Luận văn tốt nghiệp: Tình hình tài chính của Công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam
lượt xem 8
download
Luận văn "Tình hình tài chính của Công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và tình hình tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường; là làm rõ bản chất và sự cần thiết phải quản lý và cải thiện tình hình tài chính của công ty hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Tình hình tài chính của Công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam
- BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SINH VIÊN THỰC TẬP : LÊ ĐỨC ANH LỚP: CQ54/11.14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH YUSEN LOGISTICS VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp Mã số : 11 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Vũ Văn Ninh HÀ NỘI – 2020
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập Tác giả SV: Lê Đức Anh i Lớp: CQ54/11.14
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn luận văn và kết thúc khóa học, với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy/Cô Trường Học viện Tài chính đã tạo điều kiện cho tôi có môi trường học tập tốt trong suốt thời gian tôi học tập nghiên cứu tại trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn luận văn tốt nghiệp này. Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam đã giúp đỡ tạo điều kiện để tôi hoàn thành công trình nghiên cứu Kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để công trình nghiên cứu tiếp tục được hoàn thiện hơn. Tác giả SV: Lê Đức Anh ii Lớp: CQ54/11.14
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii LỜI MỞ ĐẦU: ............................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 4 LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ............... 4 1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp ..................... 4 1.1.1.TCDN và các quyết định TCDN ............................................................ 4 1.1.2. Quản trị TCDN ................................................................................... 10 1.2.Tình hình tài chính của doanh nghiệp ..................................................... 14 1.2.1. Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp ....................................... 14 1.2.2. Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của DN .................. 14 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp .......... 31 1.3.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp............................................. 31 1.3.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh ............................. 32 1.3.3. Môi trường kinh doanh ....................................................................... 33 CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 35 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH YUSEN LOGISTICS VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ................................ 35 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam ..................... 35 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam ...................................................................................................... 35 2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam .. 35 2.1.3 . Tổ chức bộ máy quản lý công ty và tổ chức bộ máy quản lý tài chính- kế toán của công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam................................. 36 2.2 Thực trạng tình hình tài chính của Yusen Logistics Co., LTD ................ 43 SV: Lê Đức Anh iii Lớp: CQ54/11.14
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính 2.2.1. Tình hình quy mô và cơ cấu nguồn vốn của công ty ........................... 43 2.2.2. Tình hình quy mô và cơ cấu vốn của công ty ...................................... 50 2.2.3. Tình hình kết quả kinh doanh của công ty .......................................... 54 2.2.3. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Doanh nghiệp ............ 57 2.2.5 . Đánh giá lợi nhuận của Doanh Nghiệp .............................................. 66 2.3 Đánh giá tình hình và hiệu quả tài chính của Công ty ............................. 68 2.3.1 Những kết quả đã đạt được .................................................................. 68 Mặc dù mới thành lập chi nhánh tại Việt Nam, Yusen Logistics đã xây dựng hình ảnh và thương hiệu tại thị trường Việt Nam. Trong hơn 10 năm hoạt động Yusen Việt Nam Logistic đã đi vào quỹ đạo ổn định và phần nào đạt được kết quả khả quan. ................................................................................. 68 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 69 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ CẢI THIỆN CÔNG TY LOGISTICS YUSEN, CÔNG TY TNHH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU SUẤT ........................ 71 3.1 Mục tiêu của Yusen trong tương lai gần ................................................. 71 3.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................... 71 3.1.2 Mục tiêu của công ty ........................................................................... 72 3.2. Giải pháp cải thiện đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư của Công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam............................................................................ 72 3. 2.1 Giải pháp tài chính.............................................................................. 73 3. 2.2. Giải pháp phi tài chính ....................................................................... 73 SV: Lê Đức Anh iv Lớp: CQ54/11.14
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU: 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển hiện nay thì các doanh nghiệp có rất nhiều cơ hội phát triển song đồng thời cùng gặp thách thức lớn. Trước tình hình đó, mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trong nên kinh tế thị trường đều phải nắm rõ tình hình kết quả sản xuất kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp qua từng thời kỳ để đưa ra những quyết định phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro tài chính và là tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp. Tình hình tài chính tại doanh nghiệp sẽ đánh giá được hoạt động của doanh nghiệp, những gì đạt được và những gì còn tồn tại, từ đó có thể đưa ra các giải pháp phù hợp với tài chính của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp cũng như sự cần thiết của việc đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty nên việc tìm hiểu và phân tích để phát huy những mặt mạnh trong công tác tài chính đồng thời phát hiện kịp thời những mặt yếu kém nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn tình hình tài chính tại doanh nghiệp. Qua đó thấy được tầm quan trọng và tính bức thiết của vấn đề phân tích tình hình tài chính của Công ty để từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty. Em đã nghiên cứu và viết về Luận văn: “Công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Thứ nhất là hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và tình hình tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Thứ hai là làm rõ bản chất và sự cần thiết phải quản lý và cải thiện tình hình tài chính của công ty hiện nay SV: Lê Đức Anh 1 Lớp: CQ54/11.14
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính Thứ ba tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính của công ty để thấy rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của công ty, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp kiến nghị cải thiện tình hình tài chính để giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn. 3. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi được đặt ra sau đây: - Tình hình tài chính là gì? Mục đính của và ý nghĩa của việc đánh giá tình hình tài chính trong doanh nghiệp? - Tình hình tài chính của công ty trong những năm gần đây được đánh giá như thế nào, có những điểm mạnh mà điểm bất cập hạn chế nào cần khắc phục - Từ những hạn chế trên, công ty cần hoàn thiện và đưa ra các giải pháp như thế nào? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là tập trung nghiên cứu các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam. Cụ thể như sau: - Về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến thực trạng tài chính tại Công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam. - Về không gian nghiên cứu: Luận văn thực hiện nghiên cứu tình hình tài chính và các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam. - Về mặt thời gian: Đánh giá qua Báo cáo Tài Chính 2 năm 2018 và 2019 - Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính các năm 2018, 2019 của đơn vị thực tập. SV: Lê Đức Anh 2 Lớp: CQ54/11.14
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện Luận văn, sinh viên đã sử dụng kết hợp các phương pháp sau: - Phương pháp thu thập số liệu: + Thu thập số liệu thứ cấp: Dữ liệu về cơ sở lý luận đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp lấy từ các giáo trình, bài giảng, sách báo uy tín. Thu thập các số liệu thống kê qua báo cáo tài chính: báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh, qui mô vốn, doanh thu, … của Công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam các năm 2018, 2019 và 2019. 6. Ý nghĩa của Luận văn nghiên cứu - Về mặt lý luận: Luận văn nghiên cứu sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về tình hình tài chính trong doanh nghiệp từ đó là cơ sở cho việc áp dụng đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. - Về mặt thực tiễn: Căn cứ vào kết quả đánh giá tình hình tài chính Công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam, Luận văn nghiên cứu này sẽ giúp những người quan tâm có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời phục vụ cho việc ra quyết định đúng đắn, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn về tình hình tài chính tại Công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam. 7. Kết cấu của Luận văn nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Mở đầu: Tổng quan về tình hình nghiên cứu Chương 1: Lý luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp Chương2: Thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam trong thời gian qua Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam. SV: Lê Đức Anh 3 Lớp: CQ54/11.14
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp 1.1.1.TCDN và các quyết định TCDN 1.1.1.1. Khái niệm TCDN Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu,… và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thị hàng hóa để thu lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi DN phải có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ chức, DN có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, từ số vốn tiền tệ đó DN mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu… Sau khi sản xuất xong, DN thực hiện bán hàng hóa và thu được tiền bán hàng. Từ số tiền bán hàng DN sử dụng để bù đắp các khoản chi phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền công cho người lao động, các khoản chi phí khác, nộp thuế cho nhà nước và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế. Từ số lợi nhuận sau thuế này, DN tiếp tục phân phối cho các mục đích có tính chất tích lũy và tiêu dùng. Như vậy, quá trình hoạt động của DN cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của DN. Trong quá trình đó đã làm phát sinh, tạo ra sự vận động của các dòng tiền, trong đó bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh của DN. Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của DN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của DN và bao hàm các quan hệ chủ yếu - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước: Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, như nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách,… SV: Lê Đức Anh 4 Lớp: CQ54/11.14
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã hội khác + Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác rất đa dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhau (bao hàm các dịch vụ tài chính). + Ngoài quan hệ với các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp có thể có quan hệ với các tổ chức xã hội khác, như doanh nghiệp thực hiện tài trợ cho các tổ chức xã hội… - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp: Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán trả tiền công, thực hiện thưởng, phạt vật chất với người lao động trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp… - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp: Mối quan hệ này thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện việc đầu tư, góp vốn vào, hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc chia lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. - Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiêp, cũng như khi phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch toán nội bộ doanh nghiệp. Từ những vấn đề nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau: - Xét về bản chất: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. - Xét về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Việc nhận thức đúng đắn quan niệm về TCDN và bản chất TCDN có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn. Điều đó tạo cơ sở cho việc vận SV: Lê Đức Anh 5 Lớp: CQ54/11.14
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính dụng các quan hệ tài chính tồn tại khách quan trong công tác quản lý tài chính để đưa ra quyết định tài chính đúng đắn nhằm đạt được các mục tiêu của DN. 1.1.1.2. Các quyết định TCDN Mặc dù chưa hoàn toàn thống nhất trong khái niệm TCDN về mặt ngôn từ; tuy nhiên, có sự đồng thuận khi các quan niệm khác nhau về TCDN đều cho rằng: TCDN thực chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định chủ yếu, đó là quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận. Quyết định đầu tư: Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản (TSCĐ và TSLĐ). Quyết định đầu tư ảnh hưởng đến bên trái (phần Tài sản) của bảng cân đối kế toán. Các quyết định đầu tư chủ yếu của DN bao gồm: - Quyết định đầu tư vào TSLĐ: Quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho, quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn… - Quyết định đầu tư TSCĐ: Quyết định mua sắm TSCĐ, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn… - Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư TSLĐ và đầu tư TSCĐ: Quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa vốn. Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết định của TCDN bởi nó tạo ra giá trị cho DN. Một quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị DN, qua đó làm gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị DN dẫn tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu DN. Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn): Là những quyết định liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết định đầu tư. Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải bảng cân đối kế toán (phần Nguồn vốn). Các quyết định huy động vốn chủ yếu của DN bao gồm: - Quyết định huy động vốn ngắn hạn: Quyết định vay ngắn hạn hay sử dụng tín dụng thương mại. - Quyết định huy động vốn dài hạn: Quyết định sử dụng nợ dài hạn thông qua vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty; quyết định SV: Lê Đức Anh 6 Lớp: CQ54/11.14
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính phát hành vốn cổ phần (cổ phần phổ thông hay là cổ phẩn ưu đãi); quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính); quyết định vay để mua, hay thuê tài sản,… Các quyết định huy động vốn là một thách thức không nhỏ đối với các nhà quản trị tài chính của DN. Để có các quyết định huy động vốn đúng đắn, các nhà quản trị tài chính phải có sự nắm vững những điểm lợi, bất lợi của việc sử dụng các công cụ huy động vốn; đánh giá chính xác tình hình hiện tại và dự báo đúng đắn diễn biến thị trường – giá cả trong tương lai… trước khi đưa ra quyết định huy động vốn. Quyết định phân chia lợi nhuận: Gắn liền với quyết định về phân chia cổ tức hay chính sách cổ tức của DN. Các nhà quản trị tài chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức, hay là giữ lại để tái đầu tư. Những quyết định này liên quan đến việc DN nên theo đuổi một chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác động như thế nào đến giá trị DN hay giá cổ phiếu của công ty trên thị trường hay không. Ngoài ba loại quyết định chủ yếu trong TCDN như trên đã đưa ra còn có rất nhiều loại quyết định khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN như quyết định mua bán, sáp nhập DN, quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh,… Căn cứ vào thời gian thực hiện có thể chia các quyết định tài chính của DN ra thành 2 nhóm là quyết định tài chính dài hạn và quyết định tài chính ngắn hạn. Quyết định tài chính dài hạn Đây là những quyết định có tính chất chiến lược, có tầm ảnh hưởng lâu dài đến sự tồn tại và phát triển của DN. Mỗi quyết định này đòi hỏi nhà quản trị phải cân nhắc kỹ lưỡng, phân tích một cách bài bản và khoa học để đảm bảo hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra. Thuộc quyết định tài chính dài hạn bao gồm: quyết định đầu tư dài hạn, quyết định huy động vốn dài hạn và quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của DN. SV: Lê Đức Anh 7 Lớp: CQ54/11.14
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính + Quyết định đầu tư dài hạn: là quyết định lựa chọn DN nên đầu tư vào những cơ hội hay những dự án đầu tư nào trong điều kiện nguồn lực tài chính có giới hạn để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu. Thông thường các cơ hội đầu tư có nguy cơ rủi ro cao thường mang lại tỷ suất sinh lời cao và ngược lại. Giá trị DN là tổng giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai được chiết khấu theo tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư. Nếu nhà quản trị lựa chọn cơ hội đầu tư có tỷ suất sinh lời cao để tối đa hóa dòng tiền cho chủ sở hữu, nhưng kéo theo đó tỷ suất sinh lời đòi hỏi cũng bị đẩy lên cao do rủi ro cao. Vì vậy, chưa chắc giá trị DN sẽ đạt được mục tiêu tối đa hóa. + Quyết định huy động vốn dài hạn: là quyết định lựa chọn nên huy động vốn dài hạn từ những nguồn nào, với quy mô bao nhiêu để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu. Xét về tổng thể, nguồn vốn của DN được chia thành hai nguồn là nguồn vốn nợ và nguồn vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp tỷ suất sinh lời kinh tế của vốn cao hơn lãi suất vay vốn, nếu DN gia tăng sử dụng nguồn vốn vay sẽ làm tăng thêm dòng tiền mà chủ sở hữu nhận được vì nhận được nhiều thu nhập hơn từ vốn vay tạo ra, đồng thời cũng làm tăng nguy cơ rủi ro vỡ nợ dẫn đến tổn thất cho chủ sở hữu. Ngược lại, nếu như DN sử dụng nhiều vốn vay một mặt sẽ làm tăng giá trị cho chủ sở hữu, vì nó làm tăng dòng tiền cho chủ sở hữu, tuy nhiên việc vay nợ quá mức sẽ làm tăng rủi ro khiến cho chủ sở hữu đòi hỏi mức sinh lời cao hơn làm cho giá trị DN bị sụt giảm. Vì vậy, nhà quản trị tài chính phải đưa ra quyết định lựa chọn nguồn vốn nào, đặc biệt phải quyết định quy mô của từng nguồn vốn tài trợ cho dự án đầu tư, cũng như cho hoạt động kinh doanh của DN. + Quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp: Là quyết định lựa chọn nên dành bao nhiêu lợi nhuận để chia cho chủ sở hữu, dành bao nhiêu lợi nhuận để tái đầu tư trở lại DN nhằm tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu. Về cơ bản lợi nhuận sau thuế của DN sẽ được chia thành 2 phần, một phần dành để chia cho chủ sở hữu (chia lãi hay chia cổ tức), một phần dành để SV: Lê Đức Anh 8 Lớp: CQ54/11.14
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính tái đầu tư trả lại DN. Việc quyết định chia lợi nhuận hay giữ lại lợi nhuận không làm thay đổi số lợi nhuận của DN đã tạo ra cho chủ sở hữu, nhưng nó lại tác động đến rủi ro và mức tăng trưởng thu nhập cho chủ sở hữu trong tương lai. Nếu DN chia hết LNST cho chủ sở hữu thì chủ sở hữu sẽ ăn chắc số lợi nhuận này, nhưng do chia hết lợi nhuận nên nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận là thấp, dẫn đến tốc độ tăng trưởng thu nhập cho chủ sở hữu trong tương lai sẽ không cao. Ngược lại, nếu như để lại toàn bộ lợi nhuận tái đầu tư thì tốc độ tăng trưởng thu nhập của chủ sở hữu sẽ tăng cao, nhưng kéo theo đó là sự gia tăng rủi ro đối với khoản lợi nhuận giữ lại ở DN, từ đó sẽ tác động đến giá trị DN. Vì vậy, nhà quản trị tài chính phải quyết định lựa chọn phân chia bao nhiêu lợi nhuận cho chủ sở hữu, giữ lại bao nhiêu lợi nhuận để tái đầu tư là phù hợp và đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị DN, phù hợp với chiến lược phát triển và giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống của DN. Quyết định tài chính ngắn hạn Đây là những quyết định có tính chất tác nghiệp, ảnh hưởng không lớn sự tồn tại và phát triển DN; vì vậy, người ta còn gọi là các quyết định tài chính chiến thuật. Thuộc quyết định tài chính ngắn hạn bao gồm: Quyết định dự trữ vốn bằng tiền, quyết định về nợ phải thu, quyết định về việc thực hiện chiết khấu thanh toán, quyết định về dự trữ vốn tồn kho, quyết định về việc khấu hao TSCĐ,… Tính hợp lý và đúng đắn của các quyết định này có ảnh hưởng nhất định đến rủi ro và lợi ích cho DN, cũng như cho chủ sở hữu DN. Điều này được thể hiện như sau: + Quyết định dự trữ vốn bằng tiền: Khi DN dự trữ vốn bằng tiền sẽ đảm bảo cho hoạt động thanh toán, chi trả nhằm thực hiện nghĩa vụ tài chính của DN với các chủ thể khác được thuận lợi, hạn chế rủi ro trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, việc dự trữ vốn bằng tiền sẽ làm tăng chi phí cơ hội của vốn và tăng nguy cơ rủi ro do tiền có thể bị mất giá do lạm phát, hay thay đổi tỷ giá… gây ra. + Quyết định về nợ phải thu: Khi doanh nghiệp bán chịu sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh dẫn đến làm tăng doanh thu và lợi nhuận của DN. Tuy SV: Lê Đức Anh 9 Lớp: CQ54/11.14
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính nhiên, bán chịu sẽ gia tăng nợ phải thu, dẫn đến ứ đọng vốn và DN có thể gặp rủi ro không thu hồi được công nợ. + Quyết định về chiết khấu thanh toán: Việc áp dụng chiết khấu thanh toán sẽ giúp DN thu hồi nhanh tiền bán hàng, giảm nhu cầu vốn dẫn đến giảm bớt chi phí sử dụng vốn. Tuy vậy, do thực hiện chiết khấu cho khách hàng nên lợi nhuận bán hàng của DN có thể bị sụt giảm. + Quyết định về dự trữ vốn tồn kho: Việc duy trì tồn kho dự trữ sẽ giảm thiểu rủi ro gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh; nhưng nó lại làm tăng chi phí cơ hội của vốn, tăng chi phí bảo quản, cất chữ… làm giảm lợi nhuận của DN. + Các quyết định tài chính ngắn hạn khác: Như quyết định về khấu hao TSCĐ, quyết định về trích lập dự phòng, quyết định về việc thanh toán… cũng luôn tạo ra mối quan hệ giữa lợi ích và rủi ro cho DN nói chung và cho chủ sở hữu DN nói riêng. Từ những phân tích trên đây, cho thấy nhà quản trị tài chính phải cân nhắc đưa ra quyết định tài chính ngắn hạn hợp lý đảm bảo tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa dòng tiền cho chủ sở hữu, khi đó sẽ tối đa hóa được giá trị của DN cho chủ sở hữu. Tóm lại, nhà quản trị tài chính phải đưa ra các quyết định tài chính nhằm tối đa hóa giá trị DN. Với mỗi quyết định tài chính, nhà quản trị phải luôn luôn đối mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời. Một quyết định tài chính khôn ngoan là quyết định có thể tối đa hóa được giá trị DN, muốn vậy quyết định tài chính phải đảm bảo tối thiểu hóa được rủi ro và tối đa hóa được tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu. Đây là điều rất khó cho các nhà quản trị tài chính trong quá trình phân tích và ra quyết định lựa chọn các quyết định tài chính phù hợp. 1.1.2. Quản trị TCDN 1.1.2.1. Khái niệm và vai trò quản trị TCDN Khái niệm: Quản trị TCDN là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của DN. Do SV: Lê Đức Anh 10 Lớp: CQ54/11.14
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính các quyết định TCDN đều gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ. Trong quá trình hoạt động của DN; vì vậy, quản trị TCDN còn được nhìn nhận là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của DN. Vai trò quản trị TCDN Ngày nay vai trò của quản trị TCDN ngày càng trở nên hết sức quan trọng đối với hoạt động của DN, bởi vì: - Tình hình tài chính của DN liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của DN. - Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của DN ngày càng lớn. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính thì các công cụ tài chính để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Vì vậy các quyết định huy động vốn, quyết định đầu tư… của nhà quản trị tài chính ảnh hưởng lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của DN. - Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà quản lý DN trong việc kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của DN. Vai trò của quản trị tài chính đối với hoạt động của DN được thể hiện qua các mặt chủ yếu sau: - Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của DN diễn ra bình thường và liên tục. Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của DN. Trong quá trình hoạt động của DN thường xuyên nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên, cũng như cho đầu tư phát triển của DN. Nếu không huy động kịp thời và đủ vốn sẽ khiến cho các hoạt động của DN gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của DN được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của TCDN. Nhà quản trị tài chính trên cở sở xem xét tình hình thị trường tài chính, nhu cầu vốn và điều kiện cụ thể của DN, từ đó đưa ra quyết định tối ưu nhất trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn (bên trong, bên ngoài) đáp ứng SV: Lê Đức Anh 11 Lớp: CQ54/11.14
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính nhu cầu cho các hoạt động của DN. Một chính sách tài trợ đúng đắn không những giúp DN giảm thiểu rủi ro tài chính, mà còn tác động rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị DN. - Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN. Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh giữa tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của dự án đầu tư… nhà quản trị tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và đạt hiệu quả cao. Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho DN chớp được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận DN. Việc lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu có thể giúp DN giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của DN. Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể giúp DN tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay, góp phần tăng lợi nhuận sau thuế của DN. - Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Quá trình hoạt động kinh doanh của DN cũng là quá trình vận động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy, thông qua việc xem xét tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, và nhất là thông qua việc phân tích đánh giá tình hình TCDN và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản trị tài chính có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện các mặt hoạt động của DN, từ đó chỉ ra những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra của DN. 1.1.2.2. Nội dung của quản trị TCDN Quản trị TCDN bao gồm các nội dung chủ yếu sau: - Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư. SV: Lê Đức Anh 12 Lớp: CQ54/11.14
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính Triển vọng của DN trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới… Để đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi DN phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và dự tính thu nhập do đầu tư đưa lại, nói cách khác là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư. - Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu cầu vốn do các hoạt động của DN. Tất cả các hoạt động của DN đều đòi hỏi phải có vốn. Nhà quản trị tài chính phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của DN ở trong kỳ (bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn) tiếp theo, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kip thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của DN. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như: kết cầu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn. - Sử dụng có hiệu quả vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của DN. Nhà quản trị tài chính phải tìm mọi biện pháp huy động rối đa số vốn hiện có của DN vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát sinh trong quá trình hoạt động của DN, thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cần bằng giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo cho DN luôncó khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. - Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của DN. Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế, cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của DN sẽ góp phần quantrọng vào việc phát triển DN, SV: Lê Đức Anh 13 Lớp: CQ54/11.14
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính cái thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong DN, giải quyết hài hòa giữa lợi ích trước mắt của chủ sở hữu với lợi ích lâu dài – sự phát triển của DN. - Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của DN. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hằng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình tài chính của DN. Mặt khác, thông qua việc định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính của DN để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý, dự báo trước tình hình tài chính của DN, từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý DN kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính của DN trong thời kỳ tới. - Thực hiện kế hoạch hóa tài chính. Các hoạt động tài chính của DN cần được thực hiện trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì DN mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của DN. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường có sự biến động. 1.2.Tình hình tài chính của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp Tình hình tài chính được thể hiện thông qua việc xem xét, đánh giá kết quả của quản lí và điều hành tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng các phương pháp, công cụ và kỹ thuật đánh giá tình hình tài chính, từ đó chỉ ra những gì đã làm được, những gì làm chưa được và dự đoán những gì sẽ xảy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của DN để từ đó đề ra các biện pháp tận dụng những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh của DN. 1.2.2. Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của DN 1.2.2.1. Tình hình quy mô và cơ cấu nguồn vốn của DN Đánh giá biến động nguồn vốn và kết cấu nguồn vốn SV: Lê Đức Anh 14 Lớp: CQ54/11.14
- Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính Về chỉ tiêu đánh giá: nguồn vốn DN huy động để tài trợ cho nhu cầu vốn bao gồm: VCSH, vay và nợ. VCSH chủ yếu gồm: vốn đầu tư của chủ sở hữu và phần lợi nhuận giữ lại tái đầu tư. Vay và nợ gồm: vay tín dụng, phát hành trái phiếu, thuê tài chính, tín dụng thương mại và nguồn vốn chiếm dụng khác. Mỗi nguồn vốn huy động có ưu và nhược điểm nhất định tác động đến khả năng huy động và sử dụng vốn của DN. Để đánh giá thực trạng và tình hình biến động nguồn vốn của DN cần sử dụng hai nhóm chỉ tiêu: các chỉ tiêu quy mô nguồn vốn và các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn (hệ số cơ cấu nguồn vốn). Hệ số cơ cấu nguồn vốn là hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với nhà quản lý DN, với các chủ nợ cũng như các nhà đầu tư. Đối với nhà quản lý DN, thông qua hệ số nợ cho thấy sự độc lập về tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải để từ đó có sự điều chỉnh về chính sách tài chính phù hợp. Đối với các chủ nợ, qua xem xét hệ số nợ của DN thấy được sự an toàn của khoản cho vay để đưa ra các quyết định cho vay và thu hồi nợ. Nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro tài chính của DN trên cơ sở đó để cân nhắc đầu tư. Hệ số nợ: phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh, DN đang sử dụng mấy đồng vốn vay nợ. Tổng số nợ Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn Hệ số vốn chủ sở hữu: phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh, DN đang sử dụng mấy đồng vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu Hệ số vốn chủ sở hữu = Tổng nguồn vốn Hoặc: Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 – Hệ số nợ Đánh giá hoạt động tài trợ của doanh nghiệp Nguồn vốn lưu động của một DN được phân chia làm 2 bộ phận: + Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC): là nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản lưu động của DN nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên và ổn định của DN. SV: Lê Đức Anh 15 Lớp: CQ54/11.14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu hướng dẫn sinh viên khi làm luận văn tốt nghiệp - Quách Tuấn Ngọc
14 p | 2638 | 1140
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
82 p | 688 | 331
-
Luận văn tốt nghiệp: Tình hình phát triển thị trường nhà đất tại Hà Nội
167 p | 679 | 321
-
Luận văn tốt nghiệp: Tình hình vận hành công nghệ marketing bán buôn hàng hạt nhựa và sắt thép tại công ty cung ứng dịch vụ Hàng Không
78 p | 549 | 212
-
Luận văn Tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Tư vấn xây dựng Đông Dương
85 p | 913 | 196
-
Luận văn tốt nghiệp "Tình hình hoạt động về công táctiêu thụ sản phẩm và doanh thu sản phẩm ở Công ty TNHH Thương mại An Phú"
70 p | 504 | 173
-
Luận văn tốt nghiệp: TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG ERP VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA ERP ĐẾN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
124 p | 821 | 164
-
Luận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu mô hình xử lý nước thải thủy hải sản của Xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre bằng công nghệ bùn hoạt tính - Trịnh Ngọc Quỳnh
144 p | 312 | 80
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần du lịch GOLF VIỆT NAM tại chi nhánh Cần Thơ (Khách sạn GOLF Cần Thơ)
78 p | 251 | 78
-
Luận văn tốt nghiệp: Tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tăng cường khả năng cạnh tranh trong tương lai
105 p | 282 | 55
-
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp than Thành Công
152 p | 259 | 49
-
Luận văn tốt nghiệp "Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty XNK THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH - TRUYỀN HÌNH”
107 p | 204 | 45
-
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí ô tô Cần Thơ
73 p | 169 | 33
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Eximbank - chi nhánh Cần Thơ - giai đoạn 2018-2020
76 p | 36 | 18
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dược phẩm Trường Thịnh
88 p | 27 | 16
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng siêu thâm canh ba giai đoạn tại xã Vĩnh Hải, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng (2018-2021)
90 p | 31 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang
77 p | 37 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn