intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Phân tích chính sách huy động vốn của Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

21
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Phân tích chính sách huy động vốn của Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích thực trạng huy động vốn tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam; Từ những thực trạng cũng như đánh giá để tìm ra nguyên nhân. Kiến nghị và đề xuất một số giải giáp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Phân tích chính sách huy động vốn của Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

  1. BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ---------- SINH VIÊN: PHẠM QUANG LÂM LỚP: CQ54/18.01 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN CỦA SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chuyên ngành: Phân tích chính sách Tài chính Mã số: 18 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TH.S NGUYỄN THỊ THẢO Hà Nội - 2020
  2. Luận văn tốt nghiệp i Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
  3. Luận văn tốt nghiệp ii Học viện Tài chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i MỤC LỤC .................................................................................................... ii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƯƠNG I ................................................................................................... 4 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN........ 4 CỦA NHTM ................................................................................................. 4 1.1. Một số vấn đề về hoạt động huy động vốn của NHTM ................. 4 1.1.1. Khái niệm huy động vốn ................................................................ 4 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động huy động vốn .......................................... 5 1.1.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn .............................................. 6 1.1.4. Phân loại các nguồn vốn huy động ................................................ 8 1.1.4.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán ..................... 8 1.1.4.2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm ...................... 10 1.1.4.3. Huy động vốn thông qua phát hành các loại giấy tờ có giá.... 11 1.2. Một số vấn đề về chính sách huy động vốn của NHTM .............. 14 1.2.1. Khái niệm về chính sách huy động vốn ....................................... 14 1.2.2. Đặc điểm của chính sách huy động vốn ....................................... 14 1.2.3. Vai trò của chính sách huy động vốn ........................................... 16 1.2.4. Nội dung của chính sách huy động vốn ....................................... 19 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách huy động vốn của ngân hàng ....23 1.2.5.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................. 23 1.2.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................ 25 1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ............................... 27 1.2.6.1. Các chỉ tiêu định tính ............................................................ 27 1.2.6.2. Các chỉ tiêu định lượng ......................................................... 28 SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
  4. Luận văn tốt nghiệp iii Học viện Tài chính 1.3. Kinh nghiệm điều hành chính sách huy động vốn của một số Ngân hàng khác ....................................................................................... 31 Chương II ................................................................................................... 33 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ............ 33 2.1. Tổng quan về Sở giao dịch 1 – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ......................................................................................... 33 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch 1 ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam .................................................. 33 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Sở giao dịch 1 ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ...................................................................... 36 2.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm gần đây................................................................................ 36 2.2. Tình hình về hoạt động huy động vốn ......................................... 38 2.3. Đánh giá chung ............................................................................. 53 2.3.1. Kết quả đã đạt được ..................................................................... 53 2.3.2. Hạn chế còn tồn tại ...................................................................... 54 CHƯƠNG III.............................................................................................. 57 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ............................................................................................................ 57 3.1. Định hướng phát triển chính sách huy động vốn của ngân hàng57 3.2. . Giải pháp nâng cao chính sách huy động vốn ........................... 58 3.2.1. Xây dụng chiến lược trong cơ cấu huy động vốn ......................... 58 3.2.2. Tăng cường hoạt động marketing, quảng cáo............................... 59 3.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng .................... 59 3.2.4. Chính sách sản phẩm, dịch vụ huy động ...................................... 60 SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
  5. Luận văn tốt nghiệp iv Học viện Tài chính 3.2.5. Cải thiện cơ sở vật chất , mở rộng mạng lưới giao dịch ............... 61 3.3. Một số kiến nghị ............................................................................ 62 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................. 62 3.3.2. Kiến nghị với NHNN................................................................... 63 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam . 65 SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
  6. Luận văn tốt nghiệp v Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình tài chính ( 2017-2019 ) .............................................. 36 ĐVT: Tỷ đồng/%.......................................................................................... 36 Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh ( 2017-2019 ) ............................. 37 Bảng 2.3. Nguồn vốn huy động 2017, 2018, 2019....................................... 45 Bảng 2.4. Cơ cấu tiền gửi của khách hàng ................................................. 47 Bảng 2.5. Huy động tiền gửi từ khách hàng theo kỳ hạn 2017,2018,2019 . 48 Bảng 2.6. Huy động tiền gửi khách hàng theo đồng tiền 2017,2018,2019 . 50 Bảng 2.7. Cân đối giữa cho vay và huy động vốn ....................................... 52 SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
  7. Luận văn tốt nghiệp 1 Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vào thời điểm hiện tại, Việt Nam đang trong quá trình phát triển kinh tế, vì vậy nguồn vốn là một trong những vấn đề cấp thiết được ưu tiên hàng đầu. Để thực hiện những mục tiêu phát triển chung của đất nước, xây dựng kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì nền kinh tế cần phát triển một cách bền vững, ổn định, phấn đấu đạt được chỉ tiêu tăng trưởng theo kế hoạch đã đề ra. Muốn đạt được mục tiêu như vậy, những nguồn vốn lớn là cần thiết để đầu tư vào nền kinh tế. Trong nền kinh tế có sức cạnh tranh lớn như hiện nay, việc đa dạng các chủ thể cũng như các kênh cung cấp vốn là điều cần thiết để đáp ứng nhu cầu cần vốn của các chủ thể sử dụng. Tuy nhiên, không thể phủ nhận được là trung gian Tài chính - Ngân hàng thương mại là một trong những kênh quan trọng nhất để huy động nguồn vốn, đồng thời là kênh có hiệu quả nhất. Vì trong nền kinh tế phát triển, vai trò của Ngân hàng được phát huy một cách tối đa khi các thành phần trong nền kinh tế hoạt động một cách sôi nổi, đặc biệt là quá trình tạo và phân phối nguồn vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, bên cạnh công cụ lãi suất, đòi hòi các Ngân hàng phải có những biện pháp để gia tăng hiệu quả của công tác huy động vốn. Một mặt, đối với hầu hết các Ngân hàng nói chung, nguồn vốn tự có chưa thể đáp ứng nhu cầu hoạt động được. Chính vì vậy, để đáp ứng nhu cầu vốn của thị trường, các ngân hàng thương mại (NHTM) phải huy động vốn từ bên ngoài. Mặt khác, dù có tiềm lực lớn, nhưng việc thu hút các nguồn vốn từ nên kinh tế là điều không đơn giản, vì sự canh tranh lớn giữa các NHTM, các tổ chức kinh tế,dẫn đến sự khó khăn trong công tác huy động vốn của ngân hàng. Hoạt động huy động vốn được chú trọng ở hầu hết các ngân hàng. Tuy nhiên, đi kèm với đó là những rủi ro của Ngân hàng nếu như nguồn vốn SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
  8. Luận văn tốt nghiệp 2 Học viện Tài chính không được huy động một cách hiệu quả: Rủi ro lãi suất, tính thanh khoản, rủi ro tín dụng, cùng với đó là hạn chế khả năng sinh lời và có thể mất ổn định trong hoạt động của Ngân hàng. Cho nên các Ngân hàng đã đưa ra những tiêu chí cho việc huy động vốn như: chí phí hợp lý, tính ổn định cao, kết cấu quy mô phù hợp với Ngân hàng và thị trường Nắm bắt được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, với những kiến thức đã học ở trường và trong thời gian thực tập vừa qua, tìm hiểu tình hình thực tế tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đề tài “Phân tích chính sách huy động vốn của Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là chuyên đề được em chọn để phân tích nhằm thực hiện khóa luận tốt nghiệp cho mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Nhấn mạnh vai trò của hoạt động huy động vốn của NHTM đồng thời làm rõ các nhân tố có tác động và ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM. - Phân tích thực trạng huy động vốn tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Từ những thực trạng cũng như đánh giá để tìm ra nguyên nhân. Kiến nghị và đề xuất một số giải giáp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng 3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng chính sách về hoạt động huy động vốn tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
  9. Luận văn tốt nghiệp 3 Học viện Tài chính 4. Phạm vi nghiên cứu  Phạm vi không gian: Đề tài phân tích chính sách huy động vốn tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam  Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng cũng như giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách huy động vốn tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian từ năm 2017 đến năm 2019 5. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp thu thập dữ liệu: Lấy số liệu về tình hình huy động vốn của Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam từ năm 2017 đến 2019  Phương pháp phân tích dữ liệu: Từ các dữ liệu đã được tổng hợp để phân tích, đánh giá từ đó rút ra kết luận, rút kinh nghiệm qua thực tiễn.  Ngoài ra tác giả tham khảo thêm những tài liệu có liên quan từ các số liệu báo cáo thống kê, báo cáo hoạt động của các tổ chức kinh tế, xã hội có liên quan, các website chính thức 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo kết cấu luận văn có 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chính sách huy động vốn của NHTM Chương 2: Phân tích tình hình huy động vốn của Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chương 3: Một số đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách huy động vốn tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
  10. Luận văn tốt nghiệp 4 Học viện Tài chính CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 1.1. Một số vấn đề về hoạt động huy động vốn của NHTM 1.1.1. Khái niệm huy động vốn  Khái niệm về vốn của NHTM Vốn của các NHTM là tất cả những giá trị về mặt tiền tệ mà ngân hàng huy động để đầu tư cho vay và phục vụ cho các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Về bản chất, nguồn vốn huy động của NHTM là tài sản thuộc nhiều chủ sở hữu khác nhau. Trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng, một phần thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi được khách hàng gửi vào ngân hàng với các mục đích khác nhau. Ngân hàng không có quyền sở hữu nguồn vốn này, nhưng có quyền sử dụng trong thời gian huy động. Đổi lại, ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi khi tiền gửi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút tiền gửi không kì . Vai trò của ngân hàng là thu hút và phân phối nguồn vốn làm đẩy mạnh quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phục vụ cho các hoạt động kinh tế phát triển. Chính những hoạt động đó là mấu chốt cho sự tồn tại và phát triển hoạt động của ngân hàng SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
  11. Luận văn tốt nghiệp 5 Học viện Tài chính  Khái niệm về huy động vốn của NHTM Huy động vốn là một trong những hoạt động mang tính nền tảng với mục đích tạo dựng và phát triển nguồn vốn cho ngân hàng, cũng như hình thành tài sản nợ cho ngân hàng. Ngân hàng sử dụng nhiều kênh huy động vốn khác nhau: - Nhận tiền gửi: Đây là hình thức huy động vốn chủ yếu của hầu hết các NHTM - Phát hành giấy tờ có giá: NHTM được quyền phát hành giấy tờ có giá (kỳ phiếu NH, trái phiếu Ngân hàng…) để huy động vốn có kỳ hạn và có mục đích sử dụng. - Các hình thức huy động vốn khác như vay vốn ở các NHTM khác, vay vốn tại NH Nhà nước… 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động huy động vốn  Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM Ở hầu hết các ngân hàng, nguồn vốn huy động chiếm trên 50% tổng nguồn vốn. Đây cũng chính là nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để duy trì hoạt động cũng như là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân hàng. Nhưng vốn huy động có sự ổn định thấp, vì khách hàng có thể rút tiền của họ bất kì lúc nào mà không có sự ràng buộc. Chính vì vậy, ngân hàng phải dự trữ một lượng thanh khoản nhất định để đáp ứng được như cầu rút tiền của khách hàng.  Vốn huy động có chi phí sử dụng vốn cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào lớn Để có quyền sử dụng nguồn vốn, các ngân hàng phải trả cho khách hàng gửi tiền một khoản lãi. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải trả những khoản chi phí như phí bảo hiểm tiền gửi. Tuy nhiên, với số vốn huy động được, SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
  12. Luận văn tốt nghiệp 6 Học viện Tài chính ngân hàng không có quyền sử dụng hết mà bắt buộc phải để lại một phần theo tỷ lệ dự trữ bắt buôc của Ngân hàng Nhà nước quy định.  Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh Các ngân hàng thương mại không được phép sử dụng nguồn vốn huy động để đầu tư  Trong nguồn vốn huy động, tiền gửi thanh toán thường biến động mạnh hơn tiền gửi tiết kiệm 1.1.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn  Đối với nền kinh tế Có được sự phát triển của nền kinh tế một phần lớn là nhờ sự đóng góp rất quan trọng của hệ thống các NHTM.Hầu hết những nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi của xã hội được ngân hàng tập hợp rồi biến đổi từ phương tiện tích luỹ trở thành nguồn vốn cho nền kinh tế. Vì tính chất “luân chuyển” không ngừng nghỉ của nguồn vốn này, nó đóng một vai trò rất quan trọng để đầu tư phát triển kinh tế. Đặc biệt, đối với hoàn cảnh của nền kinh tế nước ta, một đất nước đang hướng đến công nghiệp hoá, hiện đại hoá với một nền kinh tế còn hạn hẹp về ngân sách, gần như sự không có sự tích luỹ từ trước. Do đó, vốn đầu tư vào kinh tế phải trông đợi rất nhiều vào nguồn vốn nội lực mà trong đó nguồn vồn huy động từ các ngân hàng đóng vai trò chủ yếu. Bên cạnh thu hút lượng vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư phát triển kinh tế, nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM giúp NHNN trong việc kiểm soát khối lượng tiền tệ trong lưu thông qua việc sử dụng chính sách tiền tệ (tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn,…) SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
  13. Luận văn tốt nghiệp 7 Học viện Tài chính  Đối với ngân hàng thương mại Có thể nói, nguồn vốn huy động chính là “nguồn sống” của các NHTM. Là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh: tín dụng, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ, phát triển khoa học công nghệ ngân hàng… Một phần lớn vốn huy động có được từ các hoạt động huy động tiền nhàn rỗi của các doanh nghiệp, cá nhân cũng như từ việc vay mượn các nhà đầu tư trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Nguồn vốn điều lệ theo quy định khi ngân hàng đăng kí thành lập chỉ đủ tài trợ cho những tài sản cố định như: trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị… nhưng không đủ để có thể phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy, nguồn vốn huy động đã tạo nguồn lực tài chính chủ yếu cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn huy động càng lớn thì ngân hàng càng có nhiều cơ hội mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao sức canh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó, dựa vào lượng vốn huy động được, các NHTM có thể đánh giá và đo lường được độ tín nhiệm, uy tín của mình đối với khách hàng. Từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn cũng như giữ vững và đẩy mạnh quan hệ với khách hàng.  Đối với khách hàng Những chủ thể trong nền kinh tế, với một số lượng vốn nhàn rỗi nhất định có cơ hội có thêm một kênh đầu tư, làm cho tiền của họ sinh lời bằng cách gửi tiền vào ngân hàng. Bên cạnh đó, thông qua nghiệp vụ huy động vốn, khách hàng có một nơi an toàn để cất trữ và tích luỹ vốn tạm thời nhàn rỗi. Đồng thời khách hàng cũng có thể tiếp cận những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp như: dịch vụ SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
  14. Luận văn tốt nghiệp 8 Học viện Tài chính thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ tín dụng, dịch vụ uỷ thác thu hộ… giúp cho họ tiết kiệm thời gian và chi phí một cách đáng kể. 1.1.4. Phân loại các nguồn vốn huy động 1.1.4.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán  Tiền gửi thanh toán (Tiền gửi không kì hạn) - Khái niệm: Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi mà trong đó người gửi là người chủ động và linh hoạt về việc sử dụng về mặt thời gian. Ngân hàng huy động vốn bằng cách mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng nhắm đến các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện các giao dịch không sử dụng tiền mặt như: mua bán hàng hoá, dịch vụ, chuyển tiền vào tài khoản, nhận tiền lượng hàng tháng… - Đặc điểm: Đây là khoản vốn mà ngân hàng huy động được từ cá nhân hoặc doanh nghiệp, vì vậy, ngân hàng có trách nhiệm giữ và thanh toán hộ. Các nhu cầu chi trả, mua bán của chủ tài khoản đều được thực hiện bởi ngân hàng trong phạm vi số dư tài khoản cho phép. Thực tế không phải lúc nào các khách hàng cũng sử dụng hết số dư trên tài khoản, do vậy, ngân hàng sử dụng số dư còn lại lúc nhàn rỗi làm nguồn vốn huy động phục vụ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên đối với tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có quyền thực hiện giao dịch rút tiền bất kỳ lúc nào và không phải báo trước. Do đó, nguồn vồn từ kênh huy động này có tính rủi ro cao, bắt buộc ngân hàng phải dự trữ nhiều hơn so với các loại tiền gửi khác. Chính vì vậy, lãi suất đối với loại tiền gửi này cũng thấp hơn so với gửi tiền có kì hạn. SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
  15. Luận văn tốt nghiệp 9 Học viện Tài chính Mặc dù có mức lãi suất thấp dẫn đến việc khách hàng có xu hướng duy trì số dư tài khoản ở mức vừa đủ nhằm duy trì hoạt động thanh toán ngắn hạn. Tuy nhiên, với số lượng khách hàng mở tài khoản thanh toán lớn, hầu hết các ngân hàng vẫn xem đây là kênh huy động vốn chính. Hơn nữa, việc chi trả lãi suất thấp, thì đây là một kênh có chi phí huy động vốn thấp của ngân hàng.  Tiền gửi có kỳ hạn - Khái niệm: Là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra vào thời điểm đã được thoả thuận trước (thời điểm đáo hạn). Trong một số trường hợp, khách hàng vẫn được quyền rút tiền gửi trước khi đáo hạn nhưng chỉ hưởng lãi suất không kỳ hạn, hoặc hưởng lãi suất có kỳ hạn tương ứng với thời hạn gửi thực tế. - Đặc điểm: Do thời điểm rút tiền đã được đặt ra từ trước, vì vậy khách hàng không thể áp dụng các hình thức thanh toán của tài khoản thanh toán đối với loại tiền gửi này. Nếu nảy sinh nhu cầu chi tiêu, khách hàng chỉ có thể làm thủ tục rút tiền hoặc đợi đến khi đáo hạn. Điều này dẫn đến sự không thuận tiện và mất tính linh hoạt cho khách hàng chọn gửi tiền có ký hạn. Chính vì tính ổn định cao, các ngân hàng đưa ra mức lãi suất cao hơn dành cho loại tiền gửi này. Mức lãi suất tăng lên theo độ dài của kỳ hạn khách hàng chọn để gửi tiền. Lượng vốn mà ngân hàng huy động được qua kênh này tương đối lớn, do lãi suất hấp dẫn là đòn bẩy chủ yếu để thu hút nguồn vốn này. SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
  16. Luận văn tốt nghiệp 10 Học viện Tài chính 1.1.4.2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm  Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn - Khái niệm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi khách hàng có thể gửi vào ngân hàng và rút ra bất kì khi nào theo nhu cầu mà không cần báo trước cho ngân hàng. - Đặc điểm: Loại tiền gửi này là một kênh cho những khách hàng cá nhân với một số vốn đang nhàn rỗi, chưa có kế hoạch sử dụng trong tương lai co thể gửi ngân hàng với mục đích an toàn và sinh lời. Cũng giống như đối với tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, loại tiền gửi này cho phép khách hàng linh hoạt và chủ động trong việc gửi và rút tiền bất kì lúc nào tuỳ theo nhu cầu sử dụng. Vì thế, ngân hàng luôn phảm đảm bảo một lượng tiền dự trữ đủ để chi trả cho khách hàng. Do đó, lãi suất của loại tiền gửi này là khá thấp. Tuy nhiên, đối với loại tiền gửi này, khách hàng không thể thực hiện được các giao dịch mua bán cũng như thanh toán giống như tài khoản tiền gửi thanh toán mà chỉ có thể thực hiện giao dịch ngân quỹ như gửi tiền hoặc rút tiền. Khách hàng thường có xu hướng duy trì số dư không lớn ở loại tài khoản tiền gửi này. Dù vậy, nếu như ngân hàng thu hút được một số lượng khách hàng lớn, thì thông qua hình thức này, ngân hàng vẫn có thể huy động được một số vốn đáng kể.  Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn - Khái niệm: SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
  17. Luận văn tốt nghiệp 11 Học viện Tài chính Là loại tiền gửi tiết kiệm mà kỳ hạn rút tiền đã được ngân hàng xác định trước đối với khách hàng gửi tiền. Khách hàng chỉ có thể rút tiền khi khoản tiền tiết kiệm đáo hạn. - Đặc điểm: Đối tượng chính của loại hình tiền gửi này là đối tượng khách hàng có nguồn vốn nhàn rỗi nhưng có thu nhập ổn và thường xuyên hàng tháng, đáp ứng đủ cho việc chi tiêu. Khách hàng gửi tiền nhằm tìm kiếm thêm một khoản lợi nhuận và bên cạnh đó cũng vì mục đích an toàn. Đối với loại tiền gửi này, lãi suất cao đóng vai trò chính trong việc thu hút nguồn tiền nhàn rỗi của khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời. Với kỳ hạn gửi tiền càng dài thì mức lãi suất mà khách hàng gửi tiền nhận được sẽ càng cao. Khách hàng không được phép rút tiền trước thời hạn đã cam kết với ngân hàng khi gửi tiền. Tuy nhiên, để tạo thêm sự thu hút và linh hoạt cho khách hàng, hầu hết các ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn nếu như có nhu cầu, nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc lãi suất kỳ hạn theo thời gian gửi tiền thực tế Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn phổ biển hiện nay là: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng…. 1.1.4.3. Huy động vốn thông qua phát hành các loại giấy tờ có giá Bên cạnh những hình thức nêu trên, NHTM còn huy động vốn thông qua việc phát hành những giấy tờ có giá để bổ sung thêm vào lượng vốn trong trường trường hợp vốn tự có và vốn huy động được từ tiền gửi chưa đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng. - Khái niệm : SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
  18. Luận văn tốt nghiệp 12 Học viện Tài chính “Giấy tờ có giá” là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua. - Đặc điểm: Giấy tờ có giá phải đảm bảo bao gồm các nội dung sau: Tên tổ chức phát hành; Tên gọi giấy tờ có giá (kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền); Mệnh giá, thời hạn, ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán; Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm trả lãi, địa điểm thanh toán gốc và lãi của giấy tờ có giá; Ghi rõ giấy tờ có giá ghi danh, vô danh; Đối với giấy tờ có giá ghi danh phải ghi rõ tên tổ chức, số giấy phép thành lập hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh, địa chỉ của tổ chức mua giấy tờ có giá (nếu người mua là tổ chức); Tên, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ của người mua giấy tờ có giá (nếu người mua là cá nhân); Đối với trái phiếu chuyển đổi phải ghi rõ thời hạn chuyển đổi trái phiếu, tỷ lệ chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu; Đối với trái phiếu kèm chứng quyền phải ghi rõ điều kiện được mua cổ phiếu phổ thông của người sở hữu chứng quyền, số lượng cổ phiếu được mua của từng đơn vị chứng quyền, các quyền lợi và trách nhiệm khác của người nắm giữ chứng quyền; Ký hiệu, số sê-ri phát hành; Phiếu trả lãi kèm theo giấy tờ có giá phải có các chi tiết liên quan đến giấy tờ có giá (số sê-ri, mệnh giá), lãi suất, số tiền được lĩnh, kỳ hạn lĩnh lãi; Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành hoặc người được ủy quyền theo quy định pháp luật và các chữ ký khác do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
  19. Luận văn tốt nghiệp 13 Học viện Tài chính ngoài quy định; Các nội dung khác có liên quan đến giấy tờ có giá.(theo Thông tư 34/2013/TT-NHNN) - Phân loại: + Căn cứ vào quyền sở hữu: Giấy tờ có giá ghi danh và giấy tờ có giá vô danh. Giấy tờ có giá ghi danh là giấy tờ phát hành theo hình thức chứng chỉ ghi sổ, có ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ, không ghi tên người sở hữu, thuộc quyền sở hữu của người nắm giữ. + Căn cứ vào loại công cụ trên thị trường vốn: Giấy tờ có giá thuộc công cụ nợ ( kỳ phiếu, trái phiếu) và giấy tờ có giá thuộc công cụ vốn ( cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu phổ thông). + Căn cứ vào thời hạn: Giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn. - Các hình thức phát hành: + Phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn ( kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ khác): Giấy tờ có giá ngắn hạn thường có thời hạn dưới 12 tháng. Đối với loại giấy tờ có giá này, có ba hình thức trả lãi: trả lãi trước ( tại thời điểm phát hành ), trả lãi sau ( tại thời điểm đáo hạn hay thời điểm thanh toán ), trả lãi định kỳ ( trả lãi theo từng định kỳ ) + Phát hành giấy tờ có giá dài hạn ( trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ khác ): Giấy tờ có giá dài hạn có thời hạn trên 12 tháng. Trong đó, trái phiếu là giấy chứng nhận nợ của NHTM phát hành để huy động nguồn vốn dài hạn. Ngân hàng phải cam kết trả lãi và vốn gốc cho nhà đầu tư mưa trái phiếu SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
  20. Luận văn tốt nghiệp 14 Học viện Tài chính + Phát hành giấy tờ có giá dài hạn bằng trái phiếu chuyển đổi: Là loại trái phiếu mà nhà phát hành bán cho nhà đầt tư với cam kết đến một thời điểm nào đó các nhà đầu tư có quyền chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu với một tỷ lệ nhất định 1.2. Một số vấn đề về chính sách huy động vốn của NHTM 1.2.1. Khái niệm về chính sách huy động vốn Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng càng ngày càng mở rộng và phát triển. Để duy trì được hoạt động ổn định, đi kèm với đó là mục tiêu về tăng trưởng lợi nhuận, các ngân hàng phải tăng cường những biện pháp để huy động được tối đa nguồn vốn có thể. Trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực tài chính tiền tệ như hiện nay, để có được nguồn vốn lớn yêu cầu các ngân hàng thương mại phải có những chính sách huy động hợp lý. Có thể hiểu, chính sách huy động vốn là những phương thức khác, công cụ khác nhau có được thông qua việc lập kế hoạch và chương trình cụ thể, nhằm thu hút những nguồn vốn nhàn rỗi từ những chủ thể là cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế để họ gửi tiền vào ngân hàng. Chính sách huy động vốn bao gồm: quy mô, kết cấu nguồn vốn cần huy động, lãi suất, kỳ hạn… Dựa vào đó, từng bộ phận trong ngân hàng sẽ sử dụng các công cụ phù hợp với nhóm đối tượng huy động, phương thức huy động phù hợp với quy mô, cơ cấu vốn cần thiết nhằm đạt các mục tiêu đề ra. 1.2.2. Đặc điểm của chính sách huy động vốn Các ngân hàng thương mại muốn thực hiện những hoạt động kinh doanh của mình thì một trong những điều cần thiết chính là vốn, trong đó bao gồm vốn tự có và vốn huy động được. Đóng vai trò là một người đi vay, các ngân SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2