intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

195
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tốt nghiệp: Nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển gồm 3 phần: phần 1 giới thiệu chung về bảo lãnh XNK, phần 2 trình bày thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh XNK của các NHTM tại Việt Nam, phần 3 đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh XNK của các NHTM Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển

  1. NghiÖp vô b¶o l·nh xuÊt nhËp khÈu cña c¸c NHTM_Thùc tr¹ng, gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ë ViÖt Nam LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển GVHD : Pgs.Ts Nguyễn Thị Quy SVTH : Lª Thu Ph­¬ng_A8 K38C Lª Thu Ph­¬ng_A8 K38C 1
  2. NghiÖp vô b¶o l·nh xuÊt nhËp khÈu cña c¸c NHTM_Thùc tr¹ng, gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ë ViÖt Nam MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………..1 Phần I:………………………………………………………………..8 Những vấn đề chung về bảo lãnh ngân hàng…………………...8 1. 1.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng…………………………………8 1.2. Đặc điểm của bão lãnh ………………………………………...9 1.2.1. Tính chất độc lập ………………………………………………9 1.2.2. Bảo lãnh là một mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau ….11 1.2.3. Tính chất chứng từ……………………………………………...12 1.3. Điều kiện cần thiết để thực hiện bảo lãnh của các NHTM……..13 2. Nghiệp vụ bảo lãnh XNK của các NHTM………………………...10 2.1. Khái niệm……………………………………………………….10 2.2. Cơ sở ra đời, tồn tại và phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh XNK của các NHTM ……………………………………………………16 2.3. Vai trò của hoạt động bảo lãnh XNK của các NHTM………....13 2.4. Nguồn luật điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu của các NHTM…………………………………………………………...20 2.4.1. Các công ước quốc tế ……………………………………….20 2.4.2. Các văn bản của Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) ban hành ……………………………………………………………..….20 2.4.3. Luật quốc gia…...……………………………………………..22 2.5. Chủ thể của một giao dịch bảo lãnh…………………………….18 2.6. Các loại hình bảo lãnh XNK ………………………………...24 2.6.1. Các nghiệp vụ bảo lãnh ngắn hạn……………………………..19 2.6.2. Các nghiệp vụ bảo lãnh XNK trung và dài hạn ……………..27 II. Kinh nghiệm bảo lãnh ngân hàng của một số nước trên thế giới ………………………………………………………………...32 Kinh nghiệm về bảo lãnh ngân hàng của các nước ASEAN 1. ……………………………………………………………...…32 Kinh nghiệm bảo lãnh ở Trung Quốc…………………………33 2. Các nước Liên hiệp châu âu ………………………………...33 3. Bài học kinh nghiệm với Việt Nam …………………………..34 4. Phần II …………………………………………………………..36 Lª Thu Ph­¬ng_A8 K38C 2
  3. NghiÖp vô b¶o l·nh xuÊt nhËp khÈu cña c¸c NHTM_Thùc tr¹ng, gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ë ViÖt Nam Thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh XNK của các Ngân hàng Thương Mại tại Việt Nam. ……………………………………….36 Một vài nét về hoạt động XNK của Việt Nam trong thời gian I. qua ………………………………………………………………...36 Nhìn nhận và đánh giá về tình hình XNK của Việt Nam trong 1. những năm gần đây…...……………………………………………..36 Tính tất yếu phải phát triển nghiệp vụ bảo lãnh XNK trong các 2. NHTM tại Việt Nam…..……………………………………………..37 2.1. Yêu cầu từ phía các doanh nghiệp xuất nhập khẩu…...……….37 2.2. Yêu cầu từ phía bản thân các NHTM Việt Nam ……………..40 II. Thực trạng hoạt động bảo lãnh XNK của các NHTM tại Việt Nam. ………………………………………………………………...42 Cơ sở pháp lý và các văn bản điều chỉnh ……………………42 1. 1.1. Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động bảo lãnh XNK. ...42 1.2. Tính pháp lý trong nghiệp vụ bảo lãnh XNK của các NHTM ………………………………………………………………...44 Thực trạng hoạt động bảo lãnh XNK của các NHTM Việt Nam 2. ………………………………………………………………...49 2.1 . Các loại hình bảo lãnh XNK của các NHTM thường được áp dụng ở Việt Nam ……………………………………………………50 2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh …………………………..53 2.2.1. Bối cảnh chung ……………………………………………..53 2.2.2. Về quy mô bảo lãnh ……………………………………….53 2.2.3. Kết cấu bảo lãnh ……………………………………………..58 2.2.4. Cơ cấu các loại hình bảo lãnh ………………………………...59 2.2.5. Chất lượng bảo lãnh ……………………………………….60 2.2.6. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh …………………………..65 III. Đánh giá hoạt động bảo lãnh XNK của các NHTM Việt Nam. ………………………………………………………………...67 Kết quả và những thành tựu đạt được…………………………67 1. Những khó khăn và tồn tại…..………………………………...70 2. Phần III ………………………………………………………….77 GiảI pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh Xuất nhập khẩu của các NHTM VIệt Nam……………………………………...77 Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh XNK tại Việt Nam I. ………………………………………………………………...77 Lª Thu Ph­¬ng_A8 K38C 3
  4. NghiÖp vô b¶o l·nh xuÊt nhËp khÈu cña c¸c NHTM_Thùc tr¹ng, gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ë ViÖt Nam Định hướng phát triển kinh tế xã hội nói chung và xuất nhập 1. khẩu nói riêng ……………………………………………………77 Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu trong 2. thời gian tới. ……………………………………………………78 II. Giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh XNK của các NHTM Việt Nam. ……………………………………….79 Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà 1. Nước…...……………..80 Đối với hệ thống ngân hàng thương 2. mại………………………82 2.1. Giải pháp trực tiếp…….……………………………………….82 2.1.1. Xây dựng kế hoạch phát triển nghiệp vụ bảo lãnh thích hợp trong từng thời kỳ……………………………………………………73 2.1.2. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ để nâng cao uy tín của ngân hàng………………………………………………………………….74 2.1.3. Nâng cao chất lượng thẩm định các yêu cầu xin bảo lãnh và quản lý các khoản bảo lãnh ……………………………………….85 2.1.4. Thực hiện phân tán rủi ro trong hoạt động bảo lãnh………………………………………………………………..…77 2.1.5. Xác định thời hạn bảo lãnh trước khi nhận bảo lãnh………….78 2.1.6. Xác định hạn mức bảo lãnh thường xuyên……………………78 2.1.7. ứng dụng chính sách Marketing ngân hàng vào hoạt động bảo lãnh …………………………………………………………….…..88 2.1.8. Mở rộng quan hệ hợp tác với ngân hàng khác để đẩy mạnh hoạt động đồng bảo lãnh, tái bảo lãnh ………………………………...93 2.2. Giải pháp hỗ trợ………………………………..………………..85 2.2.1. Về luật và quy tắc ứng dụng…………………………………..85 2.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát……………………….86 2.2.3. áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bảo lãnh………...86 2.3. Đối với các doanh nghiệp XNK…...…………………………..97 KẾT LUẬN …………………………………………………....98 Lª Thu Ph­¬ng_A8 K38C 4
  5. NghiÖp vô b¶o l·nh xuÊt nhËp khÈu cña c¸c NHTM_Thùc tr¹ng, gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ë ViÖt Nam LỜI MỞ ĐẦU Trong vài thập niên trở lại đây, những danh từ như WTO (World Trade Organization - Tổ chức Th ương mại Thế giới), ASEAN (Association of South Eeast Asian Nations - H iệp hội các quốc gia Đông Nam Á), AFTA( ASEAN Free Trade Area - Khu vực Thương m ại tự do ASEAN) . . . đã trở nên quá quen thuộc với mọi người dân sống trên khắp thế giới. Các tổ chức hiệp hội này ra đời là kết quả của quá trình thiết lập các mối quan hệ song phương, đa phương về tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; đặc biệt là lĩnh vực thương mại. Nền kinh tế của các quốc gia riêng lẻ trở nên phụ thuộc lẫn nhau, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nhau. Khuynh hướng này đã và đang làm gia tăng m ạnh mẽ nhu cầu về các dịch vụ tài chính quốc tế trên khắp thế giới. Cùng với khuynh hướng này là qúa trình tự do hoá tài chính, dỡ bỏ dần các hàng rào thương mại và xu thế hội nhập trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế quốc tế đang lan nhanh. Hoạt động xuất nhập khẩu, do đó, cũng phát triển rất nhanh, cũng thay đổi dần những khuôn mẫu cho ph ù hợp với những chuyển biến thực tế và ngày càng giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia nói riêng và thương mại quốc tế nói chung. Trong trào lưu đó các ngân hàng thương mại với lợi thế về vốn, về nghiệp vụ ngân hàng và các mối quan hệ trong thanh toán quốc tế cũng đã không đ ứng ngoài cuộc. Một trong số những nghiệp vụ hết sức đa dạng của các ngân hàng có thể kể đến đó chính là nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu, nó đã góp phần không nhỏ trong việc chống đỡ rủi ro, tháo gỡ khó khăn về tài chính, tạo uy tín kinh doanh cho doanh nghiệp và thúc đẩy sự phát triển của ngoại thương Vốn là lĩnh vực kinh doanh mang tính truyền thống của các ngân hàng thương mại, sự ra đời, tồn tại và phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh này gắn liền với quá trình hình thành và lớn mạnh của nền thương m ại Lª Thu Ph­¬ng_A8 K38C 5
  6. NghiÖp vô b¶o l·nh xuÊt nhËp khÈu cña c¸c NHTM_Thùc tr¹ng, gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ë ViÖt Nam quốc tế nói chung, và của mỗi quốc gia nói riêng. Chính những tính chất, đặc điểm trong giao thương quốc tế là yếu tố then chốt ấn định bản sắc và đặc trưng của loại hình bảo lãnh xuất nhập khẩu, khiến lĩnh vực này có tính độc lập tương đối trong hệ thống tín dụng dịch vụ ngân h àng. Ngược lại, bảo lãnh xuất nhập khẩu cũng giữ vai trò h ết sức quan trọng trong việc thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và trào lưu hội nhập kinh tế hết sức phát triển. Việt Nam đang nằm trong giai đoạn chuyển từ cơ ch ế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường nhiều th ành phần,chủ trương đẩy mạnh khuyến khích xuất khẩu, tuy nhiên, khả năng tích luỹ vốn còn thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém, nên việc nghiên cứu và tìm hiểu về hoạt động bảo lãnh xu ất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết cho việc tìm ra những nguồn vốn thích hợp, tìm ra chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp, nhằm phát huy tối ưu cả nội lực lẫn ngoại lực. Chính vì lý do đó em đã quyết định chọn đề tài: “Nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển” để làm nội dung nghiên cứu cho khoá luận của mình. Khoá luận gồm có 3 phần chính: CHƯƠNG I : KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BẢO LÃNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M ẠI VIỆT NAM CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. sẽ đ ưa ra những cái nhìn tổng quan nhất về khái niệm bảo lãnh ngân hàng nói chung và bảo lãnh xuất nhập khẩu nói riêng, đánh giá những thành tựu đã đạt được, phân tích khó khăn, nhược điểm còn tồn tại cũng như những Lª Thu Ph­¬ng_A8 K38C 6
  7. NghiÖp vô b¶o l·nh xuÊt nhËp khÈu cña c¸c NHTM_Thùc tr¹ng, gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ë ViÖt Nam kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiêp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu trong thời gian tới. Nhân đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh, các chị tại Ngân hàng Ngoại hối H àn Quốc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp cho em những nguồn tài liệu quý báu, đặc biệt, em xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Quy, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khoá luận này. Do khuôn khổ hạn hẹp của bài viết, khoá luận này chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, em rất mong nhận đ ược những ý kiến đóng góp, bổ sung của thầy cô và các bạn. Hà Nội, tháng 12 năm 2003 Lª Thu Ph­¬ng_A8 K38C 7
  8. NghiÖp vô b¶o l·nh xuÊt nhËp khÈu cña c¸c NHTM_Thùc tr¹ng, gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ë ViÖt Nam PHẦN I KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BẢO LÃNH XNK CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG VÀ BẢO LÃNH XNK 1. Những vấn đề chung về bảo lãnh ngân hàng 1.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng Từ thời kỳ trung cổ tại Hy Lạp, hoạt động bảo lãnh đã xuất hiện, mặc dù còn rất sơ khai, b ằng những giao dịch trong quan hệ cá nhân với cá nhân rất đời thường. Cho đến nay, hoạt động bảo lãnh đ ã phát triển bao trùm lên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra cả phạm vi quốc tế. Bảo lãnh trong mỗi lĩnh vực có những đặc trưng riêng nhưng tựu chung lại “bảo lãnh là việc ng ười thứ ba (gọi là người bảo lãnh) cam kết với b ên có quyền (gọi là người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là người được bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ” (Điều 366 - Bộ luật Dân sự Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam). Bảo lãnh là cần thiết khi hai bên chưa tín nhiệm nhau. Uy tín và lời hứa của bên này chưa có đủ độ tin cậy đối với bên kia. Sự xuất hiện của một bên thứ ba có đủ độ tin cậy đối với cả hai bên đứng ra thực hiện bảo lãnh sẽ đưa họ đến một điểm chung thống nhất. Trong phạm vi toàn xã hội, hoạt động bảo lãnh rất phong phú và đa dạng như bảo lãnh của một tổ chức quốc tế với một nước, bảo lãnh của nhà Lª Thu Ph­¬ng_A8 K38C 8
  9. NghiÖp vô b¶o l·nh xuÊt nhËp khÈu cña c¸c NHTM_Thùc tr¹ng, gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ë ViÖt Nam nước đối với doanh nghiệp, . . . Xét riêng trong lĩnh vực ngân hàng, bảo lãnh là một nghiệp vụ được định nghĩa như sau : “Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả tiền thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận với bên nhận bảo lãnh đã được quy định tại chứng thư bảo lãnh của ngân hàng.” H iện nay việc sử dụng bảo lãnh ngân hàng bùng nổ mạnh mẽ và doanh số của nó đạt đến mức kỷ lục. Sự tăng trưởng này một phần là vì bảo lãnh ngân hàng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho tất cả các dịch vụ, bao gồm cả các dịch vụ không mang tính tài chính như hợp đồng thương mại, hợp đồng xây dựng . . . và những dịch vụ mang tính tài chính như thoả ước thấu chi, thoả ước tham gia liên doanh, tái b ảo hiểm và những cam kết tài chính khác. Tuy nhiên, trong thực tiễn thực hành kinh doanh quốc tế, vấn đề thuật ngữ “bảo lãnh ngân hàng” vẫn còn bỏ ngỏ. Những từ như “bond”, “guarantee”, “suretyship” và cả “undertaking” được dùng lẫn cho nhau với nghĩa bảo lãnh ngân hàng, và cho đến nay vẫn chưa có một thoả ước thống nhất quốc tế nào khẳng định đâu là thuật ngữ chuẩn. Điều này cho thấy tính chất lỏng lẻo trong việc sử dụng thuật ngữ để khẳng định bản chất một cam kết bảo lãnh ngân hàng trong hoạt động XNK. Bảo lãnh nói chung và cơ bản được NHTM phát hành, do vậy người ta thường gọi “bảo lãnh’’ là “Bank guarantee”. Tuy nhiên, luật và tập quán của từng nước có những khác biệt. 1.2. Đặc điểm của bão lãnh 1.2.1. Tính chất độc lập Lª Thu Ph­¬ng_A8 K38C 9
  10. NghiÖp vô b¶o l·nh xuÊt nhËp khÈu cña c¸c NHTM_Thùc tr¹ng, gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ë ViÖt Nam Bảo lãnh được coi là công cụ vạn năng sử dụng trong tất cả các giao dịch vì nó có đặc điểm nổi bật, đó là tính độc lập về nghiệp vụ và quyền lợi của các bên và mối quan hệ của các đối tác. - Độc lập trong từng mối quan hệ Các hợp đồng đ ược hình thành trong mối quan hệ được chi phối bởi mục đích và đối tượng nên hai bên trong từng hợp đồng có quyền và nghĩa vụ riêng; mặc dù chúng vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của nhau. Hợp đồng thứ nhất (giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh) là gốc để hình thành hợp đồng thứ hai (giữa ngân hàng phát hành b ảo lãnh và người được bảo lãnh) và hợp đồng thứ ba (giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh) nhưng các hợp đồng sau ra đời nhằm phục vụ cho hợp đồng thứ nhất. Hợp đồng này sẽ không được thực hiện đầy đủ nếu các hợp đồng còn lại không có hiệu lực. Mối quan hệ này là lô- gích nhưng không có nghĩa là quyền và nghĩa vụ của các bên trong từng hợp đồng lại ràng buộc hay phụ thuộc lẫn nhau - Độc lập về quyền và nghĩa vụ Sự phân biệt này chỉ mang nghĩa tương đối. Tính độc lập này được thể hiện rất rõ qua những trích dẫn cam kết của ngân hàng trong các giao dịch bảo lãnh. Người bảo lãnh thực hiện cam kết của mình căn cứ duy nhất vào thực tế là người thụ hưởng có thoả mãn đ ầy đủ những quy định của bảo lãnh hay không. Người hưởng được quyền đòi tiền dựa vào các điều kiện của bảo lãnh mà không bị ngăn cản bởi bất cứ người nào khác - Tính độc lập tương đối N ghĩa vụ của ngân hàng phải thanh toán cho người hưởng khi nhận được đòi tiền kèm các chứng từ theo đúng các điều khoản của bảo lãnh. V ấn đề là ở chỗ các chứng từ gì và những điều khoản nào? Đây là điểm mấu chốt trong việc quy định mức độ độc lập của giao dịch bảo lãnh. Nếu Lª Thu Ph­¬ng_A8 K38C 10
  11. NghiÖp vô b¶o l·nh xuÊt nhËp khÈu cña c¸c NHTM_Thùc tr¹ng, gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ë ViÖt Nam hai bên trong hợp đồng cơ sở thoả thuận chứng từ xuất trình và điều kiện đòi tiền được lập bằng chính người hưởng: tuyên bố vi phạm (Statement of default), thì sự độc lập này gần như tuyệt đối vì nó không có yếu tố thứ ba trong giao dịch. Ngược lại, nếu bảo lãnh quy định xuất trình chứng từ của phía thứ ba như chứng thực của cơ quan độc lập về sự vi phạm của đối tác, quyết định của trọng tài, thậm chí phán quyết của toà án, thì tính đ ộc lập của giao dịch bảo lãnh bị điều chỉnh. Theo quan điểm của các ngân hàng thì tính độc lập của bảo lãnh mang lại nhiều thuận lợi, do ngân hàng chỉ việc xem xét sự phù hợp của các chứng từ với các điều khoản và điều kiện của bảo lãnh khi có yêu cầu thanh toán. 1.2.2. Bảo lãnh là một mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau K hi đồng ý bảo lãnh, ngân hàng phát hành thư bảo lãnh. Thư bảo lãnh là một hợp đồng giữa hai bên thường là ngân hàng và người thụ hưởng. Hợp đồng này độc lập trong mối quan hệ với hợp đồng cơ sở. Tuy nhiên để hiểu cơ chế của công cụ này cần thiết phải hiểu rằng giao dịch bảo lãnh liên quan đ ến mối quan hệ của ba hợp đồng. Nó không chỉ là mối quan hệ giữa hai bên mà là một quan hệ tạo thành trong mối quan hệ nhiều bên bao gồm: Mối quan hệ cơ sở: là mối quan hệ giữa người uỷ nhiệm và người thụ hưởng bảo lãnh, đây là gốc để hình thành những mối quan hệ khác. Mối quan hệ này được thể hiện bằng Hợp đồng với các điều khoản về giao dịch cơ sở. Để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của mình, một b ên hợp đồng phải có được bảo lãnh từ ngân hàng cấp cho đối tác. Mối quan hệ uỷ thác: tuỳ từng chủ thể trong giao dịch mà có các mối quan hệ uỷ thác khác nhau. Lª Thu Ph­¬ng_A8 K38C 11
  12. NghiÖp vô b¶o l·nh xuÊt nhËp khÈu cña c¸c NHTM_Thùc tr¹ng, gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ë ViÖt Nam - Mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành b ảo lãnh với ngân hàng đại lý của nó hoặc với ngân hàng do người thụ hưởng chỉ định trong việc thực hiện thông báo bảo lãnh tới người thụ hưởng. Mối quan hệ bảo lãnh cũng được xác lập với từng đối tượng chủ thể khác nhau. - Mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh, nếu như người thụ hưởng không thực hiện đúng các điều kiện thanh toán thì ngân hàng được quyền từ chối. Ngược lại, ngân hàng phải chuyển trả tiền theo chỉ thị của người thụ hưởng. - Mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành v ới ngân hàng xác nhận, ngân hàng thanh toán (trong bảo lãnh đối ứng). - Mối quan hệ giữa người thụ hưởng với ngân hàng xác nhận, ngân hàng thanh toán. Các mối quan hệ trên hình thành nên giao dịch bảo lãnh. Chúng độc lập với nhau nhưng lại có mối liên quan mật thiết và tác động qua lại. 1.2.3. Tính chất chứng từ - Giao dịch bằng chứng từ và trên cơ sở chứng từ G iao dịch truyền thống của ngân hàng là bằng chứng từ và trên cơ sở chứng từ. Điều này thể hiện rõ nhất trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Bảo lãnh cũng thể hiện tính chất này trong giao dịch, tuy mức độ thấp hơn. Nghĩa vụ của ngân hàng b ảo lãnh và quyền của người hưởng được xác định trên cơ sở các chứng từ xuất trình. Người hưởng sẽ không được thanh toán nếu các yêu cầu về chứng từ không được thoả mãn. Ngược lại, ngân hàng phải trả tiền cho người thụ hưởng dù biết rằng họ không thể nhận được khoản ho àn trả từ phía người uỷ nhiệm một khi chứng từ xuất trình phù hợp với bảo lãnh. - Kiểm tra chứng từ Lª Thu Ph­¬ng_A8 K38C 12
  13. NghiÖp vô b¶o l·nh xuÊt nhËp khÈu cña c¸c NHTM_Thùc tr¹ng, gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ë ViÖt Nam Đ ặc trưng này có mối quan hệ gắn bó và lô-gích với bản chất độc lập và tính chất chứng từ của giao dịch bảo lãnh. Mối quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh với người được bảo lãnh và người thụ hưởng chỉ liên quan đến thực trạng chứng từ xuất trình có phù hợp bề mặt với yêu cầu của bảo lãnh hay không. 1.3. Đ iều kiện cần thiết để thực hiện bảo lãnh của các NHTM Đ ể xử lý tốt các vấn đề thường gặp trong giao dịch và quá trình bảo lãnh, các ngân hàng cần đáp ứng một số điều kiện sau: - Nguồn tài chính vững chắc: Đây có thể coi là điều kiện đầu tiên quan trọng nhất để đảm bảo cho các Ngân hàng có khả năng thực hiện được nghiệp vụ bảo lãnh của mình. Bởi lẽ, nghiệp vụ bảo lãnh cũng giống như rất nhiều các nghiệp vụ khác của Ngân hàng không tránh khỏi những rủi ro trong thanh toán, các Ngân hàng phải luôn sẵn có những khoản d ự phòng trong trường hợp người được bảo lãnh không có khả năng thanh toán. Hơn thế, một nguyên nhân nữa không kém phần quan trọng đó là chỉ có những ngân hàng có tiềm lực tài chính vững chắc, dồi d ào m ới có đủ khả năng và uy tín để đứng ra bảo lãnh, đặc biệt là trong giao thương quốc tế. - Bộ phận kinh doanh ngân hàng giàu kinh nghiệm và đa năng. Nếu không xây dựng được một đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp và cơ sở vật chất đầy đủ tiện ích, ngân hàng sẽ chỉ đóng vai trò trung gian chuyển tiếp cho một ngân hàng khác quy mô lớn hơn để xử lý. V à điều này khiến cho khách hàng hao tốn nhiều thời gian hơn trong khâu thanh toán bù trừ, tốn kém hơn trong chi phí xử lý giao dịch, và còn có thể làm sai lệnh thông tin hoặc phát sinh những vấn đề vướng mắc. Các cấp quản lý của ngân hàng phải có năng lực thật sự, hiểu biết cặn kẽ về công việc và quy trình tác nghiệp, nắm vững luật lệ, tập quán thương mại trong nước và quốc tế, môi trường kinh doanh, về đặc điểm khách hàng hiện có và khách hàng tiềm Lª Thu Ph­¬ng_A8 K38C 13
  14. NghiÖp vô b¶o l·nh xuÊt nhËp khÈu cña c¸c NHTM_Thùc tr¹ng, gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ë ViÖt Nam năng, . . . Từ đó họ mới có khả năng ra quyết định hợp lý và đúng đắn, tối ưu nhất. - Quan hệ ngân hàng đại lý rộng lớn, vững chắc và không ngừng được củng cố. Ngoài việc được cơ quan có thẩm quyền (Ngân hàng Trung ương) cho phép cung cấp dịch vụ ngân hàng quốc tế, quy mô kinh doanh của ngân hàng tối thiểu cũng phải đạt mức đủ để tạo uy tín kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng, tạo điều kiện xác lập các mối quan hệ ngân hàng đại lý rộng khắp và b ền chặt. - Bảo đảm mối quan hệ tương hỗ chặt chẽ giữa ngân hàng với các cơ quan tổ chức cung ứng dịch vụ như các tổ chức bảo hiểm và bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, quỹ hỗ trợ khuyến khích xuất khẩu, cục xúc tiến thương mại . . . Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể tận dụng những ích lợi từ những dịch vụ của các tổ chức này cung c ấp nghiệp vụ, đồng thời có biện pháp xác lập cấu trúc dịch vụ ngân hàng cung ứng phù hợp. 2. Nghiệp vụ bảo lãnh XNK của các NHTM nói chung Hoạt động bảo lãnh của các ngân hàng được sử dụng để hỗ trợ sự phát triển kinh tế toàn cầu và tạo ra đòn bẩy để phát triển nội lực và ngoại lực. Có thể chắc chắn rằng các thương vụ lớn với nước ngoài hiện nay không thể nào không có một dạng nào đó của bảo lãnh đi kèm. Bảo lãnh của ngân hàng thực sự đã trở thành công cụ thông dụng nhất nhằm đảm bảo thực thi nghĩa vụ, đặc biệt là nghĩa vụ tài chính trong các giao dịch ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. 2.1. Khái niệm Nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu của các NHTM được hiểu là “các hoạt động mang tính bảo lãnh của ngân hàng nhằm đáp ứng những nhu cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu và nhập khẩu trong quá trình giao dịch ngoại Lª Thu Ph­¬ng_A8 K38C 14
  15. NghiÖp vô b¶o l·nh xuÊt nhËp khÈu cña c¸c NHTM_Thùc tr¹ng, gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ë ViÖt Nam thương” (Giáo trình Thanh toán qu ốc tế và Tài trợ xuất nhập khẩu - Học viện Ngân hàng). Q uá trình giao dịch ngoại thương được hiểu là toàn bộ diễn biến của một thương vụ xuất khẩu (đối với bên bán) và nhập khẩu (đối với bên mua). Theo nghĩa hẹp, quá trình này bắt đầu từ lúc tìm kiếm đối tác, thiết kế sản phẩm, chào hàng - đặt hàng, ký kết hợp đồng cho đến khi giao hàng và hoàn thành hợp đồng. Q ui trình của một nghiệp vụ XNK thường là ngắn hạn nhưng cũng có khi kéo dài như đối với các dự án, công trình ho ặc thương vụ có giá trị lớn. Đặc điểm này đã chi phối thời hạn của hoạt động bảo lãnh của các ngân hàng, đòi hỏi nó trở nên rất đa dạng, có thể đáp ứng mọi nhu cầu của các doanh nghiệp. Đối tượng trong một giao dịch bảo lãnh thông thường là hàng hóa, dịch vụ hoặc các công trình d ự án. Mục đích bảo lãnh của các ngân hàng là nhằm giúp các doanh nghiệp vượt qua các trở ngại đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh để có thể nâng cao kết quả hoạt động, tăng sức cạnh tranh, hoàn thành thương vụ, có ngoại lực để tiếp tục ổn định và phát triển. V ề bản chất, bảo lãnh xuất nhập khẩu của các NHTM cũng giống như mọi loại hình tín dụng ngân hàng khác, nghĩa là cũng dựa trên“ uy tín ” và “ niềm tin”. Thông thường, thuật ngữ “ tín dụng ngân hàng” được định nghĩa là “ một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán” (Giáo trình Tín dụng ngân hàng - H ọc viện Ngân hàng). Trong b ảo lãnh xuất nhập khẩu, thuật ngữ này còn bao hàm cả dạng thức bảo lãnh, trong đó ngân hàng nhân danh khách hàng sẽ đứng ra cam kết bảo Lª Thu Ph­¬ng_A8 K38C 15
  16. NghiÖp vô b¶o l·nh xuÊt nhËp khÈu cña c¸c NHTM_Thùc tr¹ng, gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ë ViÖt Nam lãnh uy tín cho khách hàng ấy trước một bên thứ ba. Uy tín được ngân hàng bảo lãnh có thể là uy tín thanh toán, uy tín giao hàng, uy tín thực hiện hợp đồng…, tuỳ theo vị thế và yêu cầu của khách hàng cũng như nội dung thương vụ. Có thể nói, hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu của các NHTM ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với các quan hệ TMQT, phản ánh mối quan hệ giữa hoạt động xuất nhập khẩu và kinh doanh của ngân hàng. Theo thời gian, nghiệp vụ này ngày càng phát triển dưới nhiều hình thức đa dạng, phục vụ tích cực và có hiệu quả, trở thành lĩnh vực hoạt động quan trọng nhất trong toàn bộ các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế cả về vai trò lẫn quy mô. Từ phần này trở đi, trong khoá luận tốt nghiệp này, thuật ngữ “bảo lãnh xuất nhập khẩu” sẽ đ ược sử dụng để thay thế cho cụm từ “bảo lãnh xuất nhập khẩu của các NHTM”. 2.2. C ơ sở ra đời, tồn tại và phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh XNK của các NHTM Một trong những đặc điểm nổi bật nhất hiện nay là môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Các nhà xuất khẩu hàng hoá không chỉ phải đối mặt với các nhà cung ứng trong nước m à còn phải tìm mọi cách để chiến thắng các đối thủ ở nước ngoài nhằm giành được thị phần trong TMQT. Trong khi đó, người mua càng ngày càng yêu cầu khắt khe hơn về chất lượng, mẫu mã, giá cả . . . và rất nhiều các điều kiện khác. Do vậy, một nhà xuất khẩu muốn chiến thắng thì phải luôn đưa ra được những lời chào hàng hấp dẫn nhất, với nhiều điều kiện ưu đãi nhất. V à một trong những yếu tố quan trọng có tính quyết định là những ưu đãi về thời hạn thanh toán. Nhưng trong thực tế, không phải lúc nào nhà xuất khẩu cũng có đủ vốn để thu mua, chế biến hàng xuất khẩu. Mặt khác, khi bán hàng bao giờ họ cũng muốn thu hồi vốn nhanh để tiếp tục quay vòng, bởi trong kinh doanh, nếu bị đọng vốn nhiều thì đồng nghĩa với việc kinh Lª Thu Ph­¬ng_A8 K38C 16
  17. NghiÖp vô b¶o l·nh xuÊt nhËp khÈu cña c¸c NHTM_Thùc tr¹ng, gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ë ViÖt Nam doanh không có hiệu quả. Đối lập với mong muốn của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu không phải bao giờ cũng có sẵn tiền mà cơ hội kinh doanh thì không thể bỏ qua. Do vậy, họ rất cần có một nguồn ngoại lực trợ giúp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ, chưa tạo được uy tín và danh tiếng trong TMQT. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu luôn tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ dẫn đến rủi ro và thất bại. Bởi ngoài các khó khăn thông thường giống như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nội địa, các doanh nghiệp XNK còn phải đương đầu với rất nhiều nguy cơ khác, xuất phát từ các yếu tố đặc thù trong TMQT như: thời gian thực hiện hợp đồng và khoảng cách địa lý; đồng tiền thanh toán và biến động tỷ giá; sự khác biệt về ngôn ngữ, luật pháp, tập quán kinh doanh và các quy định điều tiết giữa các chính phủ . . . quốc tế, người ta đã sử dụng các công cụ kiểm soát như tín dụng chứng từ (Documentary Credits), bảo lãnh hối phiếu (aval) hay chấp nhận của Ngân hàng (Bank’s acceptance). Tuy nhiên, những công cụ trên được sử dụng đơn thuần là để đảm bảo cho rủi ro của việc không thanh toán. Đ ể đối phó với các rủi ro do việc không thực hiện hợp đồng đ ã xuất hiện công cụ tín dụng thư dự phòng (Stand by letter of credit) và bảo lãnh độc lập (Independent Guarantee) được phát hành bởi các Tổ chức tài chính có uy tín như các Ngân hàng, tổ chức tín dụng... Mặc dù có rất nhiều khó khăn, nhưng hoạt động xuất nhập khẩu luôn luôn là lĩnh vực quan trọng trong chiến lược phát triển của bất cứ quốc gia nào và nó cũng luôn giành được sự quan tâm từ nhiều phía, đặc biệt là từ phía các doanh nghiệp. Vì trong khi thị trường nội địa đ ã bão hoà và mang tính cạnh tranh rất cao thì thị trường quốc tế lại hết sức rộng lớn, với nhiều cơ hội kinh doanh hứa hẹn một tỷ suất lợi nhuận cao. Do vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng luôn mong muốn tìm kiếm cơ hội và m ở rộng kinh doanh ở những thị trường mới khắp thế giới ấy. Lª Thu Ph­¬ng_A8 K38C 17
  18. NghiÖp vô b¶o l·nh xuÊt nhËp khÈu cña c¸c NHTM_Thùc tr¹ng, gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ë ViÖt Nam X uất phát từ thực tiễn khách quan đó, hoạt động bảo lãnh XNK đã ra đời và ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng trong việc thúc đẩy TMQT. 2.3. Vai trò của hoạt động bảo lãnh XNK của các NHTM  Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Bảo lãnh XNK, cùng với các dịch vụ ngân hàng quốc tế khác, ra đời và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu rất đa dạng của các doanh nghiệp về phát triển kinh doanh, chống đỡ rủi ro, nâng cao hiệu quả và tăng cường khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực TMQT. Qua các hoạt động bảo lãnh, các ngân hàng cung cấp hệ thống giải pháp phong phú, hữu hiệu, giải quyết phần lớn những khó khăn về tài chính và uy tín kinh doanh ngo ại thương của doanh nghiệp. Bên cạnh các hình thức cấp tín dụng trực tiếp như: chiết khấu b ộ chứng từ L/C trả chậm miễn truy đòi hay nhận bao thanh toán những khoản phải thu của nhà xuất khẩu . . . các ngân hàng còn cấp tín dụng gián tiếp bằng cách dùng uy tín của mình đ ứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp. Có thể nói, hình thức bảo lãnh này ngày càng đóng vai trò quan trọng khi tính chất phức tạp của các hoạt động TMQT ngày càng gia tăng. Nhất là các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển, do mới gia nhập vào thị trường quốc tế, chưa xây dựng được niềm tin đối với bạn hàng thì việc dựa vào uy tín của ngân hàng là vô cùng cần thiết.  Đối với nền kinh tế Lĩnh vực xuất nhập khẩu thường được xem là m ột lĩnh vực kinh tế then chốt trong chiến lược phát triển quốc gia. Nguồn thu nhập to lớn từ nước ngoài thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, việc làm và thu nhập quốc dân gia tăng nhanh, công nghệ hiện đại phục vụ phát triển kinh tế đất nước . . . Để hoạt động xuất nhập khẩu có thể phát huy được các vai trò trên, nhất Lª Thu Ph­¬ng_A8 K38C 18
  19. NghiÖp vô b¶o l·nh xuÊt nhËp khÈu cña c¸c NHTM_Thùc tr¹ng, gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ë ViÖt Nam thiết phải có sự tham gia của các NHTM. Nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác đóng vai trò là chất xúc tác, giúp cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu diễn ra thuận lợi, góp phần tăng tính năng động cho nền kinh tế, ổn định thị trường. Hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu không chỉ theo sau mà còn là nhân tố đi trước, mở đường cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển theo định hướng của Nhà nước.  Đối với các NHTM Có thể nói, nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khâủ nói riêng và hệ thống nghiệp vụ ngân hàng quốc tế nói chung là những hình thức kinh doanh mang lại hiệu quả cao và khá an toàn cho hoạt động ngân hàng. Thông qua các hình thức bảo lãnh xuất nhập khẩu, các NHTM thu được lãi và phí. Những khoản thu này về số tuyệt đối thường rất lớn do quy mô của hoạt động xuất nhập khẩu và số tiền bảo lãnh. N ghiệp vụ này cũng khá an toàn do các NHTM đều nhận thức được mức độ phức tạp của TMQT nên trong việc xử lý luôn luôn tỏ ra thận trọng, ví dụ như : yêu cầu có đảm bảo cho những khoản xin bảo lãnh, căn cứ vào mức độ và số tiền bảo lãnh . . . Ngoài ra, do các khách hàng xin bảo lãnh đều có tài khoản tại ngân hàng nên nó có thể quản lý các nguồn thanh toán, tránh được tình trạng xoay vốn của khách hàng trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, dễ xảy ra rủi ro. Một lợi ích khác hết sức quan trọng là thông qua bảo lãnh xuất nhập khẩu, ngân hàng thiết lập được mối quan hệ với các doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, từ đó có thể phát triển được mạng lưới ngân hàng đại lý, ngân hàng chi nhánh rộng khắp giúp ngân hàng mở rộng thị phần ở thị trường quốc tế, nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. Mặt khác, việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng xuất nhập khẩu về tài chính và uy tín trong Lª Thu Ph­¬ng_A8 K38C 19
  20. NghiÖp vô b¶o l·nh xuÊt nhËp khÈu cña c¸c NHTM_Thùc tr¹ng, gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ë ViÖt Nam kinh doanh khiến cho ngân hàng nâng cao được vị thế cạnh tranh và khả năng phát triển. 2.4. Nguồn luật điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu của các NHTM. N hư đã nêu ở phần trên, tình trạng thiếu một tên gọi quốc tế chuẩn thống nhất cho nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng cho thấy rằng vẫn còn chưa có một chuẩn mực thực hành nghiệp vụ được công nhận trên bình diện toàn cầu, dù rằng bảo lãnh ngân hàng vẫn được sử dụng rộng rãi trong thực tiễn. 2.4.1. Các công ước quốc tế N ăm 1995, U ỷ ban Pháp luật và thương m ại quốc tế của Liên Hiệp Q uốc đã soạn thảo: “Công ước Liên hiệp quốc về bảo lãnh độc lập và Tín dụng dự phòng” , nhưng cho đến nay nó vẫn chưa có hiệu lực thi hành. Công ước là sự tổng hoà của các Bộ Luật quốc gia về giao dịch bảo lãnh độc lập và tín dụng dự phòng. Nó quốc tế hoá giao dịch này, tạo ra một phong thái, cách thức phù hợp với tập quán và thông lệ quốc tế. Tuỳ vào thực tế của hệ thống pháp luật nước mình, từng quốc gia có thể phê chuẩn Công ước nhằm tạo một hành lang Pháp lý trong giao dịch quốc tế về bảo lãnh độc lập và tín dụng dự phòng. Lợi thế của công ước là việc phê chuẩn Công ước là cả hai bên đều nắm hiểu và áp dụng thông thạo một điều luật chung trong giao dịch, tránh được tình trạng một trong hai đối tác lựa chọn luật của nước mình áp dụng cho giao dịch, tạo bất lợi cho phía bên kia. 2.4.2. Các văn bản của Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) ban hành Sự phát triển mạnh mẽ của giao dịch cam kết bảo lãnh trong thập kỷ 60 đã bắt buộc các tổ chức thương mại, tài chính quốc tế nghĩ đến một hành lang pháp lý cho công cụ bảo đảm đ ược coi là đa năng, uyển chuyển này. Trong số đó, phòng TMQT (The International Chamber of Commerce - Lª Thu Ph­¬ng_A8 K38C 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1