intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp “Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng"

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

139
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn tốt nghiệp “một số vấn đề về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh hoá dầu hải phòng"', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp “Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng"

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ..... KHOA .... BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI “Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng" 1
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................ 3 CHƢƠNG 1 .................................................................................................... 5 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT ............................. 5 KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP .................................................. 5 CHƢƠNG II ................................................................................................. 25 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH.................... 25 HOÁ DẦU HẢI PHÒNG .............................................................................. 25 CHƢƠNG 3 .................................................................................................. 68 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HI ỆU QUẢ ............................ 68 SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CHI NHÁNH HOÁ DẦU HẢI PHÒNG. .. 68 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 79 2
  3. LỜI NÓI ĐẦU Từ khi đảng và nhà nƣớc ta chủ trƣơng chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia sản xuất kinh doanh, đã có nhiều doanh nghiệp bắt kịp với cơ chế mới làm ăn phát đạt và khẳng định đƣợc vị trí của mình trên thƣơng trƣờng. Tuy nhiên, cũng có nhiều doanh nghiệp do không thích ứng với cơ chế này dẫn đến tình trạng sản xuất kinh doanh thua lỗ, gặp nhiều khó khăn và dẫn đến đào thải. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này và một trong những nguyên nhân quan trọng nhất là họ không tìm đƣợc cho mình một con đƣờng đi đúng đó là họ chƣa phân tích đƣợc hiệu quả kinh tế đã đạt đƣợc, để từ đó có sự đầu tƣ quản lý đúng đắn để đem lạ i hiệu quả kinh tế cao hơn trong tƣơng lai. Hiệu quả kinh tế đạt đƣợc sau mỗi kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh là thƣớc đo phản ánh trình độ tổ chức, trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực (lao động, vốn, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ ...) của d oanh nghiệp. Điều này đã giải thích lý do một số doanh nghiệp mặc dù có đội ngũ lao động lành nghề, máy móc thiết bị hiện đại, nguồn vốn lớn nhƣng vẫn không sản xuất kinh doanh có lãi. Do đó, việc sử dụng các nguồn lực phải đƣợc xem là công tác quan trọng trong công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là trong cơ chế thị trƣờng hiện nay đầu vào và đầu ra thƣờng xuyên biến động, việc sử dụng thƣờng xuyên các nguồn lực tổ chức sản xuất kinh doanh chính xác hợp lý mới bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nhƣ vậy, có thể xem trình độ tổ chức, quản lý và sử dụng các nguồn lực là một trong các yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 3
  4. Cũng nhƣ nhiều doanh nghiệp khác, Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng ra đời trong cơ chế bao cấp, bƣớc sang cơ chế thị trƣờng trong những năm đầu chi nhánh tƣởng chừng nhƣ không thể đứng vững lâm vào tình trạng khó khăn. Song trong quá trình đổi mới chi nhánh dần thay đổi bộ mặt ổn định dần và đến nay đã tạo đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng, quy mô c ủa chi nhánh ngày càng đƣợc mở rộng hơn, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao, chi nhánh đã tạo đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng. Vì vậy, việc nghiên cứu tình trạng sản xuất kinh doanh của chi nhánh để tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế là vấn đề quan trọng hiện nay. Xuất phát từ quan điểm này và quá trình thực tập tại Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng với sự giúp đỡ của thầy giáo hƣớng dẫn và với sự chỉ bảo nhiệt tình của đơn vị thực tập em đã chọn đề tài “ Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng “ làm khoá luận tốt nghiệp của mình. Kết cấu của đề tài ngoài lời nói đầu đƣợc trình bày ở 3 chƣơng chính: Chương 1: Một số vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Chương 2: Tình hình sản xuất kinh doanh tại chi nhánh hoá dầu Hải Phòng . Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng . Với thời gian thực tế chƣa nhiều và với khả năng và trình độ có hạn những thiếu xót trong bài viết này là không thể tránh khỏi, em mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết đƣợc tốt hơn. Qua đây em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo Hoàng Thị Thanh Vân cũng nhƣ các cô chú, anh chị trong Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. 4
  5. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 - Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp : 1.1.1- Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh : Các nhà kinh tế đã đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Một số cách hiểu đƣợc diễn đạt nhƣ sau : - Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh là một mức độ đạt đƣợc lợi ích từ sản phẩm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng cửa nó (Hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu đƣợc sau quá trình kinh doanh ). Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh . - Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện sự tăng trƣởng kinh t ế phản ánh qua nhịp độ tăng của chỉ tiêu kinh tế ,cách hiểu này còn phiến diện vì chỉ đứng trên mức độ biến động của các chỉ tiêu này theo thời gian . - Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí so với mức tăng kết quả . Đây là biểu hiện của các số đo chứ không phải là khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh . - Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu đƣợc xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả với chi phí. Định nghĩa nhƣ vậy là chỉ muốn nói về cách xác lập các chỉ tiêu chứ không toát nê n ý niệm của vấn đề . - Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao đông hay mức danh lợi của vốn sản xuất kinh doanh .Quan điểm 5
  6. này muốn quy hiệu quả về một số chỉ tiêu tổng hiệu quả sản xuất kinh doanh cụ thể nào đó . Bởi vậy cần có một số khái niệm cần bao quát hơn : Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu , phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh . Nó là thƣớc đo ngày càng quan trọng để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp . Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh : Thực chất là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội . Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh . Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác , tận dụng triệt để và tiết k iệm các nguồn lực . Để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại , phát huy năng lực , hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí . Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doa nh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu , hay chính xác hơn là đạt hiệu quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngƣợc lại đạt hiệu quả nhất định vơí chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của việc hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện công việc kinh doanh này. chi phí cơ hội phải đƣợc bổ sung vào chi phí kế toán thực sự. Cách hiều nhƣ vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phƣơng án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng có hiệu quả. 1.1.2- Ý nghĩa : 6
  7. Đối với doanh nghiệp ,hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thƣớc đo chất lƣợng p hản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp đã thực sự chủ động trong kinh doanh , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trƣờng, qua đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng , thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ , giảm đƣợc các chi phí về nhân lực và tài lực. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu , nâng cao đời sống ngƣời lao động , góp phần vào sự phát triển của xã hội và đất nƣớc . Tóm lại cơ chế thị trƣờng và đặc trƣng của nó đã khiến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nếu không doanh nghiệp sẽ bị đào thải . Do vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp và nền kinh tế. 1.2- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh : Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng với cơ chế lấy thu bù chi , cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng tăng , các doanh nghiệp phải chịu sức ép từ nhiều phía . Đặc biệt đối với doanh nghiệp của nƣớc ta khi bƣớc vào cơ chế thị trƣờng đã gặp không ít những khó khăn , sản xuất kinh doanh bị đình trệ , hoạt động kém hiệu quả là do chịu tác động của nhiều nhân tố . Song nhìn một cách tổng quát có 2 nhân tố chính tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : 1.2.1- Nhóm nhân tố chủ quan: Mỗi biến động của một nhân tố thuộc về nội tai doanh nghiệp đều có thể ảnh hƣởng đến kết quả sản xuất kinh doanh , làm cho mức độ hiệu qủa của quá trình sản xuất của doanh nghiệp thay đổi theo cùng xu hƣớng của nhân tố đó . 7
  8. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp ta thấy nổi lên tám nhân tố cơ bản ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh , mức độ hoạt động hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào sự tác động của tám nhân tố này . Để thấy rõ đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố chủ quan ta đi phân tích chi tiết từng nhân tố . 1.2.1.1- Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức lao động : Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng cho qúa trình sản xuất kinh doanh . Nó là tổng hợp các kỹ năng, mức độ đào tạo, trình độ giáo dục có sẵn tạo cho một cá nhân có khả năng làm việc và đảm bảo năng suất lao động. Nhƣ vậy, nguồn vốn nhân lực của Doanh nghiệp là lƣợng lao động hiện có, cùng với nó là kỹ năng, tay nghề, trình độ đào tạo, tính sáng tạo và khả năng khai thác của ngƣời lao động. Nguồn nhân lực không phải là cái sẽ có mà là đã có sẵn tại Doanh nghiệp, thuộc sự quản lý và sử dụng của Doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh thì Doanh nghiệp phải hết sức lƣu tâm tới nhân tố này. Vì nó làm chất xám, là yếu tố trực tiếp tác động lên đối tƣợng lao động và tạo ra sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh , có ảnh hƣởng mang tính quyết định đối với sự tồn tại và hƣng thịnh của Doanh nghiệp. Trong đó, trình độ tay nghề của ngƣời lao động trực tiếp ảnh hƣởng tới chất lƣợng sản phẩm, do đó với trình độ tay nghề của ngƣời lao động và ý thức trách nhiệm trong công việc sẽ nâng cao đƣợc năng suất lao động. Đồng thời tiết kiệm và giảm đƣợc định mức tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doa nh . Trình độ tổ chức quản lý của cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ, tại đây yêu cầu mỗi cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ phải có kiến thƣc, có năng lực và năng động trong cơ chế thị trƣờng. Cần tổ chức phân công lao động hợp lý giữa các bộ phận, cá nhân trong Doanh nghiệp; sử dụng đúng ngƣời, đúng việc sao cho tận dụng đƣợc năng lực, sở trƣờng, tính sáng tạo của đội ngũ cán bộ, nhân viên. 8
  9. Nhằm tạo ra sự thống nhất hợp lý trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ chung của Doanh nghiệp. Tuy nhiên, Doanh nghiệp cũng cần áp dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế thƣởng phạt nghiêm minh để tạo động lực thúc đẩy ngƣời lao động nỗ lực hơn trong phạm vi trách nhiệm của mình, tạo ra đƣợc sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch đã đề ra từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh . 1.2.1.2- Công tác tổ chức quản lý: Đây là nhân tố liên quan tới việc tổ chức, sắp xếp các bộ phận, đơn vị thành viên trong Doanh nghiệp. Để đạt hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất kinh doanh thì nhất thiếu yêu cầu mỗi Doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với chức năng cũng nhƣ quy mô của Doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Qua đó nhằm phát huy tính năng động tự chủ trong sản xuất kinh doanh và nâng cao chế độ trách niệm đối với nhiệm vụ đƣợc giao của từng bộ phận, từng đơn vị thành viên trong Doanh nghiệp. Công tác quản lý phải đi sát thực tế sản xuất kinh doanh , nhằm tránh tình trạng “khập khiễng”, không nhất quán giữa quản lý (kế hoạch) và thực hiện. Hơn nữa, sự gọn nhẹ và tinh giảm của cơ cấu tổ chức quản lý có ảnh hƣởng quyết định đến hiệu quả của qúa trình sản xuất kinh doanh . 