Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên
lượt xem 65
download
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên là một đề tài khá mới và được đánh giá khá cao. Mời các bạn cùng tham khảo nhé!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên
- Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước NHN0 & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Agribank Kim Động từ 2010 - 2012. Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay và đầu tư tại Agribank Kim Động từ 2010 - 2012. Bảng 2.3: Tình hình cung ứng dịch vụ tại Agribank Kim Động từ 2010 - 2012. Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Kim Động từ 2010 - 2012. Bảng 2.5: Doanh số thanh toán qua Agribank Kim Động từ 2010 - 2012. Bảng 2.6: Số món thanh toán qua Agribank Kim Động từ 2010 - 2012. Bảng 2.7: Thu nhập hoạt động thanh toán tại Agribank Kim Động từ 2010 - 2012. Bảng 2.8: Cơ cấu dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank Kim Động từ 2010 - 2012. SV: Nguyễn Hồng Nhung 1 Lớp: TC43E
- Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế - đó là xu thế chung của toàn Th ế Giới, là đích hướng đến của mỗi quốc gia. Và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung đó. Việt Nam đã và đang có những bước phát triển và chuy ển mình mạnh mẽ để bắt kịp guồng quay chung của nền kinh tế Thế Giới. Tuy nhiên, tình hình kinh tế Việt Nam trong 3 năm trở lại đây gặp nhi ều b ất ổn và đang có dấu hiệu đi xuống. Trong đó, rủi ro trong hệ thống Ngân hàng tăng lên, lòng tin thị trường sụt giảm mạnh - đó là những minh chứng rõ nhất cho tình trạng của nền kinh tế Việt Nam nói chung, và hoạt động của hệ thống các NHTM Việt Nam nói riêng. Vậy phải làm gì để các NHTM Việt Nam bắt kịp nh ịp đ ộ phát triển của các NHTM Thế Giới? Có thể thấy trong thời gian qua, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã t ừng bước đổi mới và phát triển. Tuy nhiên, sự phát triển đó còn nhiều bất cập và chưa thực sự bền vững. Vì vậy, chúng ta cần phải t ừng bước tạo l ập h ệ th ống Ngân hàng Việt Nam lớn mạnh cả về năng lực hoạch định chính sách, năng l ực quản lý, cũng như mạnh về trình độ công nghệ, kỹ thuật hiện đại đ ể có th ể b ắt nhịp với nền kinh tế thị trường. Trong quá trình đó, chúng ta không th ể phủ nhận vai trò của hoạt động thanh toán qua Ngân hàng, đ ặc bi ệt là ho ạt đ ộng thanh toán không dùng tiền mặt. Thông qua đó, t ạo đi ều ki ện đ ẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, trong nhu c ầu c ủa n ền kinh tế thị trường, đòi hỏi mỗi NHTM cần phải mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, sử dụng linh hoạt, đa dạng các hình thức thanh toán. Nh ận thức được điều đó, trong quá trình thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Kim Động, đề tài: “Một số giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền m ặt t ại Ngân hàng nông nghi ệp và phát triển nông thôn huyện Kim Động tỉnh H ưng Yên” đã được lựa chọn làm SV: Nguyễn Hồng Nhung 2 Lớp: TC43E
- Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Thông qua đó, em muốn đề xuất m ột số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và mở rộng loại hình dịch vụ thanh toán này. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu • Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt và một số giải pháp nhằm mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại NHN0 & PTNT Kim Động. • Phạm vi nghiên cứu: Công tác thanh toán không dùng ti ền m ặt t ại NHN0 & PTNT Kim Động thông qua số liệu 3 năm 2010, 2011, 2012. 3. Phương pháp nghiên cứu Với đề tài trên, tác giả đã sử dụng các phương pháp chủ yếu như phương pháp so sánh, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp mô tả và khái quát đối tượng nghiên cứu. Trong đó, phương pháp phân tích - tổng hợp là ph ương pháp được được sử dụng nhiều nhất trong đề tài này. 4. Kết cấu của đề tài Kết cấu chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt Chương 2: Thực trạng mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Kim Động Chương 3: Giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng ti ền m ặt t ại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kim Động Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều và trình độ của bản thân còn h ạn chế nên bài viết này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì v ậy, em r ất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết hoàn thiện hơn. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phi Hồng Hạnh cùng t ập th ể cán bộ, nhân viên Ngân hàng Agribank chi nhánh Kim Động đã t ạo đi ều ki ện hướng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề th ực tập tốt nghiệp của mình. SV: Nguyễn Hồng Nhung 3 Lớp: TC43E
- Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Hồng Nhung CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát chung về dịch vụ thanh toán không dùng ti ền m ặt c ủa Ngân hàng thương mại Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động thanh toán là một yêu cầu khách quan, là điều kiện cần thiết phục vụ cho quá trình tái sản xu ất xã h ội. Ho ạt động thanh toán được thực hiện dưới hai hình thức là thanh toán b ằng ti ền m ặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán bằng tiền mặt là việc chi trả trực tiếp bằng tiền mặt trong các quan hệ thanh toán thu chi giữa các thành phần kinh tế trong xã hội. Khi đó tiền tệ đóng vai trò là vật môi gi ới trong quá trình l ưu thông. Tuy nhiên, khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát tri ển đ ến m ột trình đ ộ cao hơn, thì việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt tỏ ra không còn ưu việt nữa, đòi hỏi một phương thức hiện đại hơn, phù hợp hơn ra đời. Chính vì v ậy, thanh toán không dùng tiền mặt xuất hiện đã dần thay th ế cho ph ương th ức thanh toán bằng tiền mặt, giờ đây, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt đã d ần trở thành một trong những hoạt động dịch vụ quan trọng của các Ngân hàng. 1.1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt Trên thực tế, thanh toán không dùng tiền mặt vẫn còn khá mới m ẻ đ ối v ới một số nước trên Thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Vì vậy, khó có thể có một cái nhìn chính xác và đồng nhất về loại hình dịch v ụ thanh toán này giữa các quốc gia. Hiện nay, vẫn còn rất nhiều những định nghĩa khác nhau về thanh toán không dùng tiền mặt: −Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế quốc dân là tổng h ợp các khoản thanh toán được thực hiện bằng cách trích tài khoản hoặc bù tr ừ gi ữa SV: Nguyễn Hồng Nhung 4 Lớp: TC43E
- Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp các đơn vị thông qua trung gian là Ngân hàng hoặc các tổ ch ức cung ứng d ịch v ụ thanh toán. − Thanh toán không dùng tiền mặt là hình th ức d ịch chuy ển s ố ti ền nh ất định từ tài khoản của đơn vị này sang tài khoản của đơn vị khác bằng các th ể thức thanh toán của Ngân hàng như: Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, Séc… trong cùng địa phương hoặc khác địa phương. Tuy nhiên có thể rút ra một khái niệm chung nhất, khái quát nh ất nh ư sau: “Thanh toán không dùng tiền mặt là việc chi trả tiền hàng hóa, d ịch v ụ gi ữa các chủ thể được thực hiện bằng cách trích chuyển khoản hoặc bù trừ công nợ lẫn nhau thông qua hệ thống tài khoản ở Ngân hàng mà không ph ải dùng đến tiền mặt.” 1.1.2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt 1.1.2.1. Séc thanh toán Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu do Ngân hàng nhà nước quy định, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích ti ền từ tài kho ản ti ền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên séc hay ng ười c ầm t ờ séc đó. Như vậy, chủ thể tham gia thanh toán Séc gồm: người ký phát, người th ụ hưởng và Ngân hàng. Trong đó, mỗi bên có quy ền lợi và nghĩa v ụ nh ất đ ịnh trong thanh toán Séc. Theo nghị định số 30/CP của Chính phủ ngày 09/5/1996 và thông t ư h ướng dẫn số 07/TT-NH1 của NHNN Việt Nam ngày 27/12/1996 về quy ch ế phát hành và sử dụng Séc, thanh toán Séc gồm các loại sau: a) Séc chuyển khoản Séc chuyển khoản là do chủ tài khoản phát hành và giao trực ti ếp cho người thụ hưởng để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ và các khoản thanh toán khác. Khi phát hành séc chuyển khoản, chủ tài khoản phải gạch bỏ hai đường SV: Nguyễn Hồng Nhung 5 Lớp: TC43E
- Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp song song chéo góc hoặc phải có chữ “Chuyển khoản” ở mặt trước tờ séc trước khi giao cho người thụ hưởng. Séc chuyển khoản áp dụng thanh toán trong trường h ợp ng ười phát hành và người thụ hưởng có mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân hàng hoặc thanh toán khác chi nhánh ngân hàng. Séc chuyển khoản được phát hành theo nguyên tắc số dư của tài khoản phải đảm bảo thanh toán cho t ờ séc. N ếu cùng m ột th ời điểm có nhiều tờ séc nộp vào ngân hàng nh ưng s ố dư không đủ đ ảm b ảo thanh toán thì ngân hàng phải ưu tiên thanh toán theo th ứ t ự phát hành, t ờ séc nào phát hành trước sẽ được thanh toán trước. Nếu tài khoản không đủ số dư để thanh toán, séc sẽ bị ngân hàng từ chối thanh toán, chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm thanh toán tờ séc đó và những khoản tiền ph ạt phát sinh liên quan đ ến khi ếu n ại và khởi kiện. Nói chung, séc chuyển khoản thường được áp dụng đối với những khách hàng tín nhiệm lẫn nhau, có quan hệ làm ăn lâu dài, th ường xuyên. Chính vì v ậy, Séc chuyển khoản rất hay được những khách hàng có mối quan hệ thân thi ết s ử dụng để thực hiện giao dịch thanh toán cho đối tác. b) Séc bảo chi Trong quá trình thanh toán, nếu người bán không tín nhiệm khả năng chi trả của người mua thì yêu cầu người trả tiền sử dụng séc bảo chi đ ể đ ảm b ảo kh ả năng thanh toán. Séc bảo chi thực chất là séc chuyển khoản được ngân hàng đảm bảo kh ả năng chi trả bằng cách trích trước số tiền trên séc (từ tài khoản tiền gửi ho ặc tiền vay) của người trả tiền sang tài khoản riêng (tài khoản đ ảm b ảo thanh toán séc bảo chi) chỉ phục vụ thanh toán cho tờ séc. 1.1.2.2. Ủy nhiệm chi - chuyển tiền a) Ủy nhiệm chi SV: Nguyễn Hồng Nhung 6 Lớp: TC43E
- Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo m ẫu in s ẵn, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản của mình trả cho ng ười th ụ hưởng. Ủy nhiệm chi được dùng trong thanh toán các khoản tiền hàng hóa dịch v ụ hoặc chuyển tiền trong cùng hoặc khác chi nhánh ngân hàng. Khi nh ận đ ược ủy nhiệm chi, trong vòng 1 ngày làm việc, ngân hàng phục vụ người trả tiền phải hoàn tất lệnh chi hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của khách hàng không đủ tiền hoặc lệnh chi không hợp lệ. Nói chung, hình thức thanh toán ủy nhiệm chi rất đơn giản, tiết ki ệm chi phí, thuận tiện cho khách hàng sử dụng và thuận ti ện trong vi ệc ứng d ụng công nghệ thanh toán hiện đại nên tốc độ thanh toán nhanh, phạm vi thanh toán r ộng rãi. Chính vì vậy, ở Việt Nam hiện nay, hình th ức thanh toán ủy nhi ệm chi đ ược sử dụng rất phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số thanh toán qua ngân hàng. b) Ủy nhiệm chi - Séc chuyển tiền Trường hợp khách hàng ở địa phương này muốn mua hàng hoặc giao dịch thanh toán với đơn vị ở địa phương khác có thể sử dụng hình thức Séc chuy ển tiền. Séc chuyển tiền do ngân hàng phát hành cho khách hàng để ph ục vụ việc thanh toán của khách hàng khi đến địa phương khác. Thời hạn hiệu lực của Séc chuyển tiền là 30 ngày kể từ khi khách hàng làm thủ tục cho đến khi khách hàng nộp séc vào ngân hàng xin thanh toán. 1.1.2.3. Ủy nhiệm thu Ủy nhiệm thu là giấy ủy nhiệm đòi tiền do người th ụ hưởng lập và gửi vào ngân hàng nhờ thu tiền về số lượng hàng hóa đã giao hoặc d ịch v ụ đã cung ứng. Ủy nhiệm thu được áp dụng thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản cùng ngân hàng hoặc khác ngân hàng, cùng hệ thống hoặc khác h ệ thống. Tuy nhiên, trước khi áp dụng, các chủ thể thanh toán phải thống nhất các điều kiện thanh SV: Nguyễn Hồng Nhung 7 Lớp: TC43E
- Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp toán gắn với ủy nhiệm thu và thông báo bằng văn bản cho ngân hàng đ ể ngân hàng làm căn cứ thực hiện các ủy nhiệm thu. Khi nhận được ủy nhiệm thu, trong vòng 1 ngày làm việc, ngân hàng ph ục vụ của bên trả tiền phải trích tài khoản của khách hàng để trả cho bên th ụ hưởng nhằm hoàn tất việc thanh toán. Nếu tài khoản của người trả tiền không đủ thanh toán thì ngân hàng sẽ lưu Ủy nhiệm thu vào hồ sơ Ủy nhi ệm thu ch ưa trả tiền và báo cho ngân hàng của người thụ hưởng biết. Sau khi tài kho ản c ủa người trả tiền đủ số dư để thanh toán thì hoàn tất vi ệc chi tr ả và ti ền ph ạt n ộp chậm đối với người trả tiền. 1.1.2.4. Thư tín dụng (L/C) Thư tín dụng là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở thư tín dụng cam kết trả tiền cho người bán nếu họ xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với nội dung của thư tín dụng. Thư tín dụng hình thành trên cơ sở của h ợp đ ồng mua bán, nhưng sau khi được thiết lập nó lại độc lập với hợp đồng mua bán. Thông thường hình thức thanh toán theo thư tín dụng được áp dụng trong trường hợp các chủ thể thanh toán có quan hệ kinh tế nhưng khác địa ph ương để đảm bảo số tiền hàng hóa dịch vụ đã cung ứng theo hợp đồng được thanh toán ngay. Thời hạn hiệu lực thanh toán của thư tín dụng là 03 thánh k ể t ừ ngày ngân hàng bên mua nhận mở thư tín dụng. Thanh toán theo hình th ức th ư tín dụng khá phức tạp, theo quy định thì thư tín dụng được mở với số tiền tối thi ểu tương đối lớn là 10 triệu đồng. Thư tín dụng đã mở thì không đ ược b ổ sung s ố tiền, muốn bổ sung thì phải mở một thư tín dụng khác. Mỗi thư tín d ụng ch ỉ thanh toán cho một khách hàng một lần, nếu là trường h ợp đ ặc bi ệt đ ược thanh toán 2 lần. Sau khi thư tín dụng đã được mở mà không sử dụng, khi hết hiệu lực sẽ bị hủy bỏ và số tiền trên tài khoản thư tín dụng sẽ được chuy ển vào tài khoản tiền gửi của người trả tiền. 1.1.2.5. Thẻ thanh toán SV: Nguyễn Hồng Nhung 8 Lớp: TC43E
- Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp Thẻ thanh toán là công cụ thanh toán hiện đại, thanh toán bằng th ẻ đ ược thực hiện trên cơ sở ứng dụng công nghệ tin học trong ngân hàng qua h ệ th ống mạng máy vi tính. Thẻ thanh toán có thể dùng để thanh toán và rút ti ền ở các máy rút tiền tự động. Thẻ thanh toán do ngân hàng phát hành và vi ệc thanh toán thẻ có thể thông qua một ngân hàng đại lý thanh toán. Thẻ thanh toán có nhiều loại, song có một số loại phổ biến: a) Thẻ ghi Nợ Khách hàng sử dụng loại thẻ này không phải ký quỹ vào tài khoản đ ảm bảo thanh toán thẻ, căn cứ để thanh toán thẻ là số dư tiền gửi của khách hàng và mức thanh toán tối đa mà ngân hàng cấp cho khách hàng. Đối tượng khách hàng được sử dụng loại thẻ này là các khách hàng truy ền thống, có uy tín với ngân hàng. b) Thẻ ký quỹ thanh toán Để được sử dụng thẻ, khách hàng ký quỹ vào tài khoản đảm b ảo thanh toán thẻ thông qua việc trích tài khoản tiền gửi hoặc được ghi nh ớ vào bộ nhớ của thẻ. Loại thẻ này áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng. c) Thẻ tín dụng Thẻ tín dụng là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền để mua th ẻ, mức tiền vay là hạn mức thanh toán của thẻ, khi đó, khách hàng ch ỉ đ ược thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đó. d) Thẻ rút tiền mặt (ATM) Thẻ ATM có chức năng chuyên biệt để rút tiền mặt nên chủ thẻ phải ký quỹ một số tiền bằng số tiền trên thẻ. Hiện nay, th ẻ ATM dùng đ ể rút ti ền t ại các máy ATM, chủ thẻ có thể thực hiện giao dịch thanh toán như chuy ển tiền, thanh toán các chi phí như điện, nước, điện thoại… 1.1.3. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt SV: Nguyễn Hồng Nhung 9 Lớp: TC43E
- Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp Thanh toán không dùng tiền mặt được tổ chức thành một hệ thống thống nhất, trong hệ thống này, Ngân hàng đóng vai trò là một trung tâm thanh toán. Mọi hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa dịch vụ đều được kết thúc bằng hoạt động thanh toán. Chính vì vậy, việc tổ chức tốt công tác thanh toán, đặc biệt là thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa kinh t ế rất l ớn, ý nghĩa này đ ược th ể hiện qua các mặt sau: 1.1.3.1. Đối với khách hàng Một là, đáp ứng nhu cầu thanh toán một cách kịp th ời và đ ảm b ảo an toàn về vốn cũng như tài sản cho khách hàng: Thông qua thẻ ATM, khách hàng có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu mua sắm của mình, đặc bi ệt là đ ối v ới nh ững s ản phẩm, hàng hóa có giá trị lớn mà không gặp phải bất tiện khi mang nhi ều ti ền bên mình - vừa không an toàn, lại rất khó khăn trong quá trình vận chuyển. Hai là, tiện lợi và linh hoạt trong thanh toán trong và ngoài n ước: Hiện nay, nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán trong và ngoài nước, nhi ều Ngân hàng đã cho ra đời nhiều loại hình thanh toán khác nhau, rất đa d ạng và ti ện l ợi cho vi ệc lựa chọn của khách hàng. Rất nhiều loại thẻ thanh toán được ch ấp nh ận trên phạm vi Thế Giới như: thẻ Visa, Amex, Diners Club hay Master Card… Đồng thời, với dịch vụ kiều hối đang được nhiều Ngân hàng sử dụng dành riêng cho đối tượng khách hàng đang sinh sống ở nước ngoài có thể gửi và tiến hành thanh toán trong nước thông qua tài khoản đã mở tại Ngân hàng. Ba là, tiết kiệm thời gian và chi phí: Với việc sử dụng các loại hình thanh toán không dùng tiền mặt, khách hàng chỉ cần gửi yêu cầu và các giấy tờ cần thiết đến Ngân hàng, nhờ Ngân hàng thanh toán hộ mà không cần trực tiếp thanh toán cho cá nhân, đơn vị kia. Như vậy, khách hàng có th ể tiết ki ệm đ ược th ời gian cũng như các chi phí liên quan đến việc đi lại, vận chuy ển hay bảo qu ản tiền. 1.1.3.2. Đối với Ngân hàng SV: Nguyễn Hồng Nhung 10 Lớp: TC43E
- Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp Một là, việc thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng trở nên thu ận lợi và nhanh chóng: Trước đây, khi tiền mặt vẫn là phương tiện thanh toán ch ủ yếu trong các hoạt động trao đổi mua bán, các hoạt động c ủa Ngân hàng v ới các thành phần kinh tế khác trở nên rất khó khăn. Nhưng khi hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ra đời, tiền mặt dần được thay th ế b ởi các lo ại hình thanh toán khác, hoạt động thanh toán giữa các Ngân hàng ch ỉ cần thông h ệ th ống máy tình và xử lý thanh toán bù trừ là có thể hoàn tất quá trình thanh toán một cách nhanh chóng. Hai là, dễ kiểm soát việc lưu thông tiền tệ: Thông qua hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân hàng có thể biết được phần nào hoạt động thanh toán của khách hàng, từ đó có thể tổng hợp số liệu nhằm nắm bắt được tình hình biến động vốn chung của cả nền kinh t ế. Từ đó, Ngân hàng có th ể s ử dụng các đòn bẩy kinh tế như: lãi suất, h ạn mức tín d ụng, tỷ giá h ối đoái… nhằm kiểm soát và điều tiết lượng tiền trong nền kinh tế. Ba là, tăng doanh thu và lợi nhuận cho Ngân hàng: Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho Ngân hàng huy động được nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế để tham gia vào hoạt động đầu tư, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế. Có thể thấy, để hoạt động thanh toán được thực hiện, ch ủ tài khoản phải đảm bảo có đủ số tiền trên tài khoản tại thời điểm diễn ra giao dịch thanh toán. Chính vì yêu cầu đó, trên tài khoản thanh toán của khách hàng luôn tồn tại một số dư nhất định - đây chính là nguồn vốn nhàn rỗi tập trung tại ngân hàng, từ đó, ngân hàng có thể tiến hành các hoạt động đầu t ư, cho vay nh ằm tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời góp phần phát triển nền kinh tế đất n ước. Không những vậy, khi khách hàng thực hiện mở tài khoản hay thanh toán, Ngân hàng còn nhận được các khoản thu nhập từ phí như: phí phát hành và sửa đổi L/C, phí dịch vụ thẻ ATM… 1.1.3.3. Đối với nền kinh tế - xã hội SV: Nguyễn Hồng Nhung 11 Lớp: TC43E
- Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp Một là, giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông: Khi tiến hành thanh toán qua Ngân hàng, tiền mặt không còn đóng vai là công cụ thanh toán. Từ đó, hạn chế được lượng tiền mặt xuất hiện trong lưu thông. Hai là, tiết kiệm tối đa nguồn chi phí liên quan đến việc phát hành và lưu thông tiền tệ trong xã hội: Đối với hoạt động lưu thông tiền tệ, thanh toán không dùng tiền mặt góp phần làm giảm tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, do đó tiết kiệm tối đa nguồn chi phí liên quan đến việc phát hành và l ưu thông ti ền tệ trong xã hội như: chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền, chi phí v ề th ời gian thanh toán… Ba là, góp phần giúp Nhà nước điều tiết được nền kinh tế vĩ mô, kiểm soát được tình trạng lạm phát có thể xảy ra: Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp Nhà nước điều tiết được nền knih tế vĩ mô cũng nh ư góp ph ần thực hiện tốt hơn các chính sách tiền tệ, đặc biệt là chính sách ti ền t ệ th ắt ch ặt nhằm kiểm soát được tình trạng lạm phát có thể xảy ra. Bốn là, góp phần tăng nhanh vòng quay vốn cho xã hội: Thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn diễn ra nhanh chóng, tạo điều kiện rút ngắn chu kỳ s ản xuất, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và tác động trực tiếp đến toàn bộ nền kinh t ế quốc dân. Nó được coi là khâu đầu tiên và cũng là khâu cuối cùng c ủa chu kỳ sản xuất. Vì vậy, nếu tổ chức tốt công tác thanh toán s ẽ t ạo đi ều ki ện rút ng ắn chu kỳ sản xuất, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, góp phần thúc đ ẩy phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 1.1.4. Những quy định trong thanh toán không dùng tiền mặt Nhằm đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt, nhiều văn bản pháp quy về hoạt động thanh toán đã được Chính phủ ban hành như Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 về hoạt động thanh toán qua các tổ ch ức cung ứng dịch vụ thanh toán. Mới đây nhất, Thống đốc Ngân hàng Nhà n ước đã ban hành Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/3/2002 thay thế cho SV: Nguyễn Hồng Nhung 12 Lớp: TC43E
- Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp Quyết định số 22/QĐ-NH1 ngày 21/02/1994 về ban hành thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt. Theo đó, các tổ chức kinh tế, các doanh nghi ệp và Ngân hàng khi tham gia vào hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt cần tuân th ủ theo các quy định mang tính nguyên tắc sau: 1.1.4.1. Quy định chung • Điều kiện mở tài khoản tiền gửi thanh toán Các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán (khách hàng) có quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao d ịch và th ực hi ện thanh toán. Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng và th ực hi ện thanh toán qua tài khoản được ghi bằng VND. Trường hợp mở tài khoản và thanh toán bằng ngoại tệ phải được thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của Chính phủ Việt Nam ban hành. Khách hàng có thể mở nhiều loại tài khoản khác nhau tại cùng một Ngân hàng hoặc mở một số tài khoản cùng lo ại t ại các Ngân hàng khác nhau, với điều kiện tài khoản mở ra ph ải có ti ền l ưu ký theo quy đ ịnh c ủa ngân hàng cung cấp dịch vụ. Theo quy định, để mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, khách hàng c ần có những giấy tờ sau: − Giấy đăng ký mở tài khoản do chủ tài khoản ký và đóng dấu, lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng. − Quyết định bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền đối với chủ tài khoản và kế toán trưởng (nếu có). − Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy phép kinh doanh do cấp có thẩm quyền cấp. Nếu là cá nhân phải có hộ kh ẩu thường trú hoặc chứng minh nhân dân. − Mẫu dấu và chữ ký để giao dịch với Ngân hàng nơi mở tài khoản. N ếu trong trường hợp khách hàng là cá nhân chỉ cần ghi đầy đủ thông tin vào gi ấy đăng ký mở tài khoản và ký tên. • Yêu cầu sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán: SV: Nguyễn Hồng Nhung 13 Lớp: TC43E
- Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp − Chủ tài khoản phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản t ại th ời đi ểm giao dịch thanh toán được thực hiện, trừ trường hợp được ngân hàng cho phép thấu chi. − Chủ tài khoản được toàn quyền sử dụng số dư tài kho ản ti ền g ửi t ại ngân hàng thông qua các lệnh thanh toán phù hợp với quy định của Ngân hàng trung ương. − Chủ tài khoản được ủy quyền cho người khác bằng văn b ản s ử d ụng tài khoản theo quy định của pháp luật. Người được ủy quy ền có quy ền h ạn, nghĩa vụ như chủ tài khoản trong phạm vi được ủy quyền và không được ủy quyền lại cho người thứ ba. 1.1.4.2. Quy định đối với người chi trả (người mua) Người mua phải mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng hoặc các tổ ch ức làm dịch vụ thanh toán. Khi tiến hành thanh toán ph ải thực hiện thanh toán thông qua tài khoản đã mở theo đúng chế độ quy định và phải trả phí thanh toán theo quy định của Ngân hàng hoặc tổ chức làm dịch vụ thanh toán. 1.1.4.3. Quy định đối với người thụ hưởng (người bán) Người bán phải có trách nhiệm giao hàng hay cung cấp dịch v ụ k ịp th ời và đúng lượng giá trị mà người mua đã thanh toán, đồng th ời ph ải ki ểm soát k ỹ càng các chứng từ phát sinh trong quá trình thanh toán. 1.1.4.4. Quy định đối với Ngân hàng và Kho bạc nhà nước Đóng vai trò là trung gian thanh toán, các NHTM ph ải có trách nhi ệm trong việc tổ chức hoạt động thanh toán. Cụ thể như sau: − Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục thanh toán, cung cấp đầy đủ và kịp thời các loại gi ấy t ờ thanh toán cần thiết cho khách hàng theo chế độ quy định. − Trong quá trình thanh toán, phải tiến hàng một cách chính xác, kịp thời và đảm bảo an toàn tài sản theo yêu cầu của khách hàng. SV: Nguyễn Hồng Nhung 14 Lớp: TC43E
- Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp − Ngân hàng cần niêm yết công khai phí dịch vụ thanh toán, gi ữ bí mật v ề số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng theo đúng quy định của pháp luật. − Từ chối thực hiện các giao dịch thanh toán đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp. − Cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất cho ch ủ tài kho ản v ề s ố d ư tài khoản và các giao dịch thanh toán trên tài khoản của chủ tài khoản. − Trong trường hợp nếu xảy ra thiếu sót trong quá trình thanh toán gây ra thiệt hại cho khách hàng thì ngân hàng phải bồi thường thiệt h ại tùy theo m ức độ vi phạm. 1.2. Mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng ti ền mặt của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Quan niệm về mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt Trong quá trình khách hàng thực hiện giao dịch thanh toán không dùng ti ền mặt đã cho thấy đây là một loại hình thanh toán rất có ti ềm năng, góp ph ần không nhỏ trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy, các NHTM thấy rõ tầm quan trọng phải mở rộng loại hình dịch vụ thanh toán này để có thể củng cố uy tín, hình ảnh trong mắt khách hàng, đồng th ời, có thể tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Hiện nay, có rất nhiều những quan niệm khác nhau về mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt: − Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt là quá trình tác đ ộng tích c ực vào hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, thông qua một số công cụ cụ thể làm giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông. − Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt là quá trình ph ổ bi ến d ịch v ụ thanh toán không dùng tiền mặt vào trong dân chúng, thu hẹp hoạt động thanh toán bằng tiền mặt của người dân. Mặc dù có những cách định nghĩa khác nhau, song, có th ể có khái ni ệm chung nhất như sau: “Mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền m ặt là SV: Nguyễn Hồng Nhung 15 Lớp: TC43E
- Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp việc tác động vào hệ thống thanh toán không dùng tiền m ặt, làm cho d ịch v ụ thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng nhiều h ơn, ph ổ bi ến h ơn, hạn chế việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán.” Như vậy, mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, hạn ch ế lượng tiền mặt trong lưu thông chính là xu h ướng tất y ếu đ ể phát tri ển d ịch v ụ thanh toán qua ngân hàng, thông qua đó, giúp ngân hàng đ ổi m ới công ngh ệ, đ ưa trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại vào trong thanh toán. 1.2.2. Sự cần thiết phải mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt Từ lâu, tiền mặt đã trở thành phương tiện thanh toán không thể thiếu trong mọi hoạt động của nền kinh tế. Có thể thấy, trước đây trong nền sản xuất hàng hóa còn nhỏ lẻ, khối lượng hàng hóa ít, việc thanh toán b ằng ti ền m ặt tr ở thành công cụ thanh toán thuận tiện và khá tối ưu. Tuy nhiên, ngày nay, thanh toán bằng tiền mặt không còn là hình th ức thanh toán tối ưu trong các giao dịch thương mại dịch vụ nữa, đặc biệt là các giao dịch có giá trị và khối lượng lớn. Đối với nền kinh tế thị trường như hiện nay, sản xuất hàng hóa phát triển ở trình độ cao, khối lượng hàng hóa vô cùng lớn, việc trao đổi hàng hóa diễn ra đa dạng và rộng kh ắp, khi đó hình th ức thanh toán bằng tiền mặt không còn phù hợp nữa. Trong nền kinh tế hiện đại, hoạt động thanh toán bằng tiền mặt đang dần lộ rõ những nhược điểm và bất lợi của nó: chi phí thanh toán cao, trong khi việc giao dịch thanh toán lại không an toàn, thời gian hoàn tất quá trình thanh toán kéo dài… Chính nh ững bất l ợi và rủi ro kể trên đã cho thấy, nếu hình thức thanh toán b ằng ti ền m ặt đ ược s ử d ụng ph ổ biến sẽ tạo khó khăn cho NHNN trong việc kiểm soát việc lưu thông ti ền t ệ, gây trở ngại cho chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô của Chính ph ủ. Từ đó, thanh toán không dùng tiền mặt đã ra đời và dần thay thế vai trò c ủa ti ền m ặt trong hoạt động thanh toán. Chính những ưu th ế cũng như tính ưu vi ệt c ủa d ịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã đặt ra yêu cầu t ất y ếu ph ải m ở r ộng lo ại hình dịch vụ thanh toán này. SV: Nguyễn Hồng Nhung 16 Lớp: TC43E
- Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp Mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền sẽ mặt tạo điều kiện giúp Ngân hàng nhanh chóng đưa các sản phẩm dịch vụ của mình đến với khách hàng, giúp khách hàng tiếp cận và tin tưởng sử dụng các dịch v ụ c ủa ngân hàng. Thông qua đó, Ngân hàng có thể quảng bá, tạo hình ảnh đ ẹp v ề mình trong m ắt khách hàng, thu hút khách hàng đến với Ngân hàng. Đồng thời, nếu Ngân hàng thực hiện tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt sẽ góp ph ần thúc đ ẩy các dịch vụ khác phát triển. Bằng cách thu hút khách hàng mở tài khoản và thực hiện thanh toán qua Ngân hàng sẽ giúp Ngân hàng huy động được lượng lớn nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng để tiến hành các hoạt động d ịch v ụ khác nh ư: cho vay, đầu tư, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ… Bên c ạnh đó, có th ể nói, khoa h ọc kỹ thuật chính là yêu cầu và cũng là thế mạnh của loại hình thanh toán không dùng tiền mặt, chính vì vậy, việc mở rộng loại hình thanh toán này s ẽ t ạo đi ều kiện thực hiện cuộc cách mạng kỹ thuật, đưa khoa học công ngh ệ vào s ử d ụng sẽ giúp Ngân hàng nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình v ới các NHTM khác. Thông qua đó, có thể thu hút them khách hàng có nhu cầu thanh toán đếm với Ngân hàng nhằm mở rộng quy mô hoạt động, góp phần gia tăng th ị ph ần trong nền kinh tế. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá 1.2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng • Mức gia tăng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt (H1) Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt là số tiền được khách hàng thực hiện thanh toán thông qua Ngân hàng theo hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Khi đó, mức gia tăng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt được xác định theo công thức sau: Doanh số TTKDTM kỳ này – Doanh số TTKDTM kỳ H1 = trước × 100% Doanh số TTKDTM kỳ trước SV: Nguyễn Hồng Nhung 17 Lớp: TC43E
- Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp Chỉ tiêu mức gia tăng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt cho biết số tiền khách hàng thực hiện thanh toán qua Ngân hàng theo loại hình d ịch v ụ thanh toán không dùng tiền mặt năm nay tăng bao nhiêu lần so v ới năm tr ước, qua đó, giúp Ngân hàng nắm bắt được tình hình biến động tăng, giảm doanh số TTKDTM để có những biện pháp phù hợp và kịp thời. Nếu chỉ tiêu H1 cao, chứng tỏ nhu cầu thanh toán của người dân cao, lượng tiền thanh toán l ớn. Đây là điều kiện thuận lợi để Ngân hàng mở rộng và phát triển dịch vụ TTKDTM. • Mức gia tăng số món thanh toán không dùng tiền mặt (H2) Số món thanh toán không dùng tiền mặt là số lượng giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt mà Ngân hàng thực hiện theo yêu cầu thanh toán của khách hàng. Khi đó, mức gia tăng số món thanh toán không dùng ti ền mặt đ ược xác định theo công thức sau: H Số món TTKDTM kỳ này – Số món TTKDTM kỳ trước = × 100% 2 Số món TTKDTM kỳ trước Chỉ tiêu mức gia tăng số món thanh toán không dùng ti ền m ặt cho bi ết s ố lượng giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt năm nay tăng hay giảm bao nhiêu lần so với năm trước. Qua đó, có thể đánh giá về tình hình mở rộng dịch vụ thanh toán của Ngân hàng. Nếu chỉ tiêu H2 cao, điều này cho th ấy, dịch vụ TTKDTM được quan tâm, hoạt động thu hút khách hàng được đẩy mạnh. Khi đó, Ngân hàng cần có những biện pháp cụ thể nhằm tiếp tục đẩy mạnh tốc đ ộ gia tăng số món thanh toán, củng cố hình ảnh của Ngân hàng trong mắt khách hàng. • Mức chênh lệch tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt (H3) Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt là tỷ lệ số lượng giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt chiếm trong tổng số lượng giao dịch thanh toán diễn ra tại Ngân hàng. SV: Nguyễn Hồng Nhung 18 Lớp: TC43E
- Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp Công thức xác định mức gia tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt: H3 = Tỷ trọng TTKDTM kỳ này - Tỷ trọng TTKDTM kỳ trước Chỉ tiêu mức gia tăng tỷ trọng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho biết trong năm nay tỷ trọng dịch vụ TTKDTM biến động tăng, giảm bao nhiêu so với năm trước. Nếu chỉ tiêu H3 cao, điều này cho thấy, dịch v ụ TTKDTM chiếm một vị trí quan trọng trong dịch vụ thanh toán của Ngân hàng. Ng ược l ại, nếu chỉ tiêu H3 âm chứng tỏ công tác mở rộng dịch vụ TTKDTM v ẫn ch ưa đ ạt được kết quả khả thi, khi đó, ngân hàng cần có sự xem xét, đi ều ch ỉnh chính sách phù hợp và hiệu quả hơn nhằm phát huy hết vai trò của TTKDTM. • Mức gia tăng thu nhập từ thanh toán không dùng tiền mặt (H4) Thu nhập từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt là s ố ti ền Ngân hàng thu được từ dịch vụ thanh toán không dùng tiền m ặt (nh ư: thu phí phát hành L/C, phí dịch vụ thẻ ATM, thu phí dịch vụ thu h ộ, chi h ộ, ủy nhi ệm thanh toán…) Mức gia tăng thu nhập từ thanh toán không dùng tiền mặt được xác định theo công thức sau: Thu nhập TTKDTM kỳ này – Thu nhập TTKDTM kỳ H = trước × 100% 4 Thu nhập TKDTM kỳ trước Chỉ tiêu mức gia tăng thu nhập từ dịch vụ thanh toán không dùng ti ền m ặt cho biết tổng số tiền Ngân hàng thu được từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt năm nay tăng, giảm bao nhiêu lần so với năm trước, qua đó, đánh giá được tình hình biến động về mức độ sử dụng loại hình thanh toán này của khách hàng. • Mức gia tăng số món loại hình thanh toán không dùng tiền mặt i (H5) Số món loại hình thanh toán không dùng tiền mặt i là số lượng giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt theo hình thức thanh toán i (i có th ể là: Séc SV: Nguyễn Hồng Nhung 19 Lớp: TC43E
- Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp chuyển khoản, Séc bảo chi, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, Thẻ thanh toán, L/C) mà Ngân hàng thực hiện theo yêu cầu của khách hàng. Khi đó, công thức xác định mức gia tăng số món loại hình thanh toán không dùng tiền mặt i được xác định như sau: Số món TTKDTM i kỳ này – Số món TTKDTM i kỳ trước 100 H5 = × Số món TTKDTM i kỳ trước % Chỉ tiêu mức gia tăng số món loại hình thanh toán không dùng tiền mặt i cho biết số lượng giao dịch thanh toán theo hình thức i năm nay tăng, giảm bao nhiêu lần so với năm trước. Qua đó có thể đánh giá được mức độ tăng trưởng, cũng như việc sử dụng linh hoạt các loại hình thanh toán không dùng tiền mặt, mức độ đầu tư cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng. 1.2.3.2. Các chỉ tiêu định tính • Tính nhanh chóng của hoạt động thanh toán không dùng ti ền m ặt: cho biết khoảng thời gian cần thiết để hoàn thành quy trình thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng. • Tính chính xác của hoạt động thanh toán không dùng ti ền m ặt: cho biết mức độ chính xác, số lượng sai sót xảy ra trong quá trình Ngân hàng th ực hiện nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt. • Tính an toàn của hoạt động thanh toán không dùng ti ền m ặt: cho biết mức độ an toàn khi khách hàng thanh toán qua Ngân hàng. Qua các chỉ tiêu định tính, có thể đánh giá được ch ất l ượng d ịch v ụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng, đây là cơ sở đ ể Ngân hàng có th ể ti ến hành mở rộng dịch vụ thanh toán, phát triển loại hình dịch v ụ này m ột cách b ền vững và hiệu quả. Nếu các chỉ tiêu kể trên chưa tốt, cho thấy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng chất lượng chưa cao, cần phải có những biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng thanh toán hơn, qua đó, tạo uy tín của Ngân hàng trong mắt khách hàng. SV: Nguyễn Hồng Nhung 20 Lớp: TC43E
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty xe đạp - xe máy Đống Đa - Hà Nội
79 p | 2052 | 1226
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực ở Viện luyện kim đen"
52 p | 1322 | 700
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Cầu Giấy
86 p | 1138 | 651
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số vấn đề về quản lý lao động tiền lương ở Công ty cổ phần dịch vụ vận tải"
34 p | 823 | 295
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn "
70 p | 485 | 208
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số vấn đề về quản lý lao động tiền lương ở Công ty vận taỉ ô tô số 3"
42 p | 535 | 203
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam"
34 p | 500 | 200
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH sản xuất, thương mại & dich vụ Đức-Việt”
70 p | 503 | 189
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp”
77 p | 534 | 151
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu chè của Tổng công ty chè Việt nam"
75 p | 422 | 139
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp 22''
84 p | 401 | 123
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng ”
51 p | 425 | 123
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu ở công ty Centrimex chi nhánh Hà Nội"
4 p | 379 | 101
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập - Trần Hải Linh
100 p | 329 | 79
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Huyện Ngân Sơn
39 p | 184 | 36
-
Luận văn tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi huyện Gia Lộc - Hải Dương
28 p | 179 | 35
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính ngắn hạn tại công ty kết quả công ty kết cấu thép xây dựng
83 p | 140 | 33
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp thu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
48 p | 178 | 27
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn