intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng tổ chức và sử dụng VCĐ tại công ty cổ phần may Thăng Long”

Chia sẻ: Trung Tri | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

345
lượt xem
154
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó - tài sản cố định và được tuân theo tính quy luật nhất định. Do đó để quản lý, sử dụng hiệu quả vốn cố định ta cần nghiên cứu những tính chất và đặc điểm của tài sản cố định. Để sản xuất kinh doanh trong một doanh nghiệp thường có nhiều loại tư liệu lao động khác nhau....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng tổ chức và sử dụng VCĐ tại công ty cổ phần may Thăng Long”

  1. - - - - - - ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thực trạng tổ chức và sử dụng VCĐ tại công ty cổ phần may Thăng Long
  2. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp 6.06 PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TSCĐ, VCĐ VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VCĐ TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TSCĐ VÀ VCĐ 1. Tài sản cố định trong doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó - tài sản cố định và được tuân theo tính quy luật nhất định. Do đó để quản lý, sử dụng hiệu quả vốn cố định ta cần nghiên cứu những tính chất và đặc điểm của tài sản cố định. Để sản xuất kinh doanh trong một doanh nghiệp thường có nhiều loại tư liệu lao động khác nhau: Xét về mặt giá trị: có loại có giá trị rất lớn nhưng cũng có loại có giá trị tương đối nhỏ. Xét về mặt thời gian sử dụng: có loại có thời gian sử dụng rất dài và cũng có laọi có thời gian sử dụng rất ngắn. Bộ phận quan trọng nhất trong tư liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các TSCĐ. Đó là tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh như: máy móc thiết bị phương tiện vận tải, nhà cửa vật kiến trúc, các khoản chi phí đầu tư mua sắm các TSCĐ vô hình …Thông thường một tư liệu lao động được coi là TSCĐ phải đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn cơ bản: - Phải có thời gian sử dụng tối thiểu 1 năm trở lên. - Phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định. Tiêu chuẩn này được quy định riêng đối với từng nước và có thể được diều chỉnh cho phù hợp với mức giá cả của từng thời kỳ. Ở Việt Nam hiện nay theo quy định 206/2003/QĐ-BTC của Bộ tài chính quy định. *Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ hữu hình. 1 Khoa Tài Chính – Kế toán
  3. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp 6.06 Tư liệu lao động là tài sản hữu hình, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không hoạt động được. Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 “Tài sản cố định hữu hình” thì các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. - Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. - Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên. Trường hợp một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ kết hợp với nhau, trong đó một số bộ phận cất thành có thời gian sử dụng khác nhau nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý. Sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì tài sản đó phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là TSCĐ hữu hình độc lập. * Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ vô hình. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp phải đầu tư một lượng giá trị lớn, kết quả đầu tư tuy không tạo ra một thực thể vật chất cụ thể, nhưng khoản đầu tư đó phục vụ cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí mua bằng phát minh, sáng chế bản quyền tác giả ... Những khoản đầu tư như vậy đã tạo ra một loại tài sản không có hình thái vật chất và nếu đủ cả 4 tiêu chuẩn trên mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình. Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp chi ra thoả mãn 4 điều kiện quy định tại khoản 1 điều này. Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả 4 tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 2 Khoa Tài Chính – Kế toán
  4. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp 6.06 Đặc điểm chung của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sẩn phẩm với vai trò là công cụ lao động. Trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là không thay đổi. Song giá trị của nó được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản xuất ra. Bộ phận chuyển dịch giá trị này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các TSCĐ của doanh nghiệp cũng được coi là một hàng hoá thông thường. Nó không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử dụng. Thông qua mua bán trao đổi TSCĐ có thể chuyển dịch quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trong thị trường. 2. Phân loại tài sản cố định. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ thì việc phân loại tài sản cố định phải được tiến hành theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tài sản cố định được phân loại theo những tiêu thức khác nhau với mục đích: nắm vững được hiện trạng tài sản cố định trong doanh nghiệp, từ đó có những biện pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả hơn. Hiện nay TSCĐ thường được phân loại theo một số tiêu thức sau: 2.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế Theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm 2 loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. + TSCĐ hữu hình Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái vật chất như: nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, dụng cụ quản lý … Trong đó TSCĐ hữu hình có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc một hệ thống bao gồm nhiều tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay nhiều chức năng nhất định. + TSCĐ vô hình 3 Khoa Tài Chính – Kế toán
  5. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp 6.06 Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Theo các quy định pháp quy hiện nay TSCĐ vô hình trong doanh nghệp bao gồm: Quyền sử dụng đất, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh, sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế thương mại, các TSCĐ vô hình khác (nhãn hiệu thương mại, quyền đặc nhượng…) Ý nghĩa: Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý có một nhãn quan tổng thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ quan trọng để từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư hoặc cơ cấu đầu tư cho phù hợp và hiệu quả nhất. Mặt khác phương pháp này cũng tạo điều kiện cho việc quản lý và thực hiện khấu hao TSCĐ được chính xác. 2.2 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng. Theo cách phân loại này, tài sản cố định trong doanh nghiệp được chia thành 4 loại: - TSCĐ đang sử dụng: Là những TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp tỷ trọng tài sản cố định đã đưa vào sử dụng so với tàon bộ tài sản cố định hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao. - TSCĐ chưa sử dụng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng còn dự trữ để dụng sau này. Ví dụ như tài sản cố định dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng thiết kế chưa điồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp chạy thử... - TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý: Là những TSCĐ đã hết thời gian sử dụng hay những TSCĐ không phù hợp với với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. Ý nghĩa: Cách phân loại này giúp các nhà quản lý nắm được tình hình sử dụng về số lượng, chất lượng tài sản cố định hiện có, vốn cố định tiềm tàng, hoặc ứ đọng, trên cơ sở đó tạo điều kiện cho việc phân tích, kiểm tra, đánh giá tiềm lực sản xuất và cần được khai thác hay thu hồi. 4 Khoa Tài Chính – Kế toán
  6. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp 6.06 2.3 Phân loại tài sản theo nguồn hình thành. Theo tiêu thức này tài sản cố định được chia thành tài sản cố định được hình thành từ nguồn ngân sách cấp hoặc tài sản ccố định được hình thành từ nguồn vốn vay. Phương pháp này giúp người quản lý biết được nguồn gốc hình thành của từng loại tài sản cố định để có phương hướng sử dụng và trích khấu hao đúng đắn, đồng thời xác định được tỷ trọng của từng nguồn vốn trong tổng số để có biện pháp tổ chức khai thác tốt nhất các nguồn vốn nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp. 2.3 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu. Theo cách phân loại này dựa trên cơ sở quyền định đoạt của doanh nghiệp đối với tài sản cố định hiện có, với tiêu thức này TSCĐ của doanh nghiệp chia thành 2 loại: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. - TSCĐ tự có: Là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (do ngân sách cấp, tự bổ sung, do đơn vị khác góp liên doanh ...) hoặc bằng nguồn vốn vay. Đối với những tài sản cố định loại này doanh nghiệp được quyền định đoạt như nhượng bán, thanh lý ... trên cơ sở chấp hành đúng như thủ tục theo quy định của Nhà nước. - TSCĐ thuê ngoài: Là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Theo phương thức thuê, hợp đồng thuê tài sản được chia làm 2 loại: Thuê hoạt động và thuê tài chính. Căn cứ vào tiêu chuẩn ghi nhân TSCĐ thì chỉ có tài sản thuê tài chính mới có đủ khả năng để trở thành TSCĐ. + TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ đi thuê nhưng doanh nghiệp có quyền sử dụng và kiểm soát theo đúng các điều khoản của hợp đồng thuê. TSCĐ thuê tài chính cũng được coi như TSCĐ của doanh nghiệp được phản ánh trên bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp có nhiệm vụ quản lý sử dụng và trích khấu hao như các TSCĐ tự có của doanh nghiệp. + TSCĐ thuê hoạt động: là các TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê TSCĐ tài chính như đã trình bày trên đây. Bên đi 5 Khoa Tài Chính – Kế toán
  7. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp 6.06 thuê chỉ được quản lý sử dụng trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng. Ý nghĩa: Phân loại tài sản cố định theo phương pháp này giúp cho việc quản lý và tổ chức hạch toán tài sản cố định được chặt chẽ, chính xác, và sử dụng tài sản cố định sao cho có hiệu quả cao nhất. * Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật của TSCĐ. Theo cách phân loại này căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật TSCĐ hữu hình được chia thành các nhóm TSCĐ khác nhau: - TSCĐ hữu hình được chia thành các loại sau: Nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bi dụng cụ quản lý, cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm và các TSCĐ hữu hình khác. - TSCĐ vô hình được chia thành các loại sau: Quyền sử dụng đất, bản quyền, bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế thương mại và các TSCĐ vô hình khác. Ý nghĩa: Cách phân loại theo đặc trưng kỹ thuật cho thấy công dụng cụ thể của từng loại tài sản cố định trong doanh nghiệp, có tác dụng trong việc quyết định đầu tư thích hợpcũng như công tác kế toán quản trị tài sản cố định. 3. Vốn cố định và đặc điểm chu chuyển của nó. Cũng như các loại hàng hoá khác, tài sản cố định cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng, đồng thời nó cũng là đối tượng để mua bán trao đổi trên thị trường. Do vậy, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tiện tệ, để mua sắm, xây dựng tài sản cố định hữu hình hoặc vô hình doanh nghiệp phải ứng ra một số tiền để mua sắm tài sản cố định. Từ đó ta có thể nói vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Vốn cố định là khoản vốn đầu tư ứng trước và tài sản cố định, quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định. Song, đặc điểm vận động của tài sản cố định ảnh hưởng đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Khác với vốn lưu động, trong quá trình quản lý và sử dụng, vốn cố định có những đặc điểm sau đây: 6 Khoa Tài Chính – Kế toán
  8. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp 6.06 + Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. + Trong quá trình tham gia vào sản xuất, tài sản cố định vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu của nó, giá trị của tài sản cố định được chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm nhưng chúng ta phải thu hồi nó thông qua việc trích khấu hao tài sản cố định. + Qua nhiều chu kỳ sản xuất thì vốn cố định mới kết thúc một vòng luân chuyển (khi hết thời gian sử dụng tài sản cố định). Với những đặc điểm trên ta có thể rút ra khái niệm về vốn cố định như sau: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoang thành một vòng cbu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị. 4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định. Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Do đặc điểm và yều cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. - Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để có được TSCĐ cho đến khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường. Bao gồm: giá mua thực tế, lãi vay, đầu tư TSCĐ khi chưa bàn giao đưa vào sử dụng, thuế lệ phí trước bạ. Tuỳ theo từng loại TSCĐ mà nguyên giá của nó được xác định khác nhau. Cách đánh giá này có thể cho doanh nghiệp thấy được số vốn đầu tư, mua sắm TSCĐ ở thời điểm ban đầu, là căn cứ xác định số tiền phải trả khách hàng để tái sản xuất giản đơn. - Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị chưa chuyển vào giá trị sản phẩm. Giá trị còn lại có thể tính theo giá trị ban đầu. 7 Khoa Tài Chính – Kế toán
  9. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp 6.06 Mỗi cách đánh giá đều có ý nghĩa tác dụng riêng, cho phép chúng ta thấy mức độ thu hồi vốn đầu tư đên thời điểm đánh giá, từ đó đưa ra chính sách khấu hao thu hồi số vốn đầu tư còn lại để bảo tồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó ta có một số công thức sau đây: Giá trị còn lại TSCĐ = Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế Giá trị hao mòn luỹ kế là tổng giá trị hao mòn TSCĐ tính từ lúc bắt đầu sử dụng cho đến thời điểm nghiên cứu. Giá trị còn lại TSCĐ trên - Đánh giá lại TSCĐ = * Hệ số giá sổ sách trước khi đánh giá lại Giá trị trường của TSCĐ tại thời điểm đánh giá - Hệ số giá = Giá trị còn lại TSCĐ trên sổ sách II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHẤU HAO TSCĐ 1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định. Hao mòn của tài sản cố định là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định trong quá trình sử dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ sát, bị ăn mòn hoặc do tiến bộ kỹ thuật... Nhận thức được sự hao mòn TSCĐ có tính khách quan cho nên khi sử sụng tài sản cố định, các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng thời kỳ hạch toán và gọi là khấu hao TSCĐ. Mục đích của việc tính khấu hao là tính đúng tính đủ chi phí sử dụng TSCĐ và thu hồi vốn đầu tư để tái tạo TSCĐ khi chúng bị hư hỏng hoặc thời gian kiểm soát hết hiệu lực. Như vậy, khấu hao tài sản cố định là một hoạt động có tính chủ quan là con số giả định về sự hao mòn của tài sản cố định trong quá trình sử dụng. TSCĐ của doanh nghệp có nhiều thứ, nhiều loại với đặc tính hao mòn khác nhau cho nên các doanh nghiệp phải xác định phương pháp tính khấu hao phù hợp với từng TSCĐ. Có nhiều phương pháp tính khấu hao khác nhau, mỗi phương 8 Khoa Tài Chính – Kế toán
  10. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp 6.06 pháp có những ưu nhược điểm riêng. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao đúng đắn là nội dung quan trọng trong việc quản lý vốn cố định trong doanh nghiệp. 2. Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định. Theo chế độ tài chính hiện hành, các doanh nghiệp có thể tính khấu hao theo 2 phương pháp là: Phương pháp tính khấu hao tuyến tính (Phương pháp khấu hao đường thẳng), Phương pháp khấu hao nhanh. 2.1 Phương pháp tính khấu hao tuyến tính (Phương pháp khấu hao đường thẳng) Đây là phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng. Theo phuơng pháp này mức khấu hao cơ bản hàng năm của TSCĐ được xác định theo công thức: NG Mk = T Trong đó: + Mk : Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ. + NG : Nguyên giá của TSCĐ. +T : Thời gian sử dụng TSCĐ - Nguyên giá TSCĐ :Là giá thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại doanh nghiệp, bao gồm giá mua thực tế phải trả và các chi phí kèm theo trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng như : Các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử và lệ phí trước bạ, lãi tiền vay đầu tư TSCĐ khi chưa đưa vào sử dụng … Đối với loại TSCĐ mà doanh nghiệp tự xây dựng thì nguyên giá là giá trị thực tế đã chi phí để xây dựng TSCĐ đó. Đối với TSCĐ vô hình nguyên giá là tổng chi phí thực tế đã đầu tư vào tài sản đó. - Thời gian sử dụng TSCĐ: Là thời gian sử dụng dự tính cho cả đời TSCĐ. Việc xác định thời gian sử dụng TSCĐ thường dựa vào 3 căn cứ: + Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế. 9 Khoa Tài Chính – Kế toán
  11. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp 6.06 + Hiện trạng tài sản cố định (thời gian tài sản cố định đã qua sử dụng, thế hệ tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản ...) + Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định: Được quyết định bởi thời gian kiểm soát TSCĐ hoặc yếu tố hao mòn vô hình do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Việc xác định tuổi thọ kinh tế của TSCĐ là rất phức tạp vì thông thường rất khó dự đoán được chính xác đựơc sự tiến bộ của khoa học và công nghệ. Phương pháp khấu hao tuyến tính (đường thẳng) có ưu điểm là dễ tính và tổng mức khấu hao của tài sản cố định được phân bố đều đặn vào các năm sử dụng tài sản cố định nên không gây sự biến động quá mức khi tính vào giá thành sản phẩm hàng năm. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là trong những trường hợp không lường hết được sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ thì doanh nghiệp dẽ bị mất vốn cố định do không thu hồi vốn được kịp thời. 2.2 Phương pháp khấu hao nhanh Một số phương pháp khấu hao được sử dụng nhằm thúc đẩy việc thu hồi vốn nhanh hơn. Vì thế, các phương pháp được gọi là phương pháp khấu nhanh. Hai phương pháp khấu hao nhanh thường được đề cập là: - Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần : Theo phương pháp này số tiền khấu hao từng năm của TSCĐ được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm của năm tính khấu hao nhân với một tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm, có thể được xác định thông qua công thức. Công thức: Mki = Gđi * Tkh Trong đó : Tkh = Tk * Hs Mki : Số tiền khấu hao TSCĐ năm thứ i. Gđi : Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i. Tkh : Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ. Tk : Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính. Hs : là hệ số. i : thứ tự của các năm sử dụng TSCĐ (i = 1,n) 10 Khoa Tài Chính – Kế toán
  12. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp 6.06 Hệ số: + Với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 3 đến 4 năm có hệ số 1,5 + Với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 5 đến 6 năm có hệ số 2,0. + Với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 6 năm trở lên có hệ số 2,5. - Phương pháp khấu hao theo tổng số: Theo phương pháp này, số khấu hao của từng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao của từng năm: Công thức : Mkt = NG * Tkt Với: Số năm sử dụng Tkt = Tổng số các năm sử dụng còn lại của TSCĐ Mkt : Số tiền khấu hao TSCĐ năm thứ t (t= 1,n). NG : Nguyên giá TSCĐ. Tkt : Tỷ lệ khấu hao TSCĐ năm thứ t. Hai phương pháp khấu hao nhanh có ưu điểm là doanh nghiệp có thể thu hồi vốn nhanh, có thể tập trung được vốn để thực hiện đổi mới máy móc thiết bị kịp thời và giảm bớt được tổn thất do hao mòn vô hình. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là theo cách này giá thành sản phẩm ở những năm đầu của thời hạn khấu hao phải chịu khoản chi phí khấu hao tương đối lớn và sẽ bất lợi trong cạnh tranh. Theo phương thức thuê, hợp đồng thuê tài sản được chia làm 2 loại: Thuê hoạt động và thuê tài chính. 3. Giá trị còn lại của TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất định. Người ta chỉ xác định được chính xác giá trị còn lại của TSCĐ khi bán chúng trên thị trường. Về phương diện kế toán, giá trị còn lạicủa TSCĐ được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và giá trị hao mòn (số khấu hao luỹ kế tính đến thời điểm xác định). Chính vì vậy, giá trị còn lại trên sổ kế toán mang dấu án chủ quan của các doanh nghiệp, cùng một tài sản cố định nhưng nếu doanh nghiệp giảôăthì gian khấu hao thì tốc độ giảm của giá trị còn lại sẽ nhanh hơn. Do đó 11 Khoa Tài Chính – Kế toán
  13. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp 6.06 trong các trường hợp góp vốn liên doanh bằng tài sản cố định, giải thể hoặc sát nhập doanh nghiệp, đa dạng hoá hình thức sở hữu doanh nghiệp thì đòi hỏi phải đánh giá lại giá trị hiện còn của TSCĐ, thực chất việc làm này là xác định giá trị còn lại của TSCĐ theo mặt bằng giá cả hiện tại. Mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu giá của TSCĐ được thể hiện bằng công thức sau: Nguyên giá TSCĐ= Giá trị còn lại TSCĐ + Giá trị hao mòn TSCĐ 4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ thì đối với một doanh nghiệp trước tiên phải xác định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sử dụng TSCĐ cũng như VCĐ của doanh nghiệp. Người ta thường sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu sau: * Nhóm các chỉ tiêu tổng hợp. Doanh thu thuần - Hiệu suất sử dụng VCĐ = Số VCĐ bình quân kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ. VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ Vốn cố định bình quân kỳ = 2 VCĐ đầu kỳ = Nguyên giá của TSCĐ đầu kỳ - Số tiền khấu hao luỹ kế đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) (hoặc cuối kỳ) (hoặc cuối kỳ) VCĐ bình quân trong kỳ Hàm lượng VCĐ = Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ Đây là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần thì cần bao nhiều đồng VCĐ. Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Số vốn cố định bình quân kỳ 12 Khoa Tài Chính – Kế toán
  14. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp 6.06 Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tham gia có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế). Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu tư cũng như chất lượng sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Khi sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định phải được xem xét trong mối liên hệ mật thiết với các chỉ tiêu khác như hiệu quả sử dụng vốn cố định, hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hàm lượng vốn cố định... Bên cạnh những chỉ tiêu tổng hợp nêu trên, người ta còn sử dụng hàng loạt những chỉ tiêu phân tích để phản ánh từng mặt của việc sử dụng vốn cố định trong kỳ. *Nhóm chỉ tiêu phân tích Số tiền khấu hao lũy kế Hệ số hao mòn TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong từng tháng để giúp doanh nghiệp tính mức khấu hao được chính xác, đầy đủ nhằm bảo toàn vốn. Mặt khác, nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực của TSCĐ cũng như VCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ = Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp. Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá Hệ số huy động VCĐ = trong kỳ Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh ngiệp. 13 Khoa Tài Chính – Kế toán
  15. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp 6.06 Số vốn cố định trong công thức này được xác định bằng giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình và vô hình tại thời điểm đánh giá phân tích. 5. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Các khả năng tiềm tàng của tài sản cố định biểu hiện chủ yếu ở các thiết bị sản xuất. Do đó ta cần tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. - Việc đầu tư mua sắm tài sản của doanh nghiệp: Công việc này muốn làm tốt phải nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu của thị trường về khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, về khả năng tận dụng thời gian làm việc và công suất của tài sản cố định. Từ đó có thể lựa chọn mua sắm những máy móc thiết bị phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp, tận dụng hết thời gian, công suất máy móc thiết bị. Do vậy sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp. - Việc quản lý tài sản cố định: Việc quản lý tài sản một cách chặt chẽ rõ ràng sẽ là cơ sở cho việc thực hiện kế hoạch đầu tư, tổ chức sản xuất sửa chữa bảo dưỡng, nhượng bán thanh lý TSCĐ. - Việc sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ của doanh nghiệp: nếu việc bảo dưỡng tài sản cố định được tiến hành một cách kịp thời và có hiệu quả không những đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục mà còn tiết kiệm được chi phí sử dụng tài sản cố định. Việc tổ chức sử dụng tài sản cố định vào sản xuất: Việc tổ chức hợp lý thì máy móc thiết bị được huy động vào sản xuất cao sẽ đảy vòng luân chuyển vốn cố định tăng nhanh, giảm ứ đọng về vốn, tạo điều kiện rút ngắn thời gian hao mòn vô hình và hữu hình. Nếu công việc này mà làm không tốt, máy móc chứ càn dùng và không cần dùngứ đông nhiều sẽ là tang hao mòn vô hình và hữu hình do nhiều nguyên nhân khác nhau trong khi đó lại không có doanh thu tiêu thụ những sản phẩm do những tài sản cố định này tạo ra, do vậy mà hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp sẽ không cao. 6. Một số biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 14 Khoa Tài Chính – Kế toán
  16. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp 6.06 - Thực hiện tốt công tác đầu tư mua sắm, xây dựng tài sản cố định. Vì vốn cố định là một bộ phân vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định hữu hình hoặc vô hình. Hiệu quả sử vốn cố định trước hết phụ thuộc vào chất lượng của công tác đầu tư, mua sắm, xây dựng tài sản cố định. Đây là một vấn đề rất quan trọng bởi vì việc quyết định đầu tư vào tài sản cố định ảnh hưởng lâu dài tới hiệu quả sử dụng vốn cố định. Cần cân nhắc đến quy mô vốn đầu tư, kết cấu tài sản cố định, thiết bị và kỹ thuật công nghệ sản xuất, nghiên cứu và điều tra một cách cẩn thận về khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, xu thế, nhu cầu của người tiêu dùng. Xác định được những công việc trên sẽ mua được những loại máy móc tốt, hiện đại phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. - Tổ chức thực hiện tốt việc trích khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao. Trích khấu hao cơ bản là hình thức thu hồi vốn cố định, phục vụ cho tái sản xuất, nâng coa hiệu quả sử dụng đồng vốn bỏ ra, trên nguyên tắc phải phù hợp với mức hao mòn của tài sản cố định. Lập kế hoạch khấu hao trên cơ sở xác định phạm vi tài sản cố định phải tính khấu hao và tổng giá trị TSCĐ phải tính khấu hao ở đầu kỳ, xác định tài sản cố định tăng giảm bình quân trong kỳ để xác định nguyên giá bình quân tài sản cố định phỉa tính khấu hao, từ đó xác định mức khấu hao hàng năm. Việc lập kế hoạch khấu hao sẽ giúp cho doanh nghiuệpmcó thể dự kiến được mức khấu hao tbu hồi trong năm, từ đó có những biện pháp tổ chức, sử dụng hiệu quả hơn tài sản cố định. - Mua bảo hiểm tài sản cố định, phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn. Muốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường, liên tục và hạn chế ảnh hưởng từ việc tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan có thể gay nên như bão lụt, hoả hoạn và những bất trrắc khác doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa như mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính. - Chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ một cách kịp thời và thích hợp, tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông qua đó doanh nghiệp có thể nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã sản phẩm giảm bớt được các chi phí về nguyên, nhiên vật liệu, tiền công... Để làm được công việc này doanh nghiệp cần phải có kế 15 Khoa Tài Chính – Kế toán
  17. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp 6.06 hoạch chủ động huy động nguồn vốn vì công việc này đòi hỏi một lượng vốn rất lớn. Theo đó, phải tính toán kỹ hiệu quả việc sử dụng TSCĐ để tận dụng thời cơ đổi mới nhằm phát triển khả năng cạnh tranh của sản phẩm. - Quản lý chặt chẽ, tổ chức sản xuất một cách hợp lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cần phải tăng cường công tác quản lý chặt chẽ TSCĐ từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng. Cần có sổ sách theo dõi đối với từng loại tài sản cố định và theo nguyên tắc mỗi TSCĐ phải có người hoặc bộ phận chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, việc này sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động trong quá trình sử dụng TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Cần tổ chức sản xuất một cách hợp lý để có thể tận dụng tối đa máy móc thiết bị hiện có được huy động vào sản xuất, số máy chưa cần dùng ở mức cần thiết và số máy không cần dùng ở mức tối thiểu. PHẦN II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG. 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may Thăng Long. Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG. Tên giao dịch: THĂNG LONG GARMENT JOINT STOCK COMPANY. Tên viết tắt: THALOGA. 16 Khoa Tài Chính – Kế toán
  18. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp 6.06 Trụ sở chính của công ty: 250 phố Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội. Điện thoại: (84-4)8623372 Fax: (84-4)8623374 E-mail: Thaloga@fpt.vn Công ty cổ phần may Thăng Long trước đây là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam, chính thức được thành lập vào ngày 08/05/1958 theo quyết định của Bộ Ngoại Thương với tên gọi ban đầu là Công ty may xuất khẩu. Đây là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của Việt Nam. Đầu năm 2004, thực hiện đường lối mới của Nhà nước nhằm mục tiêu phát triển ngành may mặc và các lĩnh vực kinh doanh khác, thực hiện tốt các mục têu kinh tế, xã hội tạo việc làm cho người lao động, công ty may Thăng Long đã thực hiện cổ phần hóa. Ngày 30/03/2004, công ty may Thăng Long chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần may Thăng Long, đồng chí Vũ Đức Thịnh làm chủ tịch hội đồng quản trị, đồng chí Lê Văn Hồng làm phó chủ tịch hội đồng quản trị đồng thời làm giám đốc công ty. Hiện nay, công ty cổ phần may Thăng Long là đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam, gồm 9 xí nghiệp thành viên nằm tại các khu vực Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hòa Lạc với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên. Tổng nguồn vốn của công ty là 123.586.183.465 VND; trong đó vốn điều lệ 23.306.700.700VND (Vốn thuộc sở hữu Nhà nước là 11.886.400.000 VND, chiếm 51% tổng vốn điều lệ của công ty); vốn vay tín dụng là 85.726.146.392 VND; còn lại vốn khác là 14.553.337.013 VND. 2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất của Công ty cổ phần May Thăng Long. Hình thức hoạt động của công ty cổ phần may Thăng Long hiện nay bao gồm: Sản xuất-kinh doanh-xuất nhập khẩu trên các lĩnh vực hàng may mặc, nhựa, kho ngoại quan. Trong đố hoạt động chính vẫn ở lĩnh vực may mặc với các loại sản phẩm cơ bản như quần áo sơ mi, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ em... Việc sản xuất của công ty chủ yếu là gia công may mặc theo các hợp đồng gia công. Sản xuất được tiến hành theo một quy trình công nghệ khép kín và trọn 17 Khoa Tài Chính – Kế toán
  19. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp 6.06 vẹn trong một đơn vị. Hiện nay, cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty cổ phần may Thăng Long bao gồm: - 5 xí nghiệp may, trong đó: - Một xí nghiệp phụ trợ bao gồm phân xưởng thêu và phân xưởng mã, đồng thời có nhiệm vụ cung cấp điện nước, sửa chữa máy móc, thiết bị cho cả công ty. - Một cửa hàng thời trang chuyên nghiên cứu mẫu mốt và sản xuất những đơn đặt hàng nhỏ (Số lượng 1000 sản phẩm). 3. Đặc điểm bộ máy tổ chức và bộ máy kế toán của Công ty. (Sơ đồ trang bên) Theo sơ đồ thì sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp thì đứng đầu là Đại hội cổ đông sau đó là Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị bầu ra chủ tịch hội đồng quản trị, bầu Tổng Giám Đốc và các chức vụ khác trong Công ty. Tại các xí nghiệp có các Giám Đốc xí nghiệp có nhiệm vụ thực hiện các kế hoạch sản xuất của Công ty hoàn thành các nhiệm vụ, chức năng khác và có quyền tương đương với trưởng phòng trên Công ty. Công ty có các phòng ban chức năng, cửa hàng, trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm Bộ máy tài chính kế toán của Công ty: (Sơ đồ trang bên) Phòng kế toán của công ty được tổ chức gồm 10 người trong đó có một kế toán trưởng, hai phó phòng kế toán, và các kế toán viên bộ phận, thủ quỹ. Mỗi nhân viên kế toán được giao nhiệm vụ một phần hành kế toán khác nhau. 4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Cổ phần may Thăng Long. 4.1 Kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây. Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2003 – 2004. Đơn vị tính: Nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch % 1. Tổng doanh thu 128.539.949 150.612.751 22.072.802 17,17 2. Doanh thu thuần 128.539.949 150.612.751 22.072.802 17,17 3. Gía vốn hàng bán 104.674.965 123.082.353 18.407.388 17,59 4. Lợi nhuận gộp 23.864.985 27.530.400 3.665.415 15,36 18 Khoa Tài Chính – Kế toán
  20. Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thảo lớp 6.06 5. Chi phí bán hàng 5.684.697 7.532.245 1.847.548 32,50 6. Chí phí quản lý 10.409.115 9.687.577 -721.538 -6,93 7. Lợi nhuận từ HĐKD 7.772.458 10.311.103 2.538.645 32,66 8. Lợi nhuận từ HĐ tài chính -6.175.546 -8.567.753 -2.392.207 38,74 9. Lợi nhuận từ hoạt động khác 25.493 35.351 9.858 38,67 10. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.622.359 1.779.105 156.746 9,66 11 Thuế thu nhập doanh nghiệp. 519.043 498.562 -20.481 -3,95 12.Lợi nhuận sau thuế 1.102.963 1.281.657 178.694 16,20 13.Thu nhập bình quân 1.100 1.200 100 9.09 Nguồn: phòng tài chính - kế toán Công ty cổ phần may Thăng Long Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây cho thấy trong thời gian qua Công ty luôn luôn cố gắng để đạt được năng suất lao động cao nhất và kinh doanh có lãi. Người tiêu dùng phần đông hài lòng với mặt hàng áo sơ mi, jacket ... do Công ty sản xuất. Nhờ có dây chuyền sản xuất cao, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt và giá cả của sản phẩm khi tung ra thị trường lại khá hợp lý và có sức cạnh tranh cao nên Công ty đã thu được doanh thu tương đối cao. Nhìn vào bảng 1 ta thấy doanh thu thuần năm 2004 là 150.612.751 nghìn đồng, tăng so với năm 2003 là 22.072.802 nghìn đồng tương ứng tỷ lệ tăng 17,17%. Về chi phí cấu thành lên sản phẩm sản xuất, tổng giá vốn hàng bán của Công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 là 18.407.388 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 17,59%. Do kết quả sản xuất kinh doanh khả quan, sự gia tăng của doanh thu thuần cùng với sự gia tăng của giá vốn hàng bán đã làm lợi nhuận gộp năm 2004 tăng so với năm 2003 là 3.665.415 nghìn đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 15.36%. Nhưng chi phí bán hàng lại tăng khá cao, cụ thể là năm 2004 chi phí bán hàng tăng so với năm 2003 là 1.847.548 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 30,25%. Chi phí quản lý lại giảm 721.538 nghìn đồng tương ứng giảm 6,93%. Sản phẩm của Công ty năm qua rất được khách hàng ưa chuộng. Số lượng bạn hàng đáng tin cậy trong nuớc cũng như xuất khẩu ra nước ngoài của Công ty ngày càng tăng, sản phẩm khi tung ra thị trường có chất lượng cao, đây là dấu hiệu đáng mừng của Công ty. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004 tăng so với năm 2003 là 2.538.645 nghìn đồng tương ứng tỷ lệ 32,66%. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 19 Khoa Tài Chính – Kế toán
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2