1.2.1.3- Quản lý và sử dụng nguyên liệu : Nếu dự trữ nguyên liệu, hàng hoá quá nhiều hay quá ít đều có ảnh hƣởng không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh . Vấn đề đặt ra là phải dự trữ một lƣợng nguyên liệu hợp lý sao cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Bởi vì, khi thu mua hay dự trữ quá nhiều nguyên liệu, hàng hoá sẽ gây ứ đọng vốn và thủ tiêu tính năng động của vốn lƣu động trong kinh doanh. Còn dự trữ quá ít thì không đảm bảo sự liên tục của qúa trình sản xuất và thích ứng với nhu cầu của thị trƣờng. Điều này dĩ nhiên ảnh hƣởng không tốt đến qúa trình sản xuất cũng nhƣ công tác tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp. 9
  10. Hơn nữa, về bản chất thì nguyên liệu là một bộ phận của tài sản lƣu động, vậy nên tính năng động và tính linh hoạt trong sản xuất kinh doanh là rất cao. Do vậy tính hợp lý khi sử dụng nguyên liệu ở đây đƣợc thể hiện qua: Khối lƣợng dự trữ phải nằm trong mức dự t rữ cao nhất và thấp nhấp nhằm đảm bảo cho qúa trình sản xuất cũng nhƣ lƣu thông hàng hoá đƣợc thông suốt ; cơ cấu dự trữ hàng hoá phải phù hợp với cơ cấu lƣu chuyển hàng hoá, tốc độ tăng của sản xuất phải gắn liền với tốc độ tăng của mức lƣu chuyển hàng ho á. Ngoài ra, yêu cầu về tiết kiệm chi phí nguyên liệu trong sản xuất kinh doanh cũng cần đƣợc đặt ra đối với mỗi Doanh nghiệp. Qua đó nhằm giảm bớt chi phí cung trong giá thành sản phẩm, mà chi phí về nguyên liệu thƣờng rất lớn chiếm 60 - 70% (đối với các Doanh nghiệp sản xuất). Nhƣ vậy ta thấy, việc tiết kiệm nguyên liệu trong qúa trình sản xuất là hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh . 1.2.1.4- Nguồn vốn và trình độ quản lý , sử dụng vốn : Nguồn vốn là một nhân tố biểu thị tiềm năng, khả năng tài chính hiện có của Doanh nghiệp. Do vậy, việc huy động vốn, sử dụng và bảo toàn vốn có một vai trò quan trọng đối với mỗi Doanh nghiệp. Đây là một nhân tố hoàn toàn nằm trong tầm kiểm soát của Doanh nghiệp vì vậy Doanh nghiệp cần phải chú trọng ngay từ việc hoạch định nhu cầu về vốn làm cơ sở cho việc lựa chọn phƣơng án kinh doanh, huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình. Từ đó tổ chức chu chuyển, tái tạo nguồn vốn ban đầu, đảm toàn và phát triển nguồn vốn hiện có tại Doanh nghiệp. Ngày nay trong nền kinh tế thị trƣờng với sự quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc thì việc bảo toàn và phát triển vốn trong các Doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Đây là yêu cầu tơ thân của mỗi Doanh nghiệp, vì đó là điều kiện cần thiết cho việc duy trì, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản 10
  11. xuất kinh doanh . Bởi vì, muốn đạt hiệu quả kinh tế và phát triển nguồn vốn hiện có thì trƣớc hết các Doanh nghiệp phải bảo toàn đƣợ c vốn của mình. Xét về mặt tài chính thì bảo toàn vốn của Doanh nghiệp là bảo toàn sức mua của vốn vào thời điểm đánh giá, mức độ bảo toàn vốn so với thời điêm cơ sở (thời điểm gốc) đƣợc chọn. Còn khi ta xét về mặt kinh tế, tức là bảo đảm khả năng hoạt động của Doanh nghiệp so với thời điểm cơ sở, về khía cạnh pháp lý thì là bảo đam tƣ cách kinh doanh của Doanh nghiệp. Từ việc huy động sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đƣợc thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần tăng khả năng và sức mạnh tài chính của Doanh n ghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đảm bảo hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp. 1.2.1.5- Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật: Thực tế cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện quy mô và là yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự hoạt động của Doanh nghiệp. Đó là toàn bộ nhà xƣởng, kho tàng, phƣơng tiện vật chất kỹ thuật và máy móc thiết bị... nhằm phục cụ cho qúa trình sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp. Nhân tố này cũng có ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh , vì nó là yếu tố vật chất ban đầu của qúa trình sản xuất kinh doanh . Tại đây, yêu cầu đặt ra là ngoài việc khai thác triệt để cơ sở vật chất đã có, còn phải không ngừng tiến hành nâng cấp, tu bổ, sữa chữa và tiến tới hiện đại hoá, đổi mới công nghệ của máy móc thiết bị. Từ đó nâng cao sản lƣợng, năng suất lao động và đảm bảo hiệu quả kinh tế ngày càng đƣợc nâng cao. 1.2.1.6- Hiểu biết về thị trường: Trong nền kinh tế thị trƣờng, các Doanh nghiệp chỉ có thể kinh doanh hàng hoá của mình thông qua thị trƣờng. Thị trƣờng thừa nhận hàng hoá đó chính là ngƣời mua chấp nhận nó phù hợp với nhu cầu của xã hội. Còn nếu ngƣời mua không chấp nhận tức là sản phẩm của Doanh nghiệp chƣa đáp ứng đúng nhu cầu của ngƣời mua về chất lƣợng, thị hiếu, giá cả... và nhƣ vậy tất nhiên Doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Bởi vậy để hoạt động tốt hơn, tiêu thụ đƣợc 11
  12. nhiều hàng hoá, tăng lợi nhuận thì các Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hàng hoá bắt buộc phải nghiên cứu thị trƣờng, nghiên cứu khả năng cung của thị trƣờng, cầu của thị trƣờng về hàng hoá bao gồm cơ cấu, chất lƣợ ng, chủng loại. Tác dụng của việc nghiên cứu thị trƣờng là cơ sở để dự đoán, cho phép Doanh nghiệp đề ra hƣớng phát triển, cạnh tranh đối với các đối thủ, sử dụng tốt các nguồn lực của Doanh nghiệp, giúp Doanh nghiệp lựa chọn phƣơng án tối ƣu của mình và biết đƣợc thế đứng trong xã hội, tìm ra và khắc phục những nhƣợc điểm còn tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh . 1.2.1.7- Văn minh phục vụ khách hàng: Việc nâng cao văn minh phục vụ khách hàng là yêu cầu cần khách quan của môi trƣờng cạnh tranh, cũng nhƣ sự phát triển nền kinh tế thị trƣờng. Nhƣng chính nhu cầu khách quan này thể hiện quan điêm và văn hoá riêng của mỗi Doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh , cũng nhƣ nét đặc trƣng của nền kinh tế thị trƣờng. Văn minh phục vụ khách hàng đƣợc biểu hiện thông qua việc thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng với những phƣơng tiện phục vụ hiện đại và với thái độ nhiệt tình, lịch sự... Từ đó góp phần thu hút khách hàng, tăng nhanh doanh số tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh . 1.2.1.8 Trình độ phát triển của kỹ thuật công nghệ: Ngày nay, mọi ngƣời, mọi ngành, mọi cấp đều thấy ảnh hƣởng của khoa học kỹ thuật đối với tất cả các lĩnh vực (nhất là lĩnh vực kinh tế). Trƣớc thực trạng đó để tránh tụt hậu, một trong sự quan tâ m hàng đầu của Doanh nghiệp là nhanh chóng nắm bắt đƣợc và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm đạt hiệu quả chính trị - xã hội cao. Trong cơ chế thị trƣờng, Doanh nghiệp muốn thắng thế trong cạnh tranh thì một yếu tố cơ bản là phải có tín h trình độ khoa học công nghệ cao, thỏa mãn nhu cầu của thị trƣờng cả về số lƣợng, chất lƣợng, thời gian. Để đạt đƣợc mục tiêu này yêu cầu cần đặt ra là ngoài việc khai thác triệt để cơ sở vật chất đã có (toàn bộ nhà xƣởng, kho 12
  13. tàng, phƣơng tiện vật chất k ỹ thuật máy móc thiết bị) còn phải không ngừng tiến hành nâng cấp, tu sửa, sữa chữa và tiến tới hiện đại hoá công nghệ máy móc, thiết bị từ đó nâng cao sản lƣợng, năng suất lao động và đảm bảo hiệu quả ngày càng cao. 1.2.2- Nhóm nhân tố khách quan: 1.2.2.1- Sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế, của ngành: Đây là một nhân tố có những ảnh hƣởng nhất định đến hiệu quả kinh tế. Mỗi Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế. Do vậy doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao thì nhất thiết phải có một môi trƣờng kinh doanh lành mạnh . Tuy nhiên, trong một nền sản xuất công nghiệp có trình độ phân công và hiệp tác lao động cao thì mỗi ngành, mỗi Doanh nghiệp chỉ là một mắt xích trong một hệ thống nhất. Nên khi chỉ có sự thay đổi về lƣợng và chất ở bất kỳ mắt xích nào trong hệ thống cũng đòi hỏi và kéo theo sự thay đổi của các mắt xích khác, đó là sự ảnh hƣởng giữa các ngành, các Doanh nghiệp có liên quan đến hiệu quả kinh tế chung. Thực chất một Doanh nghiệp, một ngành muốn phát triển và đạt hiệu quả kinh tế đơn lẻ một mình là một điều không tƣởng. Bởi vì, quá trình sản xuất kinh doanh từ việc đầu tƣ - sản xuất - tiêu thụ là liên tục và có mối quan hệ tƣơng ứng giữa các ngành cung cấp tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động và các ngành tiêu thụ sản phẩm. Do vậy để đạt hiệu quả cao cần gắn với sự phát triển của nền kinh tế, của các ngành và các ngành có liên quan. 1.2.2.2- Mức sống và thu nhập của dân cư, khách hàng. Thực chất, nhân tố này xét về một khía cạnh nào đó cũng thể hiện sự phát triển và tăng trƣởng của nền kinh tế. Tuy nhiên do mức độ quan trọng và tính đặc thù của nhân tố này nên ta có thể tách ra và xem xét kỹ hơn. Đó là, sản phẩm hay dịch vụ tạo ra phải đƣợc tiêu thụ, từ đó Doanh nghiệp mới có thu nhập và tịch luỹ. Nếu nhƣ thu nhập tình hình tài chính của khách hàng cao 13
  14. thì có thể tốc độ tiêu thụ sản phẩm hay thực hiện dịch vụ của Doanh nghiệp là cao và ngƣợc lại. Đây là một mối quan hệ tỉ lệ thuận, tuy nhiên mối quan hệ này lại phụ thuộc vào ý muốn tự thân của khách hàng, hay giá cả cũng nhƣ chính sách tiêu thụ cụ thể của Doanh nghiệp. Hơn nữa, việc tiêu thụ sản phẩm và thực hiện dịch vụ là công đoạn cuối cùng của qúa trình sản xuất kinh doanh nó mang lại thu nhập cho các Doanh nghiệp và trực tiếp tác động lên hiệu q uả sản xuất kinh doanh . Do vậy, khi phân tích và quản lý kinh tế, các Doanh nghiệp phải hết sức lƣu ý đến nhân tố này. 1.2.2.3- Cơ chế quản lý và các chính sách của Nhà nước: Tại mỗi một quốc gia đều có một cơ chế chính trị nhất định, gắn với nó là cơ chế quản lý và các chính sách của Bộ máy Nhà nƣớc áp đặt lên quốc gia đó. Sự ảnh hƣởng của nhân tố này rất rộng, mang tính bao quát không những tác động đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân mà nó còn ảnh hƣởng (thông qua sự quản lý gián tiếp của Nhà nƣớc) tới hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh tại các Doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trƣờng, các Doanh nghiệp đƣợc tự chủ trong sản xuất kinh doanh dƣới sự quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc thì hiệu quả kinh tế đƣợc đánh giá thông qua mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra, với mục tiêu là cực đại các khoản thu nhập và giảm tổi thiểu mức chi phí đầu tƣ, chứ không chỉ đơn thuần là hoàn thành hay vƣợt mức kế hoạch đã đề ra. Gắn với từng cơ chế quản lý thì có từng chính sách kinh tế vĩ mô nhất định. Các chính sách kinh tế của Nhà nƣớc có tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp, qua đó nó cũng ảnh hƣởng nhất định đến hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh . Ngoài ra, Nhà nƣớc còn tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thông qua một loại các công cụ quản lý kinh tế. 1.2.2.4- Nguồn cung ứng và giá cả của nguyên vật liệu: 14
  15. Nguyên liệu có vai trò tham gia cấu thành nên thực thể của sản phẩm, do đó nguyên vật liệu trong SXKD thƣờng chiếm tỉ trọng lớn, mà hầu hết nguyên liệu chính đều có nguồn gốc do mua ngoài. Trong khi tính sẵn có của nguồn cung ứng nguyên vật liệu thƣờng ảnh hƣởng phần nào lên kế hoạch và tiến độ sản xuất của Doanh nghiệp, giá cả nguyên liệu chính có tác động rất lớn đến giá thành sản phẩm. Vì vậy, sự quan tâm tới giá cả và nguồn cung ứng nguyên vật liệu có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá và phân tích hậu quả kinh tế. Đây là một nhân tố khách quan và nằm ngoài tầm kiểm soát của Doanh nghiệp. 1.2.2.5- Môi trường cạnh tranh và quan hệ cung cầu. Ngày nay, trong cơ chế thị trƣờng thì sự cạnh tranh là rất gay gắt và quyết liệt. Nó mang tích chắt lọc và đào thải cao. Do vậy nó đòi hỏi mỗi Doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh , qua đó nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp mình và đứng vững trên thƣơng trƣờng. Điều này buộc các Doanh nghiệp phải tìm mọi phƣơng án nhằm giảm bớt chi phí, nâng cao chất lƣợng của sản phẩm nếu không muốn đi đến bờ vực của sự phá s ản và giải thể. Dù muốn hay không, mỗi Doanh nghiệp đều bị cuốn vào sự vận động của môi trƣờng kinh doanh. Do vậy, để không bị cuốn trôi thì nhất định các Doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh . Bên cạnh đó mối quan hệ cung cầu trên thị trƣờng cũng có ảnh hƣởng không nhỏ đối với cả “đầu vào” và “đầu ra” của qúa trình sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp, mà cụ thể là giá cả trên thị trƣờng. Nếu sự lên xuống của giá cả nguyên liệu đầu vào không đồng nhất với sản phẩm bán ra s ẽ gây lên nhiều bất lợi cho Doanh nghiệp. Khi đó thu nhập của Doanh nghiệp không đƣợc đảm bảo, tƣơng ứng sẽ làm giảm sút hiệu quả sản xuất kinh doanh . Dù đây là những nhân tố khách quan nhƣng Doanh nghiệp cũng cần phải theo dõi và nghiên cứu kỹ lƣỡng để có những sách lƣợc phù hợp. 15
  16. 1.3- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.1- Yêu cầu cơ bản trong phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách cụ thể và có hiệu quả thì ta phải: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính toán tổng hợp các chỉ tiêu. Đánh giá chung và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập đầy đủ: chính xác các thông tin về giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, chi phí trung gian, doanh thu, lợi nhuận, lao động bình quân, vốn đầu tƣ, vốn sản xuất kinh doanh.... Dự báo xu hƣớng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới và đề ra những giải pháp pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.3.2- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : Để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách tổng thể ta dựa trên các chỉ tiêu sau : 1.3.2.1- Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp : Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp sử dụng nhiều yếu tố nhƣ : nguyên vật liệu , tƣ liệu lao động ,sức lao động , tiền vốn . Hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh đạt đƣợc khi sử dụng các yếu tố đó có hiệu quả . Vì vậy , để phản ánh hiệu quả kinh tế cần sử dụng hệ thống chỉ tiêu: khi tính toán (từng chỉ tiêu cụ thể ) ngƣời ta dựa vào công thức : K H= (1) Trong đó: C H: Là hiệu quả kinh tế. 16
  17. K: Là kết quả sản xuất đạt đƣợc. C: Là chi phí sản xuất bỏ ra. Về kết quả sản xuất đạt đƣợc hiện nay ngƣời ta thƣờng dùng chỉ tiêu về doanh thu hoặc lợi nhuận. Về chi phí sản xuất có thể sử dụng toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hoá hoặc lao động sống ( thƣờng tính theo số lƣợng lao động bình quân năm) hoặc vốn sản xuất bình quân năm. Từ công thức (1) ta có thể vận dụng và tính toán hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp theo chỉ tiêu sau: Doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận H= Vốn sản xuất bình quân năm Trong đó: Vốn sản xuất bao gồm vốn cố định và v ốn lƣu động. Đây là chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất. Thông qua các chỉ tiêu này thấy đƣợc một đồng vốn bỏ vào sản xuất tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng tổng thu nhập, thu nhập thuần tuỳ. Nó cho ta thấy đƣợc hiệu quả kinh tế không chỉ đối với lao động vật hoá mà còn cả lao động sống. Nó còn phản ánh trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của ngành cũng nhƣ của các doanh nghiệp. Mục tiêu sản xuất của ngành cũng nhƣ của doanh nghiệp và toàn xã hội không phải chỉ quan tâm tạo ra nhiều sản phẩm bằng mọi chi phí mà điều quan trọng hơn là sản phẩm đƣợc tạo ra trên mỗi đồng vốn bỏ ra nhiều hay ít. Chỉ tiêu doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận, tiền vốn là các chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển sản xuất, trình độ sử dụng nguồn vốn vật tƣ, lao động, tài chính. Khối lƣợng sản phẩm tạo ra trên từng đồng vốn cũng lớn cũng tạo điều kiện thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và mở rộng hơn nữa qui mô sản xuất. 1.3.2.2 - Các chỉ tiêu về doanh lợi: Doanh lợi là phạm trù kinh tế quan trọng nhất vốn có của tất c ả các đơn vị, hoạt động trên cơ sở hạch toán kinh tế. Nó phản ánh hiệu quả của việc sử dụng yếu tố sản xuất, phản ánh chất lƣợng sản phẩm tiêu thụ. a) Mức doanh lợi theo vốn: Đây là chỉ tiêu thông dụng và quan trọng nhất phản ánh hiệu quả của các hoạt động kinh doanh một cách tổng quát, thể hiện đúng mục đích của các doanh nghiệp. 17
  18. Làm thế nào để đồng vốn khi đƣợc huy động vào kinh doanh mang lại lợi nhuận cao? Đây cũng chính là vấn đề các nhà quản lý kinh doanh luôn trăn trở tìm kiếm câu trả lời nó chi p hối mọi hành động và quyết định sự nghiệp của nhà kinh doanh. Có 2 khái niệm: Mức doanh lợi tổng vốn và mức doanh lợi vốn sử dụng, mà các doanh gia cần phân biệt để đánh giá hiểu quả trong 1 kỳ hạn hoạt động và dùng làm cơ sở để xây dựng kế hoạch kinh doa nh trong kỳ tới. + Mức doanh lợi tổng vốn: Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lợi của một đơn vị tiền vốn nói chúng khi đƣợc đầu tƣ vào kinh doanh, không phụ thuộc vào việc thực hiện nó có đƣợc huy động trong năm hiện tại hay không. TTDN ròng (2) DLTV = Tổng vốn kinh doanh Trong đó: DLTV: Doanh lợi tổng vốn. TTDN ròng: Lợi nhuận dau thuế Ý nghĩa chỉ tiêu: 1 đồng vốn kinh doanh trong kỳ thì làm ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Một cơ số vốn cho 1 năm có thể tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, nghĩa là 1 cơ số vốn trong năm có thể chịu hiện nhiều vòng quay gọi là tốc đi chu chuyển vốn. Tốc độ chu chuyển vốn (SV) là số vòng tính bình quân cho cả kỳ kinh doanh của tổng vốn. Công thức tính của nó nhƣ sau: Doanh thu (3) SV = Tổng vốn kinh doa nh Trong đó: SV - Tốc độ chịu chuyển vốn. Ý nghĩa chỉ tiêu: Bình quân trong kỳ vốn kinh doanh quay đƣợc mấy vòng. b). Mức doanh lợi chi phí: Mức doanh lợi chi phí phản ánh các hoạt động kinh doanh trên 2 phạm vi toàn doanh nghiệp và cho 1 chủng loại sản phẩm. Mức doanh lợi tính cho tổng chi phí của doanh nghiệp đƣợc xác định theo công thức sau: 18
  19. rong TTDN DLCF x100% (4) Z Trong đó: DL: Doanh lợi theo giá thành sản phẩm. Z: Giá thành sản phẩm tiêu thụ. TTròngDN: Lợi nhuận sau thuế. 1.3.2.3 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận: a) Hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vốn cố định là bộ phận lớn nhất, chủ yếu nhất trong tƣ liệu lao động và quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn cố định đƣợc xác định bằng cách so sánh kết quả kinh doanh với giá trị của tài sản cố định bình quân, tính theo nguyên giá hoặc tính theo giá trị khôi phục trong kỳ đƣợc xét, thƣờng gọi là hiệu suất vốn cố định. Gọi tổng giá trị của vốn cố đ ịnh bình quân trong kỳ là tài sản cố định ( TSCĐ ) và chỉ tiêu hiệu suất TSCĐ là HTSCĐ thì: Kết quả HTSCĐ = (6). TSCĐ Trong đó: Kết quả đƣợc xác định theo chỉ tiêu tổng doanh thu hoặc lợi nhuận. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ biểu hiện 1 đồng TSCĐ trong kỳ sản xuất ra bình quân bao nhiêu đồng của chỉ tiêu kết quả kinh doanh tƣơng ứng. Hiệu quả sử dụng TSCĐ có thể biểu hiện theo cách ngƣợc lại, tức là là nghịch đảo của công thức ( 6 ), gọi là suất TSCĐ (STSCĐ). TSCĐ STSCĐ = (7) Kết quả Nó cho biết 1 đồng kết quả kinh doanh cần phải có bao nhiêu đồng TSCĐ. b) Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn lƣu động là vốn đầu tƣ vào TSLĐ của doanh nghiệp. Nó là số tiền ứng trƣớc về TSLĐ nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc liên tục. Đặc điểm của loại vốn này là luân chuyển không ngừng, luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện giá trị toàn bộ ngay 1 lần và hoàn thành 1 vòng tuần hoàn trong 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lƣu động thƣờng bao gồm vốn 19
  20. dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc TCLĐ), vốn trong quá trình trực tiếp sản xuất (sản phẩm đang chế tạo, phí tổn đợi phân bổ và vốn trong quá trình thông tin), vốn thành phầm, vốn thanh toán. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động (ký hiệu là HVLĐ) cũng đƣợc xác định bằng cách lấy kết quả kinh doanh (KQ) chia cho vốn lƣu động bình quân trong năm (ký hiệu là VLĐ). HVLĐ = KQ (8) VLĐ Nếu kết quả kinh doanh tính bằng lợi nhuận, thì ta có: LN HVLĐ = (9) VLĐ Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lƣu động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Hiệu quả sử dụng VLĐ còn đƣợc phản ánh gián tiếp qua chỉ tiêu số vòng luân chuyển của VLĐ trong năm (kỳ hiệu là SV LC) hoặc số ngày bình quân 1 vòng luân chuyển VLĐ (ký hiệu là SNLC) trong năm: Doanh thu (10) SVLC = Vốn lƣu động 365 SNLC = (11) SVLC VLĐ bình quân trong năm đƣợc tính bằng cách cộng mức VLĐ cho 365 ngày trong năm rồi chia cho 365 (năm nhuận, tất nhiên là cộng mức vốn của 366 ngày rồi chia cho 366). Để đơn phân, trong thực tế thƣờng tính nhƣ sau: Vốn lƣu động bình Vốn lƣu động bình quân đầu tháng + quân cuối tháng VLĐ = bq tháng 2 Cộng 12 mức VLĐ bq của 12 tháng VLĐ = bq năm 12 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2