Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 14
download
Đề tài nhằm đánh giá thực trạng trong công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể, tìm ta những điểm hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả thu thuế, sao cho thu đúng thu đủ số thuế cần thu, đồng thời đảm bảo công bằng giữa các hộ kinh doanh cá thể.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa
- Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Hồng SV: Nguyễn Thị Thu Hồng i Lớp: CQ48/02.01
- Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i MỤC LỤC .................................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................... vi LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ..................................... 5 1.1 Những nội dung cơ bản về thuế GTGT ................................................. 5 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm ..................................................................... 5 1.1.2 Những nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở Việt Nam ............. 6 1.2 Hộ kinh doanh cá thể và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ......................................................... 11 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ kinh doanh cá thể ........... 11 1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm ............................................................... 11 1.2.1.2 Vai trò của kinh tế cá thể ........................................................ 12 1.2.2 Quy định của pháp luật về phương pháp tính thuế và cách xác định số thuế GTGT phải nộp của hộ kinh doanh cá thể ................................ 13 1.2.2.1 Đối với hộ kê khai .................................................................. 13 1.2.2.2 Đối với hộ thuế khoán ............................................................. 14 1.2.3 Nội dung, quy trình của công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.................................................................................. 15 1.2.3.1 Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể hiện nay …………………………………………………………………..15 SV: Nguyễn Thị Thu Hồng ii Lớp: CQ48/02.01
- Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp 1.2.3.2 Nội dung quy trình quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể hiện nay ........................................................................... 18 1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể hiện nay ......................... 23 1.2.4.1 Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh................... .................................................................................... 23 1.2.4.2 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể hiện nay ................................................................... 27 CHƯƠNG 2 TRỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM THỦY ............. 31 2.1 Đặc điểm tình hình KT- XH và tình hình phát triển khu vực kinh tế cá thể trên địa bàn huyện Cẩm Thủy ............................................................. 31 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, tình hình KT-XH huyện Cẩm Thủy ................... 31 2.1.2 Tình hình phát triển khu vực kinh tế cá thế trên địa bàn huyện Cẩm Thủy 33 2.1.3. Tổ chức bộ máy của Chi cục thuế Huyện Cẩm Thủy ...................... 35 2.1.3.1. Giới thiệu chung ..................................................................... 35 2.1.3.2. Kết quả thu ngân sách nhà nước của Chi cục .......................... 39 2.2. Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục thuế Huyện Cẩm Thủy ....................................................................... 41 2.2.1 Thực trạng chung ......................................................................... 41 2.2.2Công tác quản lý đối tượng nộp thuế ............................................ 43 2.2.3. Công tác quản lý căn cứ tính thuế ............................................... 48 2.2.4. Công tác quản lý thu nộp và thu hồi nợ đọng .............................. 52 2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra ....................................................... 56 2.3 Nhận xét chung về công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Cẩm Thủy. ............................................. 59 2.3.1 Kết quả đạt được.......................................................................... 59 SV: Nguyễn Thị Thu Hồng iii Lớp: CQ48/02.01
- Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp 2.3.2 Những tồn tại trong công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh trên địa bàn ........................................................................ 63 2.3.3 Nguyên nhân của những khó khăn,hạn chế tồn tại trong công tác quản lý hộ kinh doanh cá thể ................................................................ 65 CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM THỦY ................................................................................................ 68 3.1 Mục tiêu, phương hướng chung .......................................................... 68 3.2 Một số giải pháp cụ thể để tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Cẩm Thủy................................. 69 3.2.1Giải pháp công tác quản lý đối tượng nộp thuế ............................. 70 3.2.2Giải pháp về công tác quản lý xác định căn cứ tính thuế ............... 71 3.2.3 Giải pháp về cải cách công tác thu nộp ........................................ 76 3.2.4. Các giải pháp khác...................................................................... 78 3.2.4.1 Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ cho các hộ nộp thuế.. .............................................................................................. 78 3.2.4.2 Giải pháp ứng dụng nghệ thông tin vào quản lý, tăng cường công tác kê khai – kế toán thuế - tin học ....................................................... 80 3.2.4.3 Giải pháp nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cho chi cục........................ .............................................................................. ..81 3.2.4.4 Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra .................... 82 3.2.4.5 Giải pháp thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ............. 84 3.3. Một số kiến nghị cụ thể tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Cẩm Thủy ................................. 91 KẾT LUẬN .................................................................................................. 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 97 SV: Nguyễn Thị Thu Hồng iv Lớp: CQ48/02.01
- Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT GTGT: giá trị gia tăng HĐND: hội đồng nhân dân KT-XH: kinh tế xã hội LXP: liên xã, phường, thị trấn NNT : người nộp thuế NĐ-CP: nghị định- chính phủ TT: thông tư UBND: ủy ban nhân dân UNT: ủy nhiệm thu XHCN: xã hội chủ nghĩa SV: Nguyễn Thị Thu Hồng v Lớp: CQ48/02.01
- Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Số liệu về tổng số hộ kinh doanh và cơ cấu ngành nghề hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn do Chi cục thuế huyện Cẩm Thủy quản lý. ........... 34 Bảng 2 Thống kê kết quả thực hiện thu nsnn 3 năm ( 2011 - 2013) .............. 39 Bảng 3: Số thuế GTGT thu được cuả hộ kinh doanh theo dự toán, và số thuế thực hiện được .............................................................................................. 42 Bảng 4 Tình hình quản lý hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Cẩm Thủy ..................................................................................................................... 44 Bảng 5: Tình hình hộ mới ra kinh doanh ...................................................... 45 Bảng 6: Tình hình hộ nghỉ kinh doanh ......................................................... 45 Bảng 7: Quản lý theo ngành nghề kinh doanh (hộ khoán) – Năm 2013 ........ 46 Bảng 8: Quản lý theo ngành nghề kinh doanh (hộ kê khai) – Năm 2013 ...... 47 Bảng 9 Tình hình quản lý hộ kinh doanh nộp theo phương pháp kê khai ...... 49 Bảng 10: Quản lí thuế GTGT ở 1 số hộ điển hình nộp thuế phương pháp kê khai .............................................................................................................. 50 Bảng 11: Tình hình quản lý hộ kinh doanh nộp theo phương pháp thuế khoán ..................................................................................................................... 51 Bảng 12: Quản lí doanh thu tính thuế ở một số hộ nộp thuế theo hình thức khoán thuế .................................................................................................... 52 Bảng 13 Tình hình thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh........................... 53 Bảng 14 : Kết quả thu nộp thuế GTGT hộ kê khai ........................................ 55 Bảng 15 : Kết quả thu nộp thuế GTGT hộ khoán.......................................... 55 Bảng 16 : Kết quả kiểm tra số hộ nghỉ tháng 9 năm 2013 ............................. 57 SV: Nguyễn Thị Thu Hồng vi Lớp: CQ48/02.01
- Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN đồng thời cũng là công cụ để Nhà nước quản lý nền kinh tế. Do vậy, hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế có vai trò to lớn, quyết định đến việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước như: chi tiêu công, đảm bảo an ninh trật tự xã hội, quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội... Cùng với quan điểm phát triển nền kinh tế theo “kinh tế thị trường định hướng XHCN”, Đảng và Nhà nước luôn khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển kinh tế, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. Để thực hiện được các mục tiêu trên đòi hỏi công tác quản lý và thu thuế phải không ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả cho phù hợp với với từng thời kỳ, từng nhiệm vụ cụ thể, vừa phải đảm bảo số thu vừa phải tạo điều kiện cho người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế, không làm khó khăn hay cản trở công việc của người nộp thuế. Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống thuế được quy định thành nhiều sắc thuế, trong đó thuế GTGT là một trong những sắc thuế đóng vai trò quan trọng nhất trong việc tạo nguồn thu cho NSNN. Đất nước chúng ta đang trong thời kỳ hội nhập với kinh tế toàn cầu, do vậy việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan là điều tất yếu. Điều này đồng nghĩa với một số sắc thuế như thuế xuất nhập khẩusẽphải dỡ bỏ hoặc giảm xuống, như vậy nguồn thu NSNN sẽ bị cắt giảm đáng kể. Vai trò của thuế GTGT lại càng trở nên quan trọng. Để ổn định nguồn thu, đảm bảo sự ổn định và phát triển đất nước đòi hỏi công tác quản lý thuế GTGT phải được tăng cường nhiều hơn nữa. Thực tế cho thấy trong thời gian qua,công tác quản lý thuế GTGT đã được Nhà nước ta quan tâm và đổi mới nhiều mang lại hiệu quả rõ rệt, tuy nhiên ở một số địa phương việc quản lý đang còn nhiều bất cập, nhất là việc quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh SV: Nguyễn Thị Thu Hồng 1 Lớp: CQ48/02.01
- Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp doanh cá thể, đây có thể nói là thành phần kinh tế phức tạp, có số lượng đông nhất cả nước, với đủ các thành phần, đối tượng tham gia ở mọi ngành nghề. Cùng với quá trình đổi mới kinh tế - xã hội của đất nước, huyện Cẩm Thủy là một huyện lớn của tỉnh Thanh Hóa cũng đang phát triển mạnh. Số hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn đang tăng nhanh làm cho quá trình quản lý thuế cũng phức tạp, khó khăn và quyết liệt hơn. Trong thời gian thực tập ở Chi cục Thuế huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa, em thấy công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh trên địa bàn đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao ý thức chấp hành và tuân thủ pháp luật của hộ kinh doanh, hạn chế thất thu NSNN. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập như: doanh thu tính thuế không sát với thực tế, gian lận trong kê khai doanh thu, quản lý số hộ kinh doanh không kịp thời đầy đủ, tình trạng dây dưa nợ đọng đang còn diễn ra... Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết cho ngành Thuế là phải tìm cho ra các giải pháp đổi mới trong công tác quản lý hộ kinh doanh cá thể nhằm tăng cường hiệu quả,đảm bảo thực hiện đầy đủ, nghiêm minh luật thuế. Nhận thức được những vấn đề cấp thiết trên cùng những kiến thức đã được tiếp cận và sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ Chi cục Thuế huyện Cẩm Thủy, các thầy cô trong học viện đặc biệt là thầy giáo, TS Nguyễn Đình Chiến. Em đã mạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu công tác quản lý thu thuế với đề tài: “Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa” Những nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện những lý luận chung về pháp luật thuế. Đồng thời đưa ra những giải pháp giải quyết các vấn đề hạn chế, bất cập trong thực trạng quản lý, áp dụng vào thực tế và làm thay đổi SV: Nguyễn Thị Thu Hồng 2 Lớp: CQ48/02.01
- Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp công tác quản lý thuế theo hướng tích cực từ đónâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế GTGT của kinh tế cá thể. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nhằm đánh giá thực trạng trong công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể, tìm ta những điểm hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả thu thuế, sao cho thu đúng thu đủ số thuế cần thu, đồng thời đảm bảo công bằng giữa các hộ kinh doanh cá thể. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận và những quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm phát triển kinh tế của Đảng, kết hợp vận dụng với các biện pháp như tổng hợp về lý luận, phân tích. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc đánh giá thực trạng và tìm giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trong giai đoạn 2014-2020. Do đối tượng của đề tài này là hộ kinh doanh cá thể, đây là thành phần kinh tế với số lượng nhiều nhất ở khắp mọi nơi trên cả nước nên đề tài này không chỉ có tác dụng với địa bàn huyện Cẩm Thủy mà còn cần được xem xét áp dụng ra toàn quốc. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: sử dụng kết hợp các phương pháp như tìm hiểu, nghiên cứu các kiến thức qua thực tiễn, sách báo và các văn bản liên quan; thu thập và phân tích số liệu lịch sử và số liệu hiện tại; quan sát, phỏng vấn, … 5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: SV: Nguyễn Thị Thu Hồng 3 Lớp: CQ48/02.01
- Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Chương 1 Những vấn đề chung về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể Chương 2 Thực trạng quản lýthu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa Chương 3 Một số kiến nghị và biện pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa SV: Nguyễn Thị Thu Hồng 4 Lớp: CQ48/02.01
- Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 1.1 Những nội dung cơ bản về thuế GTGT 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm Khái niệm Thuế GTGT là sắc thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đặc điểm. Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng nên nó mang đầy đủ các đặc điểm chung của thuế tiêu dùng: Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Xác định đối tượng nộp thuế là người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ, còn đối tượng chịu thuế lại là người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ đó bởi thuế GTGT được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng phải trả lúc mua hàng. Thứ hai, thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập, nghĩa là tỷ lệ điều tiết của thuế trên thu nhập giảm đi khi thu nhập tăng lên. Thứ ba, thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế thực, nghĩa là thuế tiêu dùng thường không thể phân biệt được hoàn cảnh của người tiêu dùng này với người tiêu dùng khác, mức độ tiêu dùng của từng người nhiều hay ít do vậy có tính trung lập kinh tế cao. SV: Nguyễn Thị Thu Hồng 5 Lớp: CQ48/02.01
- Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Thứ tư, thuế GTGT có khả năng đem lại số thu thường xuyên và tương đối ổn định cho NSNN. Nguồn thunày chỉ phụ thuộc vào quy mô sản xuất và tiêu dùng của xã hội vì thế cơ sở tính thuế thường lớn, ổn định và không ngừng tăng lên. Các sắc thuế tiêu dùng có phạm vi đánh thuế rộng, đánh vào hầu hết các giao dịch mua bán phát sinh trong nền kinh tế. Với cơ sở tính thuế rộng chỉ cần tăng thuế suất ở một mức nhỏ có thể đem lại cho Nhà nước một số thu rất lớn. Ngoài những đặc điểm của thuế tiêu dùng, thuế GTGT còn có những đặc điểm riêng sau: Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Thứ hai, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế. Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi. Thứ ba, thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt. Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia 1.1.2 Những nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở Việt Nam Thuế GTGT hiện hành của Việt Nam được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật sau: SV: Nguyễn Thị Thu Hồng 6 Lớp: CQ48/02.01
- Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 Nghị định số 209/2013/NĐ – CP ngày 18/12/2013 Luật thuế số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 Luật thuế số 31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 Theo đó nội dung cơ bản của luật thuế GTGT quy định bao gồm: Phạm vi áp dụng: - Đối tượng chịu thuế GTGT: Đối tượng chịu thuế giá trị GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế - Đối tượng không chịu thuế GTGT: Bao gồm 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ được quy định chi tiết tại thông tư 219/2013/ TT-BTC - Người nộp thuế GTGT: Là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT ( gọi là người nhập khẩu) - Căn cứ tính thuế: Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế suất - Giá tính thuế: Giá tính thuế được xác định theo nguyên tắc chung là giá chưa có thuế GTGT và được xác định tùy theo từng trường hợp cụ thể đã được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành. - Thuế suất SV: Nguyễn Thị Thu Hồng 7 Lớp: CQ48/02.01
- Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hóa đơn dịch vụ có ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Hiện hành các mức thuế suất GTGT bao gồm: 0%, 5%, 10%, cụ thể: Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu Thuế suất 5% áp dụng với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng và các hàng hóa, dịch vụ cần cho ưu đãi như nước sạch phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ, đồ dùng để giảng dạy và học tập; dịch vụ khoa học và công nghệ…. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với các hàng hóa dịch vụ không thuộc trường hợp áp dụng thuế suất 0% và 5% Phương pháp tính thuế Thuế GTGT được xác định theo 2 phương pháp:Phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp Phương pháp khấu trừ Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với: cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Bao gồm: - Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hànghoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp SV: Nguyễn Thị Thu Hồng 8 Lớp: CQ48/02.01
- Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp - Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp - Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay Xác định số thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT Số thuế GTGT Số thuế GTGT đầu = - phải nộp đầu ra vào được khấu trừ Trong đó: - Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng - Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Phương pháp trực tiếp Thứ nhất : Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý Xác định thuế GTGT phải nộp - Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ đó. SV: Nguyễn Thị Thu Hồng 9 Lớp: CQ48/02.01
- Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp - Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. - Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng. Thứ hai: Phương pháp tính trực tiếp số thuế giá trị gia tăng theo doanh thu kê khai bao gồm: - Doanh nghiệp, hợp tác xãđang hoạt độngcó doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế - Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện - Hộ, cá nhân kinh doanh - Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và cáctổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí. - Tổ chức kinh tếkhác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu như sau: - Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%; - Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; SV: Nguyễn Thị Thu Hồng 10 Lớp: CQ48/02.01
- Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; - Hoạt động kinh doanh khác: 2%. 1.2 Hộ kinh doanh cá thể và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ kinh doanh cá thể 1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm Khái niệm: Theo nghị định số 109/2004 NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2004 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh, định nghĩa: Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đồi với hoạt động kinh doanh (điều 24 khoản 1). Đặc điểm: - Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh quy mô rất nhỏ: Đặc điểm này xuất phát từ các quy định của pháp luật về thành lập và đăng ký kinh doanh hộ cá thể đó là không sử dụng thường xuyên quá 10 lao động. Các hộ kinh doanh thường là làm ăn riêng lẻ, tản mạn rời rạc. - Hộ kinh doanh là hình thức kinh tế có số lượng đông nhất trong các loại hình kinh tế hiện nay trên toàn cả nước: Theo thống kê của Ban cải cáchTổng cục Thuế cả nước hiện có khoảng 1,7 triệu hộ kinh doanh, số thu NSNN từ các hộ kinh doanh chiếm khoảng 2,65% tổng thu nội địa không kể dầu thô và đất. - Ngành nghề và đối tượng tham gia đăng ký kinh doanh đa dạng: SV: Nguyễn Thị Thu Hồng 11 Lớp: CQ48/02.01
- Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Với số lượng rất lớn và có mặt khắp mọi nơi trên đât nước có thể nói hộ kinh doanh là hình thức quy tụ tất cả các đối tượng tham gia. Trừ các ngành nghề do pháp luật quy định hình thức tổ chức còn lại hầu hết các ngành nghề đều có các hộ cá thể đăng ký kinh doanh. - Việc quản lý rất khó khăn và phức tạp: Với số lượng đông đảo, phức tạp cả về loại hình kinh doanh và đối tượng tham gia, hơn nữa việc kinh doanh mang tính tự phát rất cao,các đối tượng tham gia cũng không có hiều biết nhiều về pháp luật nên quản lý hết các hộ rất khó khăn và khá phức tạp. 1.2.1.2 Vai trò của kinh tế cá thể: - Kinh tế cá thể có góp phần giải quyết các vấn đề KT-XH: Với số lượng hiện nay khoảng 1,7 triệu hộ kinh doanh cá thể, trung bình mỗi hộ sử dụng thường xuyên khoảng 5 lao động thường xuyên như vậy hình thức hộ kinh doanh cá thể tạo ra hơn 8,5 triệu việc làm thường xuyên. Điều này không chỉ đơn thuần đảm bảo thu nhập cho người lao động mà còn có tác dụng đến vấn đề an ninh xã hội và gánh nặng chi tiêu cho Nhà nước để giải quyết vấn đề thất nghiệp và tệ nạn xã hội do không có việc làm tạo nên. - Kinh tế cá thể huy động được lượng vốn nhàn rỗi trong dân góp phần tạo thêm của cải, xây dựng và phát triển đất nước Kinh tế cá thể nắm giữ một khối lượng vốn lớn trong nền kinh tế cá có khả năng huy động được nhiều vốn. Lượng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế vẫn còn rất nhiều và chưa được sử dụng hiệu quả. Nếu lượng vốn này được tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả kinh tế xã hội tăng lên, thúc đẩy mở rộng sản xuất, kích thích tiêu dùng. Từ đó thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác. Ngược lai, khi những thành SV: Nguyễn Thị Thu Hồng 12 Lớp: CQ48/02.01
- Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp phần kinh tế khác thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh thì có thể cho vay để bớt chi phí tiền vay hơn là phải vay của nước ngoài như hiện nay. - Thúc đẩy phát triển KT-XH các khu vực kém phát triển: Hình thức hộ kinh doanh cá thể rất linh động có thể len lỏi tới hầu hết tất cả các khu vực trong cả nước mà các hình thức khác khó có thể làm được, góp phần đem hàng hóa về những khu vực khó khăn và đem các hàng hóa từ các khu vực đó ra bán ngoài thị trường tiêu thụ. Điều này làm thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu dùng phát triển kinh tế xã hội. 1.2.2 Quy định của pháp luật về phương pháp tính thuế và cách xác định số thuế GTGT phải nộp của hộ kinh doanh cá thể Đối với hộ kinh doanh có thu nhập bình quân hàng năm dưới mức quy định của Nhà nước thì được miễn thuế GTGT. Các hộ kinh doanh phải nộp thuế GTGTcó thể nộp thuế theo haihình thức đó là hộ nộp thuế GTGT theo phương pháp kê khai và hộ nộp theo phương pháp thuế khoán. Cách xác định số thuế GTGT đối với mỗi loại hộ kinh doanh cá thể, và đối tượng áp dụng được xác định như sau: 1.2.2.1 Đối với hộ kê khai - HKD nộp thuế theo phương pháp kê khai là các HKD đã thực hiện KD và được cấp MST: Thựchiện đầy đủ chế độ kế toán, lưu trữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ và xác định được doanh thu, chi phí; hoặc Thực hiện lưu giữ đủ hóa đơn, chứng từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định được doanh thu nhưng không có đủ hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào, không xác định được chi phí và GTGT. SV: Nguyễn Thị Thu Hồng 13 Lớp: CQ48/02.01
- Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Những hộ này thuế GTGT được xác định như sau (Theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính): Thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ(%) x doanh thu 1.2.2.2 Đối với hộ thuế khoán - HKD nộp thuế theo phương pháp khoán là các HKD: Không có đăng ký KD hoặc không phải đăng ký KD, không đăng ký thuế; Không thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ; Có mở sổ sách kế toán, nhưng thực hiện không đúng chế độ kế toán, không thực hiện đúng quy định về chế độ hóa đơn, chứng từ khi mua bán hàng hóa, dịch vụ; Không thực hiện nộp tờ khai thuế theo quy định, hoặc nộp tờ khai thuế nhưng số liệu kê khai không chính xác, không trung thực; cơ quan thuế không thể căn cứ vào sổ sách kế toán,hóa đơn chứng từ để xác định số thuế phải nộp phù hợp với thực tế KD. - Căn cứ vào doanh thu KD, đội thuế LXP phân loại HKD nộp thuế khoán theo nhóm: HKD thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, HKD thuộc diện nộp thuế khoán… ngoài ra, tùy theo yêu cầu quản lý thực tế tại địa phương, đội thuế LXP có thể phân loại bậc môn bài, theo địa bàn KD hoặc theo các nhóm ngành nghề KD… cho phù hợp. - Những hộ này nộp thuế GTGT như sau: Thuế GTGT Doanh số Tỷ lệ GTGT Thuế suất = x x phải nộp ấn định trên doanh thu thuế GTGT SV: Nguyễn Thị Thu Hồng 14 Lớp: CQ48/02.01
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty xe đạp - xe máy Đống Đa - Hà Nội
79 p | 2055 | 1226
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực ở Viện luyện kim đen"
52 p | 1322 | 700
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Cầu Giấy
86 p | 1138 | 651
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số vấn đề về quản lý lao động tiền lương ở Công ty cổ phần dịch vụ vận tải"
34 p | 826 | 295
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn "
70 p | 487 | 208
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số vấn đề về quản lý lao động tiền lương ở Công ty vận taỉ ô tô số 3"
42 p | 537 | 203
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam"
34 p | 502 | 200
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số vấn đề quản lý chung cư ở HÀ NỘI trong giai đoạn hiên nay
47 p | 522 | 164
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp”
77 p | 536 | 151
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng ”
51 p | 429 | 123
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp 22''
84 p | 401 | 123
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại”
77 p | 265 | 87
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập - Trần Hải Linh
100 p | 333 | 79
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá tỉnh Điện Biên của sở Thương mại - du lịch Điện Biên"
53 p | 298 | 58
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”
22 p | 355 | 44
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Huyện Ngân Sơn
39 p | 184 | 36
-
Luận văn tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi huyện Gia Lộc - Hải Dương
28 p | 180 | 35
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp thu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
48 p | 179 | 27
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn