intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn trong dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Ba Đình

Chia sẻ: Hồ Văn Mậu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

268
lượt xem
72
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn với đề tài "Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn trong dân cư tại Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Ngoại Thương Ba Đình" có kết cấu nội dung trình bày gồm 3 chương sau: Chương 1 nghiệp vụ huy động vốn với hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường, chương 2 thực trạng huy động vốn trong dân cư của NHTM CP ngoại thương Ba Đình, chương 3 giải pháp nâng cao hiệu qủa huy động vốn tại chi nhánh NHTM CP ngoại thương Ba Đình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn trong dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Ba Đình

  1. Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Mỗi nền kinh tế vận hành và phát triển đều phải dựa trên một hệ thống các nguồn lực trong đó vốn là nguồn lực không thể thay thế. Vốn ở đây bao gồm tiền tệ, vật tư, kỹ thuật, tri thức, khoa học. Trong cơ chế thị trường với các quan hệ kinh tế được tiền tệ hoá thì tiền tệ trở thành nguồn vốn quan trọng nhất. Vì vậy việc tìm kiếm những giải pháp huy động vốn cho sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước có ý nghĩa rất quan trọng. Một trong các nguồn huy động vốn cơ bản là từ dân cư được thực hiện bởi các Ngân hàng thương mại. Là một Ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam, vấn đề Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) hết sức quan tâm là làm thế nào để huy động tối đa nguồn vốn trong dân cư nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá của đất nước. Vì vậy sau 3 tháng thực tập tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Ba Đình (Vietcombank Ba Đình), kết hợp với lý luận được học tại Học viện Ngân hàng, bản thân thấy sáng tỏ thêm nhiều vấn đề nên em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn trong dân cư tại Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Ngoại Thương Ba Đình”. 2. Mục đích của chuyên đề. - Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận, góp phần rút ngắn khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn về công tác huy động vốn. - Khẳng định vai trò của nghiệp vụ huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Đánh giá thực trạng nghiệp vụ huy động vốn (chủ yếu là bằng VND) tại chi nhánh Vietcombank Ba Đình. - Nghiên cứu giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 1 Nguyễn Ngọc Phương - Lớp NHB_CĐ22
  2. Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. * Đối tượng: Chuyên đề tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản liên quan đến việc huy động vốn trong dân cư tại chi nhánh Vietcombank Ba Đình. * Phương pháp nghiên cứu. Chuyên đề có sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, so sánh…để đánh giá, phân tích các thông tin, số liệu có liên quan đến việc huy động vốn tại chi nhánh. 4. Kết cấu của chuyên đề. Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các bảng biểu, chuyên đề được kết cấu thành 3 phần:  Chương 1: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn Với Hoạt Động Kinh Doanh Của NHTM Trong Nền Kinh Tế Thị Trường.  Chương 2: Thực Trạng Huy Động Vốn Trong Dân Cư Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Ba Đình.  Chương 3: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Qủa Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh NHTM CP Ngoại Thương Ba Đình. Là một sinh viên với năng lực nghiên cứu còn hạn chế, sự hiểu biết chưa sâu nên nội dung của chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Song với nguyện vọng em muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình giúp Vietcombank Ba Đình nói riêng và của ngân hàng nói chung ngày càng mở rộng thu hút nhiều nguồn vốn trong dân cư hơn. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ nhân viên Vietcombank Ba Đình để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn. ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 2 Nguyễn Ngọc Phương - Lớp NHB_CĐ22
  3. Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng CHƯƠNG I NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 1.1. NHTM và hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường. 1.1.1. Khái niệm NHTM. Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng dân cư nói riêng. Có thể định nghĩa Ngân hàng theo nhiều cách tiếp cận khác nhau, qua chức năng, qua các nghiệp vụ hoặc qua vai trò mà ngân hàng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên các yếu tố trên luôn không ngừng thay đổi. Trong thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng, và để đối phó với các đối thủ cạnh tranh cũng như đáp ứng được xu thế phát triển chung của thế giới, các Ngân hàng cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ của mình như bất động sản, môi giới chứng khoán và tham gia hoạt động bảo hiểm…Cách tiếp cận thận trọng nhất là định nghĩa Ngân Hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. “Ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.” Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng dễ dàng nhận thấy các NHTM có chung một tính chất, đó là: Việc huy động tiền gửi (không kì hạn và có kỳ hạn) để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác của chính Ngân hàng. 1.1.2. Chức năng của NHTM. Đặc trưng của Ngân hàng được thể hiện rõ nhất ở loại hình NHTM thông qua 3 chức năng sau:  Chức năng làm thủ quỹ xã hội. Thực hiện chức năng này, NHTM nhận tiền gửi của công chúng, các doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiền của họ. Chức năng này xuất phát từ nhu cầu muốn bảo đảm an toàn cho tài sản và mong muốn tích lũy giá trị của công chúng và các doanh nghiệp trong xã hội. ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 3 Nguyễn Ngọc Phương - Lớp NHB_CĐ22
  4. Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng  Chức năng trung gian thanh toán. Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích TKTG của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào TKTG của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở nó thực hiện chức năng thủ quỹ cho xã hội. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thi, chi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề để ngân hàng thực hiện vai trò trung gian thanh toán. Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh tế.  Chức năng là trung gian tín dụng. Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó là “cầu nối” giữa người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, Ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay rồi đem cho vay đối với nền kinh tế. Với chức năng này Ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay. Chức năng trung gian tín dụng xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất xã hội. Thông qua chức năng này, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên trong quan hệ là người gửi tiền, Ngân hàng, người đi vay và đảm bảo lợi ích của nền kinh tế. Như vậy, các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng thủ quỹ và chức năng trung gian thanh toán lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng. 1.1.3. Vai trò của NHTM. Có thể khẳng định Ngân hàng là “mạch máu” quan trọng của nền kinh tế, không thể có một nền kinh tế mạnh mà hệ thống Ngân hàng lại yếu kém. Ngược lại, một nền kinh tế trì trệ và chậm phát triển thì khó có thể tồn tại một hệ thống Ngân hàng vững mạnh. Vai trò của Ngân hàng được thể hiện cụ thể như sau: Thứ nhất: NHTM là nơi cung ứng vốn cho nền kinh tế. ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 4 Nguyễn Ngọc Phương - Lớp NHB_CĐ22
  5. Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ một trung gian tài chính, NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời của mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Thông qua nghiệp vụ tín dụng, NHTM cung cấp vốn cho hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Như vậy, với khả năng cung ứng vốn, NHTM đã trở thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Thứ hai: NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với một môi trường năng động và có sự cạnh tranh gay gắt. Để có thể tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới trang thiết bị, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ công nhân và trình độ quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ khả năng về tài chính để thỏa mãn các yêu cầu trên, do vậy buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp có đủ khả năng thỏa mãn nhu cầu tối đa của thị trường trên nhiều phương diện: giá cả, chất lượng. chủng loại, thời gian, địa điểm…NHTM sẽ là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường gần hơn cả về không gian và thời gian. Thứ ba: NHTM góp phần quản lý doanh nghiệp có hiệu quả. Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, doanh ngiệp vay vốn và ngân hàng đều phải quán triệt nguyên tắc tín dụng. Việc cho vay vốn của Ngân hàng được thực hiện theo 3 nguyên tắc sau: - Tiền vay được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. - Tiền vay được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. - Việc đảm bảo tiền vay được thực hiện theo quy định của Chính phủ và của NHTW. Việc tuân thủ theo các nguyên tắc trên đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí và tăng khả năng sinh lời…Đó chính là ngân hàng đã góp phần quản lý doanh nghiệp có hiệu quả. Thứ tư: NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW. ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 5 Nguyễn Ngọc Phương - Lớp NHB_CĐ22
  6. Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng Phần lớn các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW chỉ được thực thi có hiệu quả khi có sự hợp tác tích cực của các NHTM. Từ việc chấp hành quy chế dự trữ bắt buộc, quy chế thanh toán không dùng tiền mặt, đến vệc nâng cao hiệu quả đầu tư. NHTM góp phần ổn định giá cả khi có hiện tượng lạm phát xảy ra. Để kiềm chế lạm phát, Ngân hàng sẽ thực hiện những biện pháp cấp bách bằng cách ngừng phát hàng tiền vào lưu thông và tăng lãi suất tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm. Biện pháp này đã thu hút được một lượng tiền khá lớn từ lưu thông vào ngân hàng, góp phần làm giảm cơn sốt lạm phát. Thứ năm: NHTM là cầu nối tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa như hiện nay thì vai trò này ngày càng ngày được thể hiện một cách rõ rệt hơn, áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi mở cửa hội nhập phải có tiềm lực lơn về mọi mặt, đặc biệt là tiềm lực về tài chính. Thông qua các loại hình dịch vụ khác nhau của hệ thống NHTM như: thanh toán quốc tế, nghiệp vụ ngoại hối, cho vay ủy thác đầu tư,… đã giúp cho luồng vào, ra một cách hợp lý, đưa nền tài chính nước nhà bắt kịp với nền tài chính quốc tế. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết cho tiến cho tiến trình hội nhập kinh tế ở mỗi quốc gia trên thế giới. 1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM. 1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại. Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Về thực chất, thì nguồn vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu để thực hiện các mục đích khác nhau gửi vào ngân hàng. Và như vậy ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. 1.2.2. Phân loại nguồn vốn của ngân hàng thương mại.  Vốn tự có ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 6 Nguyễn Ngọc Phương - Lớp NHB_CĐ22
  7. Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng  Vốn điều lệ Là số vốn lớn hơn hoặc bằng số vốn pháp định (vốn tối thiểu để thành lập một ngân hàng), được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Đối với Ngân hàng Quốc doanh thì nguồn vốn này do Nhà nước cung cấp. Nếu là Ngân hàng cổ phần thì nguồn vốn được hình thành từ sự đóng góp từ các cổ đông.  Vốn tích luỹ (quỹ dự trữ) Là số vốn do ngân hàng tạo ra từ kết quả kinh doanh tổng hợp và các hoạt động của ngân hàng. Theo pháp lệnh của Ngân hàng và dự thảo luật Ngân hàng thì mọi Ngân hàng thương mại hoạt động ở Việt Nam đều phải thành lập quỹ dự trữ sau: - Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Theo quy định của Nhà nước, hàng năm ngân hàng phải trích 5% trên lợi nhuận ròng để lập quỹ này. Quỹ được lập cho đến khi bằng 50% vốn điều lệ tại thời điểm trích lập quỹ. - Quỹ dự trữ đặc biệt: Là bộ phận quỹ dùng để dự phòng bù đắp cho các rủi ro trong quá trình hoạt động, được trích lập hàng năm bằng 10% lợi nhuận ròng. Quỹ này được trích lập cho đến khi bằng 100% vốn điều lệ thực có tại thời điểm trích lập quỹ. Ngoài ra vốn tích luỹ còn bao gồm: lợi nhuận chưa chia, giá trị tăng thêm do đánh giá lại tài sản, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.  Vốn huy động Vốn huy động là phương tiện tiền tệ do các ngân hàng quản lý và huy động từ chức năng và nghiệp vụ nhận tiền gửi của các đối tượng giao dịch với ngân hàng. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và chiểm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn ngân hàng (khoảng 70-80%). Tuy nhiên các NHTM không được phép huy động quá 20 lần vốn tự có. Nguồn vốn huy động của một NHTM được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: qua việc mở tài khoản thanh toán, huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn, huy động thông qua phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, huy động từ các tổ chức kinh tế xã hội, các tầng lớp dân cư...  Vốn vay ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 7 Nguyễn Ngọc Phương - Lớp NHB_CĐ22
  8. Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng Vốn vay là nguồn vốn được hình thành bởi mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng với NHNN thể hiện ở các hình thức sau: - Vay các NHTM: Đó là khoản vốn vay giữa các NHTM trên thị trường liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán giữa các ngân hàng với nhau. - Vay NHNN: Các NHTM vay vốn của NHNN thông qua các hình thức như: vay bổ sung vốn tín dụng ngắn hạn; thực hiện tái chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá trị chưa đến hạn thanh toán của NHTM, vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa các NHTM...  Vốn trong thanh toán Vốn trong thanh toán là vốn do Ngân hàng tạo lập được khi thực hiện làm trung gian thanh toán cho nền kinh tế. Quá trình thanh toán giữa các doanh nghiệp, các cá nhân đã hình thành các khoản tiền nhàn rỗi tạm thời.  Vốn khác Ngoài những nguồn vốn nêu trên, Ngân hàng còn có thể nhận được những nguồn vốn khác như: vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư và các nguồn vốn khác trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Như vậy, nhìn một cách tổng quát, ta có thể kết luận rằng nguồn vốn của Ngân hàng chủ yếu được hình thành từ nguồn vốn huy động trong quá trình tập trung một bộ phận tiền tệ của khu vực dân cư, của các tổ chức kinh tế. Nguồn vốn này là nền tảng cơ bản nhất để Ngân hàng cấp tín dụng cho nền kinh tế. Do đó Ngân hàng cần có những biện pháp thích hợp để huy động được nhiều nhất, đặc biệt từ khu vực dân cư, với chi phí bỏ ra là thấp nhất mà vẫn đem lại hiệu quả cao. 1.2.3. Một số nội dung về huy động vốn trong dân cư. 1.2.3.1. Vai trò của vốn huy động từ dân cư đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng của Ngân hàng thì nguồn vốn nói chung và nguồn gửi tiền nói riêng không những giữ vai trò quan trọng mà còn mang tính chất quyết định đến hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng. Vì vậy việc quan ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 8 Nguyễn Ngọc Phương - Lớp NHB_CĐ22
  9. Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng tâm, chăm lo công tác huy động vốn để khơi tăng tạo thêm ngày càng nhiều nguồn gửi tiền làm cho nguồn vốn tăng trưởng đều và ổn định sẽ góp phần tích cực vào việc mở rộng đầu tư tín dụng nhằm đa phương hoá, đa dạng hoá kinh doanh phù hợp với định hướng phát triển của ngành. Vốn tham gia hoạt động kinh doanh của Ngân hàng bao gồm nhiều nguồn, một trong những nguồn vốn được coi là yếu tố tạo ra mặt bằng vốn ổn định và có tiềm năng tăng trưởng mạnh, đó là nguồn vốn huy động. Trong công tác huy động vốn cho nền kinh tế thì huy động vốn dân cư là một kênh huy động vốn rất quan trọng, là nền tảng vốn vững chắc, mặt khác nó có tác dụng phát huy nọi lực kinh tế. Nguồn vốn huy động từ dân cư tuy lẻ tẻ, phân tán, khó huy động nhưng là nguồn vốn có tiềm năng lớn. Qua điều tra của Bộ Kế Hoạch và Đầu tư, Tổng cục hệ thống cho thấy: - 44% tiền để dành của dân là để mua vàng và ngoại tệ. - 20% tiền để dành của dân là để mua nhà, đất và cải thiện điều kiện sinh hoạt. - 17% tiền để dành của dân là để gửi tiết kiệm (chủ yếu là tiết kiệm ngắn hạn). - 19% tiền để dành của dân được dùng trực tiếp cho các dự án đầu tư nhưng phần lớn là đầu tư ngắn hạn. Như vậy, Chính phủ mới chỉ huy động được 36% vốn hiện có trong dân dành cho đầu tư phát triển, còn riêng ngành Ngân hàng chỉ mới huy động được 17% trong số đó. Huy động vốn dân cư dưới hình thức phát hàng các công cụ nợ như trái phiếu, kỳ phiếu, tiết kiệm là các chứng chỉ nhận nợ của Ngân hàng để huy động vốn nhàn rỗi trong tầng lớp dân cư (đối tượng huy động chủ yếu là các tầng lớp dân cư). Vốn huy động trong dân cư thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn tự huy động (khoảng từ 40% - 60%), góp phần vào việc kinh doanh có hiệu quả và góp phần tăng tổng tài sản của Ngân hàng. 1.2.3.2. Các hình thức huy động vốn dân cư.  Huy động qua tiền gửi tiết kiệm. ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 9 Nguyễn Ngọc Phương - Lớp NHB_CĐ22
  10. Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng Tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành của dân cư được gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi. Từ lâu, tiền gửi tiết kiệm đã được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các NHTM. Hình thức phổ biến và cổ điển nhất là loại tiền gửi tiết kiệm có sổ. Đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền được Ngân hàng cấp cho một cuốn sổ dùng để ghi tiền gửi vào và rút tiền ra. Đồng thời quyển sổ này cùng xác nhận số tiền đã gửi. Loại hình này vẫn còn tồn tại cho đến nay, nó có thể chuyển sang tài khoản séc dễ dàng. Do vậy, nó có khả năng thanh toán cao. Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động từ dân cư. Ở Việt Nam có các hình thức tiền gửi tiết kiệm phổ biến là: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền mà khách hàng có thể gửi nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào khi có nhu cầu. Tuy nhiên. số dư tài khoản này thường không lớn, nhưng có ưu điểm hơn so với các tài khoản tiền gửi giao dịch ở chỗ: số dư này ít biến động. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này, các Ngân hàng thường phải trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán. Song, khác với tiền gửi không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn không được ký phát séc để thanh toán. Ngày này, ở các Ngân hàng tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có xu hướng giảm vì người dân đã chuyển sang mở tài khoản tiền gửi cá nhân để tiện lợi hơn trong thanh toán. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi được rút ra sau một thời hạn nhất định. Tuy vậy, khách hàng có nhu cầu rút tiền trước hạn cùng có thể được đáp ứng với mức lãi suất được hưởng thấp hơn hoặc thậm chí không được hưởng lãi. - Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Thường là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn nhằm mục đích xây dựng nhà ở. Người dân tham gia hình thức này ngoài việc hưởng lãi còn được Ngân hàng cho vay bổ sung thêm vốn để mua, xây nhà với lãi suất ưu đãi.  Huy động qua phát hành các giấy tờ có giá. - Phát hành kỳ phiếu: ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 10 Nguyễn Ngọc Phương - Lớp NHB_CĐ22
  11. Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng Việc phát hành kỳ phiếu có cùng bản chất với việc huy động tiền gửi có kỳ hạn, nhằm huy động tiền vốn nhàn rỗi của mọi tầng lớp dân cư. Song, đứng trên quan điểm của Ngân hàng (người huy động vốn) thì việc phát hành kỳ phiếu là loại chủ động thu gom (vốn chủ động vay). Huy động vốn qua phát hành kỳ phiếu thường là huy động với thời hạn ngắn: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và 18 tháng. Tuy hình thức này mới được áp dụng trong vài năm trở lại đây nhưng đã sớm trở thành một bộ phận quan trọng trong tổng nguồn vốn của các Ngân hàng. Hiện nay, ở các NHTM Việt Nam thường áp dụng hình thức phát hành kỳ phiếu theo mệnh giá ghi trên kỳ phiếu, lãi và gốc lĩnh một lần khi đáo hạn. Riêng hình thức kỳ phiếu có thể chiết khấu đang được xem xét đưa vào sử dụng trong thời hạn tới. Điểm tiện lợi nổi bật của hình thức huy động này là tùy theo tình hình cân đối nguồn vốn vay và cho vay tại từng thời kỳ với một tỷ lệ lãi suất đủ sức hấp dẫn, Ngân hàng có thể chủ động huy động được một lượng vốn như mong muốn trong một thời gian ngắn, vì thế giúp Ngân hàng chủ động hơn trong kinh doanh. - Phát hành trái phiếu. Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trường vốn dưới hình thứcgiấy nhận nợ do các tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, trong đó cam kết trả lãi và gốc cho người mua (hoặc người sở hữu) sau một thời gian nhất định. Về phía người mua, trái phiếu Ngân hàng là giấy chứng nhận việc đầu tư vốn và quyền được hưởng thu nhập của người bán trên số tiền mua trái phiếu Ngân hàng. Việc phát hành trái phiếu cũng giống như phát hành kỳ phiếun gân hàng đều nhằm vào huy động những nguồn tiền để dành và tiết kiệm của mọi tầng lớp dân cư. Tuy nhiên khác với kỳ phiếu là huy động vốn ngắn hạn, trái phiếu là hình thức huy động vốn dài hạn, với các kỳ hạn: 3 năm, 5 năm, 10 năm…nhằm đáp ứng vốn cho các dự án đầu tư phát triển dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao về thời gian sử dụng và lãi suất. Hình thức huy động vốn này cũng giúp cho các Ngân hàng chủ động trong việc huy động vốn, giúp các Ngân hàng tạo vốn một cách nhanh chóng. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình huy động vốn. ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 11 Nguyễn Ngọc Phương - Lớp NHB_CĐ22
  12. Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng 1.3.1. Nhân tố khách quan.  Pháp luật, chính sách của Nhà nước. Là một loại hình doanh nghiệp hoạt động Ngân hàng trong lĩnh vực rất nhạy cảm và có ảnh hưởng, tác động đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế, nên hoạt động Ngân hàng càng chịu sự giám sát và quản lý chặt chẽ của các cơ quan Nhà nước. Bên cạnh luật ngân hàng, luật các TCTD trực tiếp điều chỉnh hoạt động Ngân hàng thì các luật, các quy định, chính sách của Nhà nước, của chính phủ cũng có ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động Ngân hàng như luật đầu tư, luật thương mại, các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế…Ngoài ra, trong từng thời kỳ, mục tiêu chính cuả chính sách tiền tệ của NHTW là mở rộng hay thắt chặt cũng tác động trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.  Sự ổn định kinh tế chính trị xã hội. Một xã hội, một nền kinh tế được đánh giá là ổn định khi nền kinh tế phát triển với tốc độ ổn định lâu dài và duy trì qua các năm, tỷ lệ lạm phát ở mức cho phép, có chế độ chính trị ổn định, bền vững, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Nền kinh tế tăng trưởng kém, lạm phát cao, thu nhập của người lao động giảm, xu hướng người dân giữ ngoại tệ mạnh hoặc là hàng hóa thay vì gửi tiền vào ngân hàng. Điều này gây ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy đống vốn của NHTM.  Tâm lý, thói quen sử dụng tiền mặt của dân cư. Hoạt động huy động vốn của NHTM chủ yếu được hình thành từ việc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, do đó công tác huy động vốn của Ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn của nhân tố này. Việc người dân có gửi nguồn tiền nhàn rỗi của mình vào Ngân hàng hay không lại phụ thuộc vào tâm lý thói quen của họ. Nếu họ có thói quen tích trữ tiền mặt hay mua vàng, bất động sản do tâm lý không tin tưởng vào Ngân hàng, lo sợ giá tri của đồng tiền không ổn định thì việc huy động vốn của Ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Mặt khác thói quen thanh toán tiền mặt từ lâu đời cũng ảnh hưởng đến lượng tiền gửi vào ngân hàng. 1.3.2. Nhân tố chủ quan.  Chính sách lãi suất của NHTM. ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 12 Nguyễn Ngọc Phương - Lớp NHB_CĐ22
  13. Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng Lãi suất là mối quan tâm hàng đầu chủ yếu khi một cá nhân hay một tổ chức kinh tế nào đó muốn gửi tiền vào Ngân hàng. Chính vì vậy để tạo được nhiều vốn, đáp ứng được các nhu cầu sử dụng của mình, các Ngân hàng phải hoạch định chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp với tín hiệu thị trường, kích thích người gửi tiền. Mức lãi suất huy động phải thấp hơn lãi suất cho vay để đảm bảo quyền lợi của Ngân hàng nhưng mức lãi suất này không được thấp hơn tỷ lệ lạm phát để đảm bảo cho người gửi tiền mới vẫn có một mức thu nhập hợp lý.  Chất lượng hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn tiền gửi vào hệ thống ngân hàng, nếu nghiệp vụ huy động vốn làm nhiệm vụ thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thì nghiệp vụ sử dụng vốn làm nhiệm vụ đưa các nguồn vốn đảm bảo sản xuất kinh doanh, dịch vụ…để đem lại khả năng sinh lời, thu lợi nhuận về cho ngân hàng. Do vậy, nếu hoạt động sử dụng vốn không hiệu quả, tất yếu dẫn đến việc huy động vốn bị thu hẹp. Ngược lại, hoạt động tín dụng có hiệu quả, thu nhập xã hội tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, đời sống dân cư được cải thiện, tạo điều kiện cho Ngân hàng huy động được nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư ngày càng nhiều để thực hiện đầu tư cho các chu kì tiếp theo.  Hoạt động Marketing của Ngân hàng. Hoạt động Marketing rất quan trọng đối với Ngân hàng, giúp cho Ngân hàng nắm bắt được yêu cầu, nguyện vọng của khách hàng. Từ đó, đưa ra các hình thức vốn huy động, chính sách lãi suất, chính sách tín dụng… cho phù hợp. Đồng thời, các NHTM phải có thông tin đầy đủ, kịp thời giúp cho người có tiền nhàn rỗi hiểu rõ mình nên gửi tiền vào đâu và gửi như thế nào là có lợi, giúp cho khách hàng lựa chọn hình thức gửi tiền vào Ngân hàng phù hợp nhất và Ngân hàng có thể khai thác tối đa nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư.  Chất lượng công nghệ ngân hàng. Nếu tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên, Ngân hàng sẽ thu hút được nhiều tiền trong nền kinh tế vào hệ thống. Để thực hiện vấn đề này, Ngân hàng phải trang bị những công nghệ hiện đại vào hoạt động huy động vốn, thanh toán cho khách hàng. Mặt khác, phải nghiên cứu đưa ra các hình thức huy động vốn thích hợp, chặt chẽ. Từ đó, tạo khâu thanh toán nhanh chóng và kiểm soát được thuận tiện. ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 13 Nguyễn Ngọc Phương - Lớp NHB_CĐ22
  14. Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng  Trình độ nghiệp vụ, thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng càng cao thì trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ càng được thực hiện nhanh chóng, chính xác và hiệu quả, tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng kinh doanh, giảm chi phí hoạt động và thu hút được khách hàng. Bên cạnh đó, thái độ phục vụ của cán bộ Ngân hàng cũng là yếu tố tác động đến quy mô tiền gửi. Nhân viên Ngân hàng cởi mở, nhiệt tình đối với khách hàng, tạo thuận lợi cho khách hàng sẽ tạo được lòng tin với khách hàng, ngày càng có nhiều khách hàng đến giao dịch gửi tiền.  Uy tín Ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, các NHTM phải có uy tín trên thị trường. Uy tín được thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả, thanh toán cho khách hàng, ở chất lượng dịch vụ khách hàng. Chính vì vậy, các Ngân hàng không ngừng nâng cao, đảm bảo uy tín của mình trên thị trường, từ đó, có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh, thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi của các cá nhân và doanh nghiệp. TÓM TẮT CHƯƠNG I Như vậy, trong Chương 1 của chuyên đề đã làm rõ được những vấn đề cơ bản về huy động vốn nói chung và huy động vốn trong dân cư tại NHTM, bao gồm: - NHTM và hoạt động huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường. - Hoạt động huy động vốn của NHTM. - Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình huy động vốn . Những lý luận này sẽ là cơ sở để đánh giá thực trạng huy động vốn trong dân cư tại Vietcombank Ba Đình trong Chương 2, từ đó nêu các giải pháp, kiến nghị trong Chương 3. ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 14 Nguyễn Ngọc Phương - Lớp NHB_CĐ22
  15. Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG DÂN CƯ CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG BA ĐÌNH 2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn và hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Ba Đình. 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội quận Ba Đình. Cùng với sự phát triển chung của kinh tế đất nước, kinh tế Hà Nội đã có bước tăng trưởng đáng kể, mặc dù những năm gần đây do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, kinh tế Hà Nội cũng bị ảnh hưởng nhiều nhưng nhờ có sự chỉ đạo kịp thời của các cấp, các ngành cùng với sự sáng tạo của các nhà kinh tế, doanh nghiệp và nhân dân nên nền kinh tế vẫn chuyển biến tích cực và tương đối toàn diện. Trên địa bàn Hà nội tính đến nay có trên 30.000 doanh nghiệp, trong đó có gần 600 doanh nghiệp nhà nước, hầu hết là những doanh nghiệp tiềm lực tài chính và lĩnh vực hoạt động rộng với đủ các thành phần kinh tế và các ngành nghề. Các doanh nghiệp không ngừng đưa công nghệ hiện đại vào sản xuất thực hiện chủ trương “Công nghiệp hóa – Hiện đạo hóa” đất nước. Ngoài ra còn phải kể đến có khoảng 63.000 số hộ kinh doanh thương nghiệp và cá thể cùng tiến hành sản xuất kinh doanh. Đây là một nơi có tiềm năng về vốn lớn, đồng thời là nơi có hoạt động ngân hàng sôi nổi với 4 NHTM quốc doanh có gần 30 chi nhánh hoạt động, 12 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 3 Ngân hàng liên doanh, 15 Ngân hàng cổ phần. Ba đình là một quận lớn nằm ở trung tâm thủ đô Hà Nội có diện tích 9,244 km² với dân số khoảng 228.352 người, mật độ dân số 24.703 người/km². Đây là nơi tập trung đủ các thành phần kinh tế và cơ quan quản lý hành chính từ trung ương đến địa phương. Trên địa bàn không có sản xuất nông nghiệp, do đó Ba Đình cũng nằm trong quĩ đạo phát triển chung của thủ đô Hà Nội. Trên địa bàn quận có tới hàng chục chi nhánh ngân hàng cùng hoạt động, cũng có dịch vụ tín dụng cơ bản giống nhau, cùng cạnh tranh, tồn tại và cùng phát triển. VCB Ba đình là một ngân hàng trong số ấy được ra đời trước đòi hỏi bức xúc của cơ chế thị trường. Những thuận lợi và khó khăn. * Thuận lợi: Mục tiêu chủ yếu của quận Ba Đình là xây dựng thế trận an ninh quốc gia vững chắc, giữ ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; tiếp tục nâng cao đời sống của nhân dân; duy trì và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, phát triển lực ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 15 Nguyễn Ngọc Phương - Lớp NHB_CĐ22
  16. Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng lượng sản xuất, củng cố và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với tình hình mới…đã tạo nên một môi trường kinh doanh lành mạnh, phát triển cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nói chung và chi nhánh VCB Ba Đình nói riêng. * Khó khăn: - Chịu rất nhiều sức ép cạnh tranh từ những ngân hàng khác cùng địa bàn. - Quận Ba Đình là trung tâm chính trị của Hà Nội, do vậy mật độ dân cư tham gia hoạt động kinh doanh thương mại không nhiều so với các quận khác. Ý thức được những thuận lợi và khó khăn trên, tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên chi nhánh VCB Ba Đình luôn nỗ lực phấn đấu hết mình, thực hiện hoàn thành vượt mức các mục tiêu kinh doanh đề ra, từ đó góp phần thúc đẩy kinh tế của quận phát triển. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển. 2.1.2.1. Quá trình hình thành. Tổng quan về Vietcombank: Thành lập ngày 01/04/1963, Vietcombank được nhà nước xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt, giữ vai trò chủ lực trong Hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam. Sau 44 năm hoạt động Ngân hàng đã có vị thế vững chắc trong lĩnh vực ngân hàng, bán buôn với nhiều khách hàng truyền thống là các tổng công ty và doanh nghiệp lớn bên cạnh đó Ngân hàng còn xây dựng thành công nền tảng phân phối rộng lớn và đa dạng phục vụ hoạt động ngân hàng bán lẻ và phục vụ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (kinh doanh vốn, tài trợ thương mại….). Thông qua các công ty con, Ngân hàng còn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác như: kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bất động sản, phát triển cơ sở hạ tầng… Mạng lưới hoạt động của Vietcombank rộng khắp và đa dạng đáp ứng nhu cầu của từng nhóm đối tượng khách hàng cụ thể gồm có:  01 Sở giao dịch, 58 chi nhánh và 87 Phòng giao dịch trên toàn quốc;  4 Công ty con ở trong nước: - Công ty Cho thuê Tài chính Vietcombank (VCB Leasing) - Công ty TNHH Chứng khoán Vietcombank (VCBS) - Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản Vietcombank (VCB AMC) - Công ty TNHH Cao ốc Vietcombank 198 (VCB Tower) ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 16 Nguyễn Ngọc Phương - Lớp NHB_CĐ22
  17. Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng  1 Công ty con ở nước ngoài: Công ty Tài chính Việt Nam – Vinafico Hongkong  2 Văn phòng đại diện tại Singapore và Paris  3 Công ty liên doanh: - Công ty Quản lý Quỹ Vietcombank (VCBF) - Ngân hàng Liên doanh ShinhanVina - Công ty Liên doanh TNHH Vietcombank – Bonday - Bến Thành Hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương còn được hỗ trợ bởi mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất trong số các ngân hàng Việt Nam với trên 1300 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ. Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, Vietcombank Việt Nam còn tích cực tham gia các hiệp hội ngành nghề như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Asean Pacific Banker’s Club và là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam. Năm 2007 đã mở ra một chương mới trong lịch sử hoạt động của Ngân hàng với việc cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Sự chuyển đổi này chính thức được quyết định theo Giấy phép số 138/GP-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cấp ngày 23/5/2007. Theo đó, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) chính thức chuyển sang hoạt động theo cơ chế và mô hình của một ngân hàng thương mại cổ phần. Ngân hàng “mới” được cấp giấy phép có tên đầy đủ bằng tiếng Việt là Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank); được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam, với vốn điều lệ là 12.100.860.260.000 VND. Những thay đổi về quản trị ngân hàng hiện đại theo thông lệ quốc tế, mở rộng loại hình kinh doanh, phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, đầu tư vào công nghệ sẽ góp phần trong việc VCB Việt Nam thực hiện mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn tài chính đa năng hàng đầu trong khu vực trong giai đoạn năm 2015 – 2020. Quá trình hình thành và phát triển của VCB Ba Đình: Ngày 15/09/2004, NHTM CP Ngoại Thương Việt Nam đã khai trương chi nhánh cấp II Ba Đình (có địa chỉ tại 39 Đào Tấn - Ba Đình - Hà Nội), đây là Chi ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 17 Nguyễn Ngọc Phương - Lớp NHB_CĐ22
  18. Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng nhánh cấp II thứ 4 trên địa bàn Thủ đô trực thuộc Chi nhánh NHTM CP Ngoại Thương Hà Nội (Vietcombank Hà Nội). Và tới ngày 17/01/2007. chi nhánh cấp II Ba đình đã được điều chỉnh và nâng cấp thành các chi nhánh trực thuộc Vietcombank Việt Nam (tức là trở thành chi nhánh cấp I.) Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Ba Đình cung cấp tới khách hàng các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa năng, có chất lượng cao, bao gồm: huy động tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, thanh toán trong nước trực tuyến và thanh toán quốc tế, cấp tín dụng và bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, phát hành và thanh toán các loại thẻ tín dụng, thẻ rút tiền tự động, trả lương tự động…và đặc biệt giao dịch sẽ được thực hiện thuận tiện, nhanh chóng hơn khi được giải quyết chỉ tại một cửa. Mọi giao dịch của chi nhánh Ba Đình đều được xử lý trực tuyến bằng hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại, kết nối với hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trên cả nước Ngày 7/8/2007, Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Ba Đình (Vietcombank Ba Đình) đã khai trương Phòng giao dịch Trần Duy Hưng tại số 148 Trần Duy Hưng, quận Cầu Giấy, Hà Nội và ngày 18/12/2007, khai trương Phòng giao dịch Tây Hồ tại địa chỉ 98 - 100 Nghi Tàm, Phường Yên Phụ, Quận Tây Hồ, Hà Nội. Cả hai địa bàn này đều có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, là khu vực đông dân cư với trình độ dân trí cao, sẽ tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi để huy động vốn và phát triển mở rộng các sản phẩm ngân hàng hiện đại. Những sự kiện này cho thấy một tầm nhìn chiến lược của Vietcombank Ba Đình trong việc mở rộng mạng lưới để phát triển đẩy mạnh các dịch vụ bán lẻ và đầu tư theo định hướng của Tập đoàn Vietcombank ngay sau khi thực hiện cổ phần hoá. Phòng Giao dịch Trần Duy Hưng và Tây Hồ đi vào hoạt động sẽ cung cấp cho khách hàng các dịch vụ chất lượng cao, bao gồm: huy động tiền gửi, tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, thực hiện thanh toán trong nước trực tuyến, chuyển tiền trong và ngoài nước, cấp tín dụng cho các cá nhân và hộ gia đình, mua bán ngoại tệ, phát hành và thanh toán các loại thẻ tín dụng, thẻ rút tiền tự động, trả lương tự động với các giao dịch được thực hiện chỉ tại một cửa sẽ tạo ra sự thuận tiện và nhanh chóng cho khách hàng. Với 3 năm hoạt động và phát triển, Vietcombank Ba Đình đã tạo được uy tín rất lớn trong hoạt động kinh doanh, mở rộng nhiều lĩnh vực và quy mô hoạt động, liên kết với nhiều đối tác là khách hàng, ngân hàng và các tổ chức tài chính, kinh tế, tạo ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 18 Nguyễn Ngọc Phương - Lớp NHB_CĐ22
  19. Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng được nhiều kết quả trong kinh doanh: huy động vốn năm 2007 đạt hơn 1.164 tỷ VNĐ; dư nợ tín dụng đạt hơn 300 tỷ VNĐ; các mặt nghiệp vụ khác như thanh toán quốc tế, thanh toán điện tử ngân hàng và IBT online, kinh doanh ngoại tệ, thẻ…cũng không ngừng tăng trưởng, mức phát hành thẻ Visa ghi nợ đạt 250% kế hoạch được giao. 2.1.2.2. Bộ máy tổ chức Giám đốc chi nhánh Phó giám đốc Phòng kể Phòng Phòng Phòng toán thanh Ngân quỹ quan hệ hành chính toán và khách hàng nhân sự và dịch vụ tin học - Ban giám đốc gồm 2 người: + Bà Trịnh Huyền Minh – Giám đốc VCB Ba Đình là người điều hành chung mọi hoạt động của ngân hàng. + Bà Tạ Thị Thục Oanh – Phó Giám Đốc kiêm về kế toán ngân hàng có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng khi Giám đốc đi vắng. - Phòng kế toán thanh toán và dịch vụ gồm 30 người thực hiên các chức năng sau: *Đối với kế toán tài chính + Bộ phận “ Xử lý nghiệp vụ chuyển tiền”: thực hiện các giao dịch chuyển tiền. + Bộ phận “Quản lý tài khoản”: Quản lý toàn bộ tài khoản khách hàng và các tài khoản nội và ngoại bảng tổng kết tài sản. + Bộ phận “Quản lý chi tiêu nội bộ”: Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến chi tiêu nội bộ và các nghiệp vụ khác. ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 19 Nguyễn Ngọc Phương - Lớp NHB_CĐ22
  20. Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng + Bộ phận “Thông tin khách hàng”: Phục vụ tài khoản khách hàng là tổ chức kinh tế. + Bộ phận “Kế toán giao dịch”: Xử lý các giao dịch liên quan đến tài khoản của các khách hàng là tổ chức kinh tế. *Đối với dịch vụ ngân hàng: + Huy động vốn tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, phát hành séc cá nhân và các loại chứng từ có giá khác. + Thu hồi ngoại tệ tự do chuyển đổi, séc du lịch… + Chi trả kiều hồi, chuyển tiền nước ngoài cho các khách hàng cá nhân. + Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh, chứng thư… - Phòng ngân quỹ gồm 6 người thực hiện các chức năng sau: + Thu chi các loại ngoại tệ, tiền VNĐ, giám định tiền thật, tiền giả. + Chuyển tiền mặt và séc du lịch đi tiêu thụ nước ngoài qua Vietcombank. + Quản lý kho tiền, quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp, chứng từ có giá. + Điều chuyển và điều hòa tiền mặt VNĐ, ngoại tệ và các giấy tờ có giá trong nội bộ Vietcombank.. + Phân loại và thực hiện các giao dịch đối với tiền mặt trong lưu thông. + Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. -Phòng quan hệ khách hàng gồm 13 người thực hiện các chức năng sau + Xác định nhóm khách hàng mục tiêu. + Lập kế hoạch khách hàng và thực hiện kế hoạch. + Đầu mối trong quan hệ với khách hàng. + Xác định giới hạn tín dụng đối với khách hàng và xây dựng chính sách khách hàng. + Phối hợp trong nội bộ ngân hàng để cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. -Phòng hành chính nhân sự và phòng tin học gồm 8 người thực hiện các chức năng về công tác tổ chức cán bộ, công tác hành chính, quản trị và thực hiện công tác nghiên cứu, phát triển công nghệ Ngân hàng, quản lý và bảo mật thông tin… 2.1.3.Đánh giá kết quả hoạt độngkinh doanh của VCB Ba Đình. 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình. ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 20 Nguyễn Ngọc Phương - Lớp NHB_CĐ22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0