thể hiện ở các chính sách, các biện pháp liên quan đến việc tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. Tuy nhiên, không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích xuất khẩu.. Bởi vì, việc tự do ho àn toàn đối với xuất khẩu nhiều khi mang lại thiệt hại rất lớn cho quốc gia, chẳng hạn như việc xuất khẩu hàng hoá quý hiếm, các sản phẩm thuộc về di tích văn hoá, các sản phẩm là vũ khí... - Tỷ giá hối đoái hiện hành: Tỷ giá hối đoái là giá cả của ngoại tệ tính theo đồng nội tệ, hay quan hệ so sánh về giá trị giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Trong ho ạt động xuất khẩu, doanh nghiệp phải quan tâm đến yếu tố này vì nó liên quan đ ến việc thu đổi ngoại tệ sang nội tệ của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu tỷ giá hối đoái lớn hơn tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu thì doanh nghiệp có thể thực hiện hoạt động xuất khẩu. Ngược lại, nếu tỷ giá hối đoái mà nhỏ hơn tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu thì doanh nghiệp không nên xuất khẩu. Để có biết được tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp phải được cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái hiện hành của nhà nước và theo dõi biến động của nó từng ngày. - Khả năng sản xuất hàng xuất khẩu của từng nước: K hả năng này đảm bảo nguồn hàng cho cho doanh nghiệp, biểu hiện ở các mặt hàng có thể được sản xuất với khối lượng, chất lượng quy cách, mẫu m ã, có phù hợp với thị trường nước ngo ài hay không. Điều này quyết định khả năng cạnh tranh của các mặt hàng khi doanh nghiệp đưa ra chào bán trên thị trường quốc tế. Nếu một đất nước có trình độ khoa học công nghệ phát triển, có khả năng tạo ra được nhiều loại mặt hàng đa dạng, chất lượng tiêu chuẩn quốc tế, 13 Ph¹m Thµnh H¶i K33 - A6
  15. Khoa QTDN Th­¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp hình thức mẫu mã đảm bảo thẩm mỹ cao và giá cả phải chăng thì đ ây là điều kiện thuận lợi rất lớn cho doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xuất khẩu. Ngược lại, khả năng sản xuất trong nước yếu kém, với chúng loại mặt hàng đơn điệu, thô sơ, sẽ hạn chễ rất lớn khả năng cạnh tranh và mở rộng xuất khẩu của các doanh nghiệp. Hiện nay, ở nước ta năng lực sản xuất hàng sản xuất hàng xuất khẩu còn thấp kém, mặt hàng xuất khẩu còn đ ơn sơ, chất lượng chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đây là một khó khăn cho các doanh nghiệp ngoại thương khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu. - Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước: Cạnh tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh nghiệp, mặt khác nó cũng chèn ép và “ dìm chết” các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây biểu hiện số lượng của các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cùng ngành hoặc cùng mặt hàng có thể thay thế nhau. Hiện nay, nhà nước có chủ trương khuyến khích mọi doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu đã dẫn đến sự bùng nổ số lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu, do đó đôi khi dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh. Đây là m ột thách thức cho các doanh nghiệp ngo ại thương hiện nay. - Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước: Đây là nhân tố thuộc về cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu. Nó bao gồm phát triển của hệ thống giao thông vận tải, trình độ phát của hệ thống thông tin liên lạc. Các nhân tố này có thể tăng cường hoặc hạn chế năng lực giao dịch, mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp, tăng cường hoặc hạn chế các dịch vụ vận chuyển hàng hoá xuất của doanh nghiệp. Trên đây là những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có rất nhiều các nhân tố khác nữa mà doanh nghiệp cần phải nắm bắt và hiểu biết về nó. 14 Ph¹m Thµnh H¶i K33 - A6
  16. Khoa QTDN Th­¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 1.2. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp. Đây là nhân tố thuộc về doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát và điều chỉnh nó theo hướng tích cực nhằm phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Có thể kể đến các nhân tố sau: - Trình độ năng lực lãnh đ ạo và quản trị kinh doanh của ban giám đốc doanh nghiệp: Đây là nhân tố hết sức quan trọng, quyết định đến sự thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì trình đ ộ và năng lực quản trị kinh doanh của ban giám đốc doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp có được các chiến lược kinh doanh đúng đắn, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tận dụng được các cơ hội của thị trường quốc tế trên cơ sở khả năng vốn có của mình. - Trình đ ộ và năng lực kinh doanh xuất khẩu của đội ngũ cán bộ kinh doanh trong doanh nghiệp: Cán bộ kinh doanh là những người trực tiếp thực hiện các công việc của quá trình xuất hàng hoá. Vì vậy, trình độ và năng lực trong ho ạt động xuất khẩu của họ sẽ quyết định tới hiệu quả công việc, theo đó quyết định tới hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. - K hả năng tài chính của doanh nghiệp: Biểu hiện ở quy mô vốn hiện có và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Năng lực tài chính có thể làm hạn chế hoặc mở rộng các khả năng khác của doanh nghiệp, vì vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp có tác động không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .Nếu chiến lược kinh doanh không phù hợp làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ dẫn đến phá sản còn phù hợp (đúng hướng) sẽ phát triển tốt. 15 Ph¹m Thµnh H¶i K33 - A6
  17. Khoa QTDN Th­¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 1.3 Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý. Vị trí địa lý cũng như nguồn tài nguyên thiên nhiên là những cái mà tự nhiên ban cho, thông qua đó các nước khai thác tiềm năng của nó để phục vụ xuất khẩu. Nguồn tài nguyên thiên là một trong những nhân tố quan trọng làm cơ sở cho quốc gia xây dựng cơ cấu ngành và vùng để xuất khẩu. Nó góp phần ảnh hưởng đến loại hàng , quy mô hàng xuất khẩu của quốc gia. Vị trí địa lý có vai trò như là nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế cũng như xuất khẩu của một quốc gia. Vị trí đị lý thuận lợi là điều kiện cho phép một quốc gia tranh thủ được phân công lao động quốc tế , hoặc thuúc đẩy xuất khẩu dịch vụ như du lịch , vận tải , ngân hàng… 2. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng ngoài nước. Đây là các nhân tố nằm ngoài phạm vi kiểm soát của quốc gia, có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Có thể kể đến các nhân tố sau: - Tình hình phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu: Có ảnh hưởng đến nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng xuất khẩu, do đó có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố phản ánh sự phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu là tổng sản phẩm quốc nội (GDP), thu nhập của dân cư, tình hình lạm phát, tình hình lãi suất. Tình hình chính trị, hợp tác quốc tế: Nó biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa các quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của một nhóm các quốc gia, do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Đặc điểm và sự thay đổi về văn hoá- xã hội của thị trường xuất khẩu: Có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến các 16 Ph¹m Thµnh H¶i K33 - A6
  18. Khoa QTDN Th­¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp quyết định mua hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. - Trình độ phát triển khoa học công nghệ của thị trường xuất khẩu: Sẽ ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội của thị trường đó, do vậy sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu và sức mua của khách hàng. Chính sách thương mại của các quốc gia có thị trường xuất của doanh nghiệp: Có thể làm hạn chế hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường đó. Một quôc gia có chính sách thương mại tự do sẽ giúp cho ho ạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sang thị trường quốc gia đó được thực hiện một cách dễ dàng hơn và thường mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ngược laị, một quốc gia có chính sách thương mại khắt khe thì sẽ tạo ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp khi thực hiện xuất khẩu sang thị trường này. Mức độ cạnh tranh quốc tế: Biểu hiện ở sức ép từ phía các doanh nghiệp, các công ty quốc tế đối với doanh nghiệp khi cùng tham gia vào một thị trường xuất khẩu nhất định. Sức ép này càng lớn thì càng gây khó khăn cho doanh nghiệp khi muốn thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu cho mình. 3. Ả nh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới. Trong điều kiện mà mỗi quốc gia đều dựa vào lợi thế của mình cũng như thị trường tiêu thụ thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu thì tính liên kết và phụ thuộc giữa các nước ngày càng tăng lên. Chính vì đ iều này mà mỗi sự biến động của tình hình kinh tễ- xã hội ở nước ngo ài đều có những ảnh hưởng nhất định đối với hoạt động kinh tế trong nước. Lĩnh vực hoạt động xuất khẩu là lĩnh vực trực tiếp quan hệ với các chủ thể ở nước ngoài, chịu sự chi phối và tác động của các nhân tố ở nước ngoài nên nó lại càng rất nhạy cảm. Bất kỳ một sự thay đổi nào về chính sách xuất khẩu, tình hình lạm phát 17 Ph¹m Thµnh H¶i K33 - A6
  19. Khoa QTDN Th­¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp , thất nghiệp hay tăng truởng về suy thoái kinh tế...của các nước đều ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu ở nước ta. 18 Ph¹m Thµnh H¶i K33 - A6
  20. Khoa QTDN Th­¬ng m¹i Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU HÀ TÂY I. Tổng quan về Công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. - Công ty Xuất nhập khẩu H à Tây được thành lập ngày 01/12/1992 theo Quyết định số 471-QĐ/UB của UBND tỉnh H à Tây. Trạm thu mua hàng xuất khẩu đặt tại các tỉnh, huyện. - Công ty được cấp giấp phép đăng ký kinh doanh số 104356 ngày 11 tháng 12 năm 1993. Và có giấp phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 2.06.1.002 ngày 23 tháng 3 năm 1993 của Bộ Thương mại. - N gày 20/11/1991 theo Quyết định số 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ban hành theo quy chế về việc "Thành lập và giải thể Doanh nghiệp Nhà nước" - Công ty chuyển giao các đơn vị hạch toán độc lập sang các cơ sở chuyên ngành quản lý. - Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc UBND tỉnh Hà Tây hạch toán kinh doanh độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại hai Ngân hàng Công thương Hà Tây và Ngân hàng ngoại thương Việt nam. - Tên gọi: Công ty Xuất nhập khẩu Hà Tây . - Tên giao dịch quốc tế : HA TAY IMPORT- EXPORT COMPANY (UNIMEX HATAY) - Trụ sở chính: 16A Trần Đăng Ninh - Th ị xã Hà Đông - Tỉnh H à Tây. - Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây đặt dưới sự quản lý của nhà nước, cấp trên trực tiếp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty chịu trách 19 Ph¹m Thµnh H¶i K33 - A6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2