Lý luận triết học và phương hướng giải pháp phát triển Doanh nghiệp nhà nước tại Quãng Ngãi - 3
lượt xem 9
download
Về hành chính, Quảng Ngãi hiện tại có một thị xã, 6 huyện miền núi, 6 huyện đồng bằng ven biển, 1 huyện đảo ( Lý Sơn). Quảng Ngãi có đường bờ biển dài 129 km, ngoài khơi có đảo Lý Sơn và một số đảo nhỏ khác, phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía nam giáp tỉnh Bình Định, phía tây giáp tỉnh Kontum và Gia Lai, phía đông giáp biển . Ở trung độ đất nước, Quảng Ngãi nằm giữa hai thành phố Đà Nẵng ở phía Bắc, Quy Nhơn ở phía Nam, Quảng Ngãi có đường quốc...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Lý luận triết học và phương hướng giải pháp phát triển Doanh nghiệp nhà nước tại Quãng Ngãi - 3
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 5.135,2 km2 d ân số trung b ình n ăm 2003 là 1245,8 nghìn ngườI, chiếm 1,76% diện tích và 1,6% dân số của cả nước. Về hành chính, Qu ảng Ngãi hiện tại có một thị xã, 6 huyện miền núi, 6 huyện đồng bằng ven biển, 1 huyện đảo ( Lý Sơn). Qu ảng Ngãi có đường bờ biển d ài 129 km, ngoài khơi có đ ảo Lý Sơn và một số đảo nhỏ khác, phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía nam giáp tỉnh Bình Định, phía tây giáp tỉnh Kontum và Gia Lai, phía đông giáp biển . Ở trung độ đất nước, Quảng Ngãi nằm giữa hai thành phố Đà Nẵng ở phía Bắc, Quy Nhơn ở phía Nam, Quảng Ngãi có đường quốc lộ 1A và đường sắt thống nhất ch ạy qua tỉnh; quốc lộ 24A nối Quảng Ngãi với Kontum và Hạ Lào, đây là một tuyến giao thông quan trong đối với Kontum và Quảng Ngãi trong quan hệ kinh tế, văn hoá giữa Duyên Hải và Tây Nguyên. Trong tương lai sân bay Chu Lai được xây dựng sẽ là điều kiện thuận lợi cho Quảng Ngãi giao lưu hàng hoá, phát triển kinh tế xã hội gắn với an ninh quốc phòng. Phía bắc tỉnh, tại huyện Bình Sơn đã và đang h ình thành khu kinh tế tổng hợp Dung Qu ất, trong khu này có cảng nư ớc sâu Dung Quất khu công nghiệp lọc hoá dầu và các khu công nghiệp khác, khu đô thị mới Vạn Tưòng, đây sẽ là khu kinh tế lớn của đất nư ớc ở Miền Trung. b. Khí hậu: Năm trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình, nên nhiệt độ cao và ít biến động. Chế độ ánh sáng, mư a ẩm phong phú nhiệt độ trung bình năm trên 250c. Bình quân 4 năm có một cơn bão ho ặc ấp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến Quảng Ngãi,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thường gây nên lũ lụt. Tổng lượng bức xạ trong năm lớn tới 1400-1500Kcal/năm; số giờ nắng kho ãng 2000giờ/năm. Khí hậu Quảng Ngãi với lượng bức xạ lớn thuận lợi về ph ơi sấy, sử dụng năng lượng mặt trời trong công nghiệp chế biến Nông Lâm Sản làm muối sản xuất điện năng. Tuy nhiên do địa hình dốc, mưa tập trung theo mùa vào tháng 9,10,11 và 12 hàng năm nên thường xuyên bị lũ lụt làm ảnh hưởng sản xuất, thiệt hại về ngư ời và vật ch ất cho nhân dân trong vùng. c. Khái quát về kinh tế -xã hội: Trải qua một thập kỷ, từ một tỉnh nền kinh tế có điểm xuất phát thấp, chúng ta đã cố gắn phát triển một cách to àn diện, cơ sở vật chất kỹ thuật kinh tế và xã hội được tăng cường đời sống nhân dân từng bước được cải thiện số hộ đói nghèo giảm đáng kể. Nền kinh tế từng b ước được ổn định và phát triển đạt được tốc độ tăng trưởng khá so với mức bình quân chung cả nước. Đặc biệt từ năm 2002 trở lại đây tốc độ phát triển kinh tế tăng ở “ 2 con số “. (Năm 2002: 10,6 %; năm 2003 : 10,3%; ước thực hiện năm 2004 : 11- 11,5 % ). Năm 2003 tổng thu ngân sách trên đ ịa b àn tỉnh đạt 420.000 triệu đồng. GDP bình quân đ ầu người tăng năm 2002 là 2,628 triệu đồng (192 USD), năm 2003 là 3,562 triệu đồng (230 USD), ước thực hiện 2004 khoảng 3,838 triệu đồng (246 USD) thể hiện bằng bản như sau: Chỉ tiêu 2002 2003 Đơn vị Ước 2004 -Tốc độ phát triển kinh tế ( GDP ) % 10,6 10,3 11 – 11,5
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com -GDP bình quân đ ầu người Tr.đồng 2,628 3,562 3,838 (Nguồn: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Quảng Ngãi ) Cùng với sự tăng trưởng là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng giảm tỷ trọng ngành nông - lâm - n gư nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, cụ thể: Đơn vị tính: % Chỉ tiêu 2001 2002 2003 -Tổng sản phẩmGDP: 100 100 100 +Nông-Lâm-Ngư nghiệp 38,80 38,66 36,70 +Công nghiệp-xây dựng 22,20 23,43 24,60 +Dịch vụ 39,00 37,91 38,70 (Nguồn: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Quảng Ngãi ) Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, tỷ trọng nông-Lâm-Ngư nghiệp còn cao, tỷ trọng công nghiệp –xây dựng còn ở mức thấp. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngày càng được hoàn thiện, hằng năm tạo việc làm và thêm việc làm mới cho khoảng 29-30 ngàn lao động, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, giảm tỷ lệ hộ đói nghèo 23,7% (miền núi 50,1%) năm 2001 xuống còn 14,8% (miền núi 41%) năm 2003, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Mặc dù tốc độ tăng trương kinh tế của tỉnh hằng năm tăng cao hơn so với tốc độ tăng trương kinh tế của cả nước và một số tỉnh trong vùng Duyên Hải Trung Trung Bộ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cũng như vung kinh tế trọng điểm miền Trung nhưng do điểm xuất phát của nền kinh tế tỉnh còn thấp nên GDP bình quân đầu người qua các năm xấp xỉ một số tỉnh điều kiện tương tự như: Qu ảng Nam, Quảng Trị, Phú Yên và chỉ bằng 47,2% so với b ình quân cả nước. Bên cạnh đó, việc triển khai xây dựng nhà máy lọc dầu số 1 chậm tiến độ đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng tưởng của khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ làm cho cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch chậm. Năm 2003 tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh đạt 420.000 triệu đồng. 2. Thực trạng DNNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi : Hầu hết các DNNN thuộc tỉnh Quảng Ngãi đã hình thành từ thời quản l ý tập trung bao cấp, phát triển tràn lan thiếu quy hoạch, quy mô nhỏ bé, thiết bị lạc hậu. Qua các đợi sắp xếp theo Quyết định 315/HĐBT, Nghị định 388/HĐBT từ 155 DNNN thuộc tỉnh quản lí đến năm 1996 còn 63 doanh nghiệp, trong đó có 61 DNNN đư ợc đăng ký lại theo Nghị định 388/HĐBT và các DNNN sau khi sắp xếp đ ã có bước tăng trưởng khá về doanh số, lợi nhuận, nộp ngân sách …Đến năm 1998 tỉnh chỉ còn 43 doanh nghiệp. Cuối năm 2003, sau khi thực hiện chỉ thị 20/1998/TTg của Thủ Tướng Chính phủ, số lượng DNNN của tỉnh đ ã giảm từ 43 doanh nghiệp xuống còng 34 doanh nghiệp ( năm 2003) nhưng thực chất chỉ còn 32 doanh nghiệp hoạt động (2 doanh nghiệp ngưng hoạt động đang làm thủ tục giải thể), 16 DNNN trung ưong và 60 chi nhánh DNNN Trung ương trên địa bàn Tỉnh. DNNN được thành lập để cung cấp h àng hoá và dịch vụ công cộng, là bộ phận quan trọng của nền kinh tế, chiếm giữ tỷ phần lớn trong các ngành mũi nhọn, trọng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com yếu nhất của nền kinh tế, giữ vị trí then chốt. Có tác dụng đ iều chỉnh sự cân bằng của nền kinh tế. Bên cạnh đó, DNNN cũng được thành lập để thực hiện những mục tiêu xã hội như tạo công ăn việc làm, kh ắc phục sự mất cân bằng về phát triển kinh tế vùng, đồng thời có mối quan hệ thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển. Điều đó sẽ được chứng minh bằng các chỉ tiêu kinh tế -xã hội cụ thể của tỉnh như sau: Chỉ tiêu 2001 2002 2003 I.Tổng sản phẩm GDP 3.390.887 3.953.948 4.404.862 Trong đó : Kinh tế nhà nước - 850.211 1.000.034 1.340.012 + Trung ương quản lý 515.156 613.603 803.850 + Địa phương quản lý 335.055 386.431 536.162 Kinh tế tập thể - 419.354 460.881 500.235 Kinh tế cá thể, tiêu chủ - 2.005.942 2.346.941 2.439.620 Tư bản tư nhân - 44.661 79.599 82.075 Tư bản hổn hợp - 63.408 37.700 40.305 Khu vực kinh tế có vốn đầu tư 2.039 - 2.180 2.615 nước ngoài II.Tổng thu ngân sách nhà nước 200.000 220.000 420.000 Trong đó : Thu từ kinh tế quốc doanh - + Trung ương 67.920 71.984 93.881 + Địa phương 15.260 17.079 19.689
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com (Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi) Qua danh mục trên cho ta thấy tổng sản phẩm kinh tế quốc dân luôn tăng lên qua các năm, trong 6 thành phần kinh tế thì riêng kinh tế quốc doanh chiếm 30,4% trong tổng sản phẩm (GDP) của tỉnh. Bên cạnh đó hằng năm tỉ lệ đóng góp trong ngân sách nhà nước của kinh tế quốc doanh cũng tăng lên. Điều đó sẽ cho ta thấy đư ợc một loạt các vấn đề xã hội đ ược điều chỉnh theo hướng tích cực như: Lao động được giải quyết, việc làm tăng (hằng năm tạo việc làm và thêm việc làm mới cho khoảng 29 - 30 ngàn lao động) đời sống nhân dân từng bước đ ược cải thiện, giảm tỉ lệ hộ nghèo từ 23,7% xuống còn 14,8% năm 2003. Cụ thể h ơn, đươc thể hiện qua tình hình hoạt đông của DNNN trên địa bàn Tỉnh như sau : a. H ình thức tổ chức và tình hình hoạt động của DNNN trên đ ịa bàn tỉnh Quảng Ngãi. + Về phát triển công nghiệp của DNNN: DNNN hoạt động mạnh trong lãnh vực công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng sản phẩm công nghiệp của tỉnh. Năm 2003 giá trị sản xuất công nghiệp (giá trị so sánh 1994) đạt 1.164.000 triệu đồng thì công nghiệp quốc doanh đạt 775.000 triệu đồng (tăng 22,45% so với năm 2002). Trong đó công nghiệp quốc doanh Trung ương đạt 731.500 triệu đồng (tăng 23,31% so với năm 2002) công nghiệp quốc doanh địa phương đ ạt 43.500 triệu đồng tăng (tăng 9,57% so với năm 2002) sản phẩm công nghiệp dần tăng cao về số lư ợng, chủng loại chất lư ợng, tiêu biểu:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Năng lực chế biến hải sản đạt 5.000 tấn /năm. - Công suất chế biến mía đường đạt 4000 tấn/ngày. Nhu cầu nguyên liêu mía từ 750.000 tấn – 800.000 tấn /năm và m ở rộng đầu tư các tỉnh Gia Lai, Kontum công suất 2.500 tấn/ngày. - Số lư ợng thiết bị sản xuất hàng may m ặc xuất khẩu từ 4 chuyền lên 16 chuyền. - Sản lượng điện hằng năm từ 65 triệu KWh lên mức 200 tri ệu KWh. - Về chế biến lâm sản: sản lượng gổ khai thác năm 2002 đạt 57.943 m 3 chủ yếu là gổ rừng trồng. Quảng Ngãi đang nghiên cứu quy hoạch phát triển nhiều loại cây công nghiệp nh ư: cao su, ca cao, chè …đặc biệt rừng Trà Bồng thích hợp cho việc phát triển cây quế công nghiệp, chế biến các mặc hàng từ cây quế, còn nhiều tiềm năng mời gọi đầu tư. Đây là m ột điều kiện và đông lực để phát triển hoạt đông trong lãnh vực này. Bảng 1: Danh mục các sản phẩm chủ yếu của công nghiệp quốc doanh. Các sản phẩm chủ yếu vị 2001 2002 2003 Đơn tính Xi măng Tấn 12.200 45.000 50.000 1000m3 Đá xây dựng các loại 327 400 500 Đường RS Tấn 37.867 40.000 47.000 Điện thương phẩm 1000kwh 160.000 180.000 210.000 Bánh kẹo các loại Tấn 2.864 3 .500 3.800 Nước khoáng 1000lít 19.921 24.000 23.500
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bia 1000lít 14.158 18.000 20.000 Thu ỷ sản đông lạnh xuất khẩu Tấn 2.681 36.000 3.600 Tinh bột mỳ Tấn 15.000 22.000 25.000 Gạch các loại 1000v 145.737 170.000 200.000 1000m3 Nước máy 3.990 8 .000 9.000 (Nguồn: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Quảng Ngãi ) - Nhiều công trình nhà máy đựoc đầu tư mới, đầu tư bổ sung, góp phần tạo nhiều giá trị và sản phảm nh ư: nhà máy nước khoáng, nhà máy khí công nghiệp, nh à máy gạch Bình Nguyên (Cty An Ngãi), xương nuớc quả đóng hộp (vilex), nh à máy bia, nhà máy bánh kẹo, nh à máy sữa, nh à máy tinh bột mỳ. Đến nay tính đ ã hình thành và phát triển 3 khu công nghiệp: khu công nghiệp Tịnh Phong, khu công nghiệp Quảng Phú, khu công nghiệp Dung Quất. Là điều kiên thu ận lợi, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các ngành d ịch vụ góp phần giải quyết việc làm cho nhân dân, củng cố đời sống cho nhân dân tỉnh, thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau là động lực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh: - Đối với khu công nghiệp Tịnh Phong: hiện đã có 11 dự án được cấp giấy phép, tổng vốn đầu tư 96 t ỷ đồng, diện tích chiếm đất 18 ha. - Đối với khu công nghiệp Quảng Phú: hiện có 25 dự án đang hoạt động tổng vốn đầu tư 827 tỷ đồng, tổng diện tích chiếm đất là 40 ha. - Đặc biