Luận văn : Tỷ giá hối đoái với nền kinh tế Việt Nam
lượt xem 173
download
Trong điều kiện hội nhập và phát triển như hiện nay, các mối quan hệ kinh tế trên mọi lĩnh vực của một nước ngày càng được mở rộng ra các nước khác. Đơn vị thanh toán không chỉ là nội tệ, mà còn là các ngoại tệ khác nhau. Hoạt động chuyển đổi đồng tiền này thành đồng tiền khác trong quá trình quan hệ giữa các nước, nhóm nước với nhau đã làm nảy sinh phạm trù tỷ giá hối đoái....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn : Tỷ giá hối đoái với nền kinh tế Việt Nam
- Luận Văn Tỷ giá hối đoái với nền kinh tế Việt Nam 1
- Lời mở đầu Trong điều kiện hội nhập và phát triển nhƣ hiện nay, các mối quan hệ kinh tế trên mọi lĩnh vực của một nƣớc ngày càng đƣợc mở rộng ra các nƣớc khác. Đơn vị thanh toán không chỉ là nội tệ, mà còn là các ngoại tệ khác nhau. Hoạt động chuyển đổi đồng tiền này thành đồng tiền khác trong quá trình quan hệ giữa các nƣớc, nhóm nƣớc với nhau đã làm nảy sinh phạm trù tỷ giá hối đoái. Việc phân tích và dự đoán đƣợc tỉ giá hối đoái, cũng nhƣ hoạch định một chính sách tỉ giá hối đoái phù hợp là một vấn đề cực kỳ quan trọng. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái. Song đây là một vấn đề có thể nói còn mới mẻ đối với Việt Nam, nên chƣa đƣợc nghiên cứu một cách quy mô, đầy đủ. Và đặc biệt trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế, nhiều thuộc tính và đặc trƣng mới đã xuất hiện nhƣng chƣa đƣợc định hình rõ ràng, nên việc điều hành tỷ giá 2
- trong quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta vẫn chƣa đƣợc giải quyết thỏa đáng, tƣơng xứng với vị trí của nó trong hệ thống lý luận và thực tiễn. Với những ý nghĩa đó em đã chọn cho mình đề tài Tỷ giá hối đoái nhằm phần nào làm sáng tỏ và phát triển thêm lý thuyết về tỷ giá hối đoái cũng nhƣ làm cơ sở để hoạch định đƣợc một chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp với nền kinh tế Việt Nam. Đề tài của em gồm có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Lí luận chung về tỷ giá hối đoái Chƣơng 2: Chính sách tỷ giá hối đoái. Chƣơng 3: Tình hình tỷ giá hối đoái với nền kinh tế Việt Nam. Do những hạn chế về trình độ, kinh nghiệm cũng nhƣ thời gian và việc sƣu tầm tài liệu nên không tránh đƣợc nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn. Hoàn thành đề án này xin cho phép em đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo Võ Văn 3
- Vang, đã tận tình chỉ bảo hƣớng dẫn em trong suốt quá trình hoàn thành đề án này. 4
- CHƢƠNG 1 Lí luận chung về Tỷ giá hối đoái 1.1.Khái niệm: Hầu hết mỗi quốc gia hay một nhóm các quốc gia liên kết đều có những đồng tiền riêng của mình.Mỹ có Dollar (USD), Nhật Bản có Yên (JPY), Việt Nam có tiền đồng (VND), Liên minh Châu Âu (EU) có đồng tiền chung Euro (EUR),… Do mỗi đồng tiền chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố khác nhau, vì thế trên thị trƣờng cần phải có quy định tỷ lệ để làm cơ sở chuyển đổi giữa 2 đồng tiền, tỷ lệ này đƣợc gọi là tỷ giá hối đoái Có rất nhiều nhà kinh tế đƣa ra các khái niệm khác nhau về tỷ giá hối đoái. Ví dụ nhƣ: Samuelson - nhà kinh tế học ngƣời Mỹ cho rằng: Tỷ giá hối đoá i là tỷ giá để đổi tiền của một nƣớc lấy tiền của một nƣớc khác.Crishtopher Pass và Brian Lowers trong Distionary of Economics cho rằng: Tỷ giá hối đoái là giá của một lọai tiền tệ đƣợc biểu hiện qua giá của một loại tiền tệ khác. 5
- Các khái niệm trên đều ph ản ánh một số khía cạnh khác nhau của Tỷ giá hối đoái, nhƣng tổng quát chung có thể định nghĩa : Tỷ giá hối đoái là giá cả của đơn vị tiền tệ nƣớc này thể hiện bằng số lƣợng đơn vị tiền tệ nƣớc khác. Ví dụ: 1USD= 18.650 VND, 1EUR=1,3403 USD , 1USD= 93,07 JPY 1.2. Phân loại -Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoai hối, tỷ giá hối đoái đƣợc chia ra thành tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra.Đây là những loại tỷ giá đƣợc niêm yết tại các ngân hàng thƣơng mại. Các loại tỷ giá này đƣợc dùng để mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng và khách hàng. Tỷ giá mua vào bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra, phần chênh lệch đó là lợ nhuận kinh doanh ngoại hối của ngân hàng. -Căn cứ vào phƣơng diện thanh toán quốc tế, Tỷ giá hối đoái đƣợc chia ra thành tỷ giá tiền mặt và tỷ giá chuyển khoản. 6
- Tỷ giá tiền mặt là loại tỷ giá áp dụng cho các ngoại tệ tiền mặt, séc, thẻ tín dụng.Tỷ giá chuyển khoản áp dụng cho các trƣờng hợp giao dịch thanh toán qua ngân hàng.Loại tỷ giá này thƣờng thấp hơn tỷ giá tiền mặt. -Căn cứ vào thời điểm mua bán ngo ại hối, Tỷ giá hối đoái đƣợc chia ra thành: +Tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa:trong giao dịch ngoại hối, thông thƣờng các ngân hàng không thông báo tất cả tỷ giá của các hợp đồng ký trong ngày, mà chỉ công bố tỷ giá mở cửa áp dụng cho các hợp đồng đầu tiên và tỷ giá đóng cửa áp dụng cho các hợp đồng giao dịch lúc cuối ngày. +Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn: Tỷ giá giao ngay là tỷ giá áp dụng khi bán ngoại hối thì nhận đƣợc thanh toán tiền ngay hoặc tối đa sau đó 2 ngày.Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá đƣợc á p dụng khi bán ngoại hối ngày hôm nay nhƣng sau đó từ 3 ngày trở lên mới thanh toán. 7
- -Căn cứ vào chế độ quản lý tỷ giá, Tỷ giá hối đoái đƣợc chia ra thành tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi. Tỷ giá cố định là tỷ giá do ngân hàng trung ƣơng công bố và không thay đổi trong thời gian dài.Tỷ giá thả nổi là tỷ giá dƣợc hình thành từ quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá này biến động thƣờng xuyên tùy theo tình cung cầu ngoại tệ trên thị trƣờng ngoại hối . -Căn cứ vào mối quan hệ tỷ giá với chỉ số lạm phát, tỷ giá hối đoái đƣợc chia ra thành tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực. Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá giao dịch mua bán giữa các đồng tiền trên thị trƣờng ngoại hối. Tỷ giá thực là tỷ giá phản ánh mối tƣơng quan về sức mua giữa 2 đồng tiền. 1.3.Vai trò Trong nền kinh tế mở, lý do tại sao hầu hết các nƣớc đều quan tâm đến tỷ giá hối đoái là vì tỷ giá có ảnh hƣởng rất lớn đối với hoạt động thƣơng mại quốc tế, trạng thái cán cân thanh toán, tốc độ tăng trƣởng kinh tế, việc làm và lạm phát. 8
- -Tỷ giá hối đoái và hoạt động th ƣơng mại thƣơng mại quốc tế. Là một pham trù kinh tế liên quan đến việc tính toán và so sánh giá trị giữa 2 đồng tiền, cho nên một sự biến động của tỷ giá hối đoái sẽ làm thay đổi sức mua của 2 đồng tiền và do vậy làm cho giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu của 2 quốc gia trong quan hệ tỷ giá trên thị trƣờng quốc tế cũng thay đổi, từ đó ảnh hƣởng đến quy mô thƣơng mại quốc tế. Ví dụ khi đồng tiền nội tệ mất giá, đồng nghĩa là đồng ngoại tệ lên giá thì giá cả hàng hóa xuất khẩu của quốc gia đó trên thị trƣờng quố c tế trở nên rẻ hơn.Một khi giá cả hàng hóa trở nên rẻ hơn, thì sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trƣờng quốc tế sẽ đƣợc nâng cao, mức cầu mở rộng và khối lƣợng hàng hóa xuất khấu sẽ gia tăng. Nền kinh tế thu đƣợc nhiều ngoại tệ và cán cân thanh toán đƣ ợc cải thiện.Và ngƣợc lại. Tuy nhiên, khi xem xét tác động của tỷ giá đến sự thay đổi hoạt động thƣơng mại quốc tế và cán cân 9
- thanh toán cần lƣu ý rằng hiệu ứng này không xảy ra ngay mà phải trải qua một khoảng thời gian nhất định.Hay nói cách khác, thì đồ ng tiền nội tệ mất giá thì cán cân thanh toán không thể cải thiện ngay mà còn phụ thuộc vào thời gian thích ứng đối với việc thay đổi giá cả hàng hóa của ngƣời tiêu dùng trong nƣớc và nƣớc ngoài. -Tỷ giá hối đoái với lạm phát, tăng trƣởng kinh tế và việc làm. Tỷ giá hối đoái có tác động rất lớn đến trạng thái kinh tế trong nƣớc: lạm phát, tăng trƣởng kinh tế và việc làm. Thật vậy, khi đồng nội tệ mất giá sẽ khuyến khích gia tăng xuất khẩu, từ đó gây tác động lan truyền thúc đẩy sản xuất trong nƣớc phát triể n và tạo việc làm ổn địnhcho ngƣời lao động. Tuy nhiên, đồng nội tệ mất giá sẽ làm cho giá cả hàng hóa tƣ liệu sản xuất nhập khẩu tăng cao , từ đó giá thành sản xuất trong nƣớc cũng tăng. Điều này làm cho mặt bằng giá cả trong nƣớc tăng cao và sức ép trong nƣớc 10
- tăng cao và sức ép lạm phát cao trong nƣớc trở nên mạnh hơn. Ngƣợc lại, khi đồng nội tệ lên giá thì hàng hóa nhập từ nƣớc ngoài trở nên rẻ hơn, từ đó làm cho lạm phát trong nƣớc giảm xuống vì những hàng hóa đó đều đƣợc tính vào trong chỉ số giá cả tro ng nƣớc. Thế nhƣng, đồng nội tệ lên giá sẽ hạn chế hoạt động xuất khẩu, làm thu hẹp sản xuất trong nƣớc và thất nghiệp gia tăng. 1.4.Các phƣơng pháp niêm yết tỷ giá. 1.4.1.Phân loại: Vì có liên quan đến 2 đồng tiền nên khi niêm yết một tỷ giá bao giờ cũng có 2 đồng tiền tham gia: một đồng tiền đóng vai trò yết giá, đồng tiền còn lại đóng vai trò định giá. Ví dụ: 1USD = 1,1 EURO 1GBP =2,5SGD. Trong đó đồng thứ nhất (USD, GBP ) là đồng tiền yết giá, có đặc điểm là một đơn vị cố định. Đồng tiền thứ 2 (EURO, SDG) là đồng tiền định giá, có đặc điểm là một lƣợng tiền biến đổi. 11
- Xuất phát từ góc độ phạm vi quốc gia, có 2 phƣơng pháp niêm yết tỷ giá hối đoái: Phƣơng pháp trực tiếp và phƣơng pháp gián tiếp -Phƣơng pháp trực tiếp: là phƣơng pháp yết giá đồng ngoại tệ bằng khối lƣợng đồng nội tệ. Thông qua phƣơng pháp này thì giá cả của một đơn vị ngoại tệ đƣợc biểu hiện trực tiếp ra ngoài. Ví dụ :1USD =15600VND -Phƣơng pháp gián tiếp: là phƣơng pháp yết giá đồng nội tệ bằng khối lƣợng đồng ngoại tệ. Thông qua phƣơng pháp này thì giá cả của một đơn vị ngoại tệ chƣa đƣợc biểu hiện trực tiếp ra ngoài. Để muốn biết giá cả đó là bao nhiêu thì chúng ta cần phải tiến hành thực hiện phép tính chuyển đổi. Ví dụ :1VND =0,0000641 USD Suy ra 1USD =1/0,0000641VND=15600VND. Do vai trò nổi bật của đồng USD và tập quán trong quá khứ nên ngày nay hầu hết trên các thị trƣờng ngoại hối đều sử dụng đồng USD và đồng Bảng Anh làm đồng tiền yết giá trong các giao dịch ngoại tệ. 12
- 1.4.2.Tỷ giá chéo trong yết gi á 2 chiều Tỷ giá chéo là tỷ giá của 2 đồng tiền bất kỳ đƣợc xác định thông qua một đồng tiền thứ 3( đồng tiền trung gian). Theo nghĩa hẹp, do đồng USD thƣờng là đồng tiền đƣợc yết giá với các đồng tiền quốc gia khác, nên tỷ giá của 2 đồng tiền bất kỳ đƣợc xác định từ tỷ giá giũa chúng với USD. Từ đó tỷ giá chéo đƣợc hiểu là tỷ giá giữa 2 đồng bất kỳ đƣợc xác định thông qua USD( USD luôn là đồng tiền trung gian). Tỷ giá chéo là loại tỷ giá đƣợc tính từ 2 tỷ giá song biên khác( Tỷ giá 2 đồng tiền khác nhau với cùng một đồng tiền thứ 3). Ví dụ: nếu biết tỷ giá của DEM và FRF so với USD, ngƣời ta có thể tính đƣợc tỷ giá DEM/FRF. Giá nghịch đảo dùng cho việc nghiên cứu để quyết định giá mua bán trên thị trƣờng cho 2 loại ngoại tệ. Khi phải quyết định giá mua hoặc bán với một ngoại tệ thứ 3, ngƣời ta phải chọn giữa một trong ba ngoại tệ làm chuẩn để bắc cầu cho sự tính toán giá cả của hai 13
- ngoại tệ còn lại. Trên thị trƣờng hối đoái quốc tế, thƣờng chỉ thông báo tỷ giá giữa USD và các đồng ngoại tệ khác( trừ Bảng Anh). Vì vậy khi cần xác định tỷ giá giữa các đồng khác nhau, ngƣời ta tìm cách xác định tỷ giá của 2 đồng yết giá gián tiếp. Cách làm đó đƣợc gọi là phƣơng pháp xác định tỷ giá chéo. Đồng tiền đó có thể là đồng tiền bất kỳ nào, không phải là một đồng tiền cố định nào. Muốn xác định tỷ giá hối đoái của đồng tiền A so với đồng tiền B theo phƣơng pháp tính chéo, ta lấy tỷ giá giữa A so với C với tỷ giá giữa C so với nhân AAC . Cần chú ý xác định chiều giao B: = × BCB dịch(mua hoặc bán) của khách hàng để dùng tỷ giá mua hay tỷ giá bán. 1.5.Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái. 1.5.1 Các nhân tố thuộc về dài hạn: -Năng suất lao động : Năng suất lao động cao làm giá hàng của một nƣớc rẻ tƣơng đối so với các nƣớc khác . Cầu hàng xuất nƣớc đó cao lên kéo theo sự tăng giá 14
- của đồng tiền nƣớc đó. Về lâu dài , do năng suất lao động của một nƣớc cao hơn tƣơng đối so với nƣớc khác , nên đồng tiền của nƣớc đó tăng giá. - Thuế quan và hạn mức nhập khẩu là những công cụ kinh tế mà chính phủ dùng để điều tiết và hạn chế nhập khẩu.Chính công cụ này nhiều hay ít đã tác động và làm tăng giả cảcủa hàng ngoại nhập,làm giảm tƣơng đối nhu cầu với hàng nhập khẩu, góp phần bảo hộ và khuyến khích tiêu dùng hàng sản xuất trong nƣớc.Những công cụ mà nhà nƣớc dùng để hạn chế nhập khẩu sẽ ảnh hƣởng và làm cho tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ có xu hƣớng giảm về lâu dài. - Ƣa thích hàng nội so với hàng ngoại. Nếu sự ham thích của ngƣời nƣớc ngoài về mặt hàng trong nƣớc tăng lên thì cầu về hàng nội sẽ tăng lên làm đồng nội tệ tăng giá,bởi hàng nội địa vẫn bán đƣợc nhiều ngay cả với giá cao hơn của đồng nội tệ.Cầu đối với hàng xuất của một nƣớc tăng lên làm cho đồng tiền nƣớc đó giảm giá. 15
- -Yếu tố tâm lý cũng ảnh hƣởng đến tỷ giá : Phần lớn các nƣớc đang phát triển đều phải đối mặt với tình trạng “Đôla hoá” trong nền kinh tế.Đó là sự mất niềm tin vào đồng bản tệ , ngƣời dân và các tổ chức kinh tế găm giữ đôla và chỉ tín nhiệm đồng tiền này trong thanh toán trao đổi . Do vậy cầu USD rất lớn và giá các đồng bản tệ xuống thấp các nƣớc luôn trong tình trạng căng thẳng về dự trữ ngoại hối đảm bảo khả năng thanh toán nợ đến hạn . -Tỷ lệ lạm phát: Nếu tỷ lệ lạm phát nƣớc A cao hơn tỷ lệ lạm phát nƣớc B,nƣớc A cần nhiều tiền hơn để đổi lấy một lƣợng tiền nhất định của nƣớc B. -Giá đồng tiền nƣớc A giảm xuống . -Cán cân thƣơng mại: Nó liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu .Xuất khẩu lớn tỷ giá lên giá 1.5.2. Các nhân tố thuộc về ngắn hạn -Lãi suất : Lãi suất là một biến số kinh tế tổng hợp tác động đến nhiều chỉ tiêu khác nhau trong đó tỷ giá và lãi suất có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau. Trong một nƣớc nếu lãi suất nội tệ tăng trong khi lãi 16
- suất thế giới ổn định sẽ làm cho các luồng vốn quốc tế đổ vào nhiều vì mức lãi suất quá hấp dẫn . Do vậy cầu tiền nƣớc này tăng lên và tỷ giá tăng theo . -Dự trữ, phƣơng tiện thanh toán, đầu cơ: tất cả đều có thể làm dịch chuyển đƣờng cung và cầu tiền tệ. Đầu cơ có thể gây ra những thay đổi lớn về tiền, đặc biệt trong điều kiện thông tin liên lạc hiện đại và công nghệ máy tính hiện đại có thể trao đổi hàng tỷ USD giá trị tiền tệ mỗi ngày. -Cán cân thanh toán: Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh mức cung- cầu về ngoại tệ trên thị trƣờng ,do đó nó có ảnh hƣởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái . Bội thu cán cân thanh toán sẽ làm cho tỷ giá giảm và bội chi cán cân thanh toán sẽ làm cho tỷ giá tăng. 17
- CHƢƠNG 2 Chính sách tỷ giá hối đoái 2.1.Tổng quát chung về chính sách tỷ giá hối đoái 2.1.1. Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái: Mỗi một nƣớc trên thế khi bắt đầu mối quan hệ kinh tế và thƣơng mại hoặc các mối quan hệ khác với một quốc gia nào đó đều phải thiết lập mối quan hệ với đồng tiền của nƣớc mình với đồng tiền của nƣớc đó. Từ đó hình thành nên chính sách tỷ giá hối đoái. Chính sách TGHĐ là một hệ thống các công cụ dùng để tác động tới cung cầu ngoại tệ trên thị trƣờng từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đạt tới những mục tiêu cần thiết . Về cơ bản, chính sách tỷ giá hối đoái tập trung chú trọng vào hai vấn đề lớn: vấn đề lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái và vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối đoái. 2.1.2. Mục tiêu, nội dung của chính sách tỷ giá hối đoái. Chính sách tỷ giá hối đoái là một bộ phận hữu cơ và quan trọng của chính sách tiền tệ và mở rộng hơn nữa 18
- là chính sách tài chính quốc gia. Việc định hƣớng điều chỉnh của chính sách tỷ giá có ảnh hƣởng đến các khía cạnh kinh tế vĩ mô khác nhƣ: lạm phát, nợ nƣớc ngoài, công ăn việc làm…Do đó hệ thống mục tiêu và nội dung của chính sách tỷ giá phải xuất phát từ định hƣớng phù hợp với mục tiêu và nội dung cơ bản của chính sách tiền tệ ở từng giai đoạn. Nhƣng tựu chung thì chính sách tỷ giá hối đoái thƣờng có mối quan hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ trong các nhóm chính sách sau: +Ổn định dựa trên mối tƣơng quan cung và cầu ngoại tệ trên thị trƣờng để khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, tạo điều kiện phát triển, ổn định và tham gia vào quá trình quốc tế hóa nền kinh tế. +Ổn định cũng đồng nghĩa với sự ổn định tiền tệ. Do đó nó tạo ra một sự ổn định về tâm lý và lợi ích của các nhà đầu tƣ. Khi một ngƣời kinh doanh xuất nhập khẩu họ luôn luôn phải tính toán trƣớclợi tức mà họ có thể nhận đƣợc sau một quá trình kinh doanh và điều đó có thể thực hiện đƣợc nếu sự biến động tỷ giá hối 19
- đoái có lợi cho họ.Song một nền kinh tế vừa có xuất khẩu vừa có nhập khẩu, sự biến động tỷ giá có lợi cho ngƣời nhập khẩu sẽ có hại cho ngƣời xuất khẩu và ngƣợc lại. Vì vậy Nhà nƣớc phải ổn định tỷ giá để đảm bảo quyền lơi cho cả hai phía. +Từng bƣớc ổn định và nâng cao uy tín đồng tiền của quốc gia mình để khuyến khích các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đầu tƣ và phát triển sản xuất kinh doanh. +Phối hợp chặt chẽ với chính sách quản lý ngoại hối để thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế vĩ mô của đất nƣớc, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự trữ ngoại tệ, hƣớng tới phát triển kinh tế bền vững. Tỷ gắn kết với các chính sách xã hội. Tỷ giá hối đoái ổn định sẽ góp phần làm cho ngƣời dân yên tâm làm ăn, doanh nghiệp không gặp nguy cơ phá sản, không gây ra thất nghiêp đối với ngƣời lao động và cuối cùng không gây ra biến động xã hội. Tóm lại gắn kết chặt chẽ với mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội ,một biến động của tỷ giá sẽ tác động 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án: Một số vấn đề về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
39 p | 4331 | 2017
-
Báo cáo: Tình hình tỷ giá hối đoái Việt Nam
28 p | 1170 | 522
-
Tiểu luận "Tỷ giá hối đoái và quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay"
41 p | 925 | 460
-
Luận văn tốt nghiệp: Tỷ giá hối đoái và tác động của tỷ giá tới ngoại thương
126 p | 970 | 423
-
Đề tài: Chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
28 p | 821 | 345
-
Đề tài: Một số vấn đề về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
38 p | 950 | 324
-
Luận văn - Tỷ giá hối đoái và quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay
43 p | 656 | 214
-
Luận văn về 'Một số vấn đề về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam'.
37 p | 403 | 186
-
Luận văn: Tỉ giá hối đoái và cán cân thương mại Việt Nam
70 p | 450 | 175
-
Luận văn: Tỷ giá hối đoái - mối quan hệ với cán cân thanh toán quốc tế và giải pháp để hoàn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam
35 p | 541 | 141
-
Luận văn tốt nghiệp: Tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại của Việt Nam
70 p | 329 | 118
-
Luận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam
139 p | 280 | 95
-
Luận văn "Tỷ giá hối đoái và quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay"
37 p | 281 | 91
-
LUẬN VĂN: Tỷ giá hối đoái và vấn đề tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay
23 p | 155 | 42
-
Luận văn đề tài: Sự phá vỡ cấu trúc và tỷ giá hối đoái thực hiện hiệu lực của Trung Quốc - Phương pháp tiếp cận Natrex
56 p | 149 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam
117 p | 72 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá hối đoái trong ngoại thương Việt Nam
64 p | 44 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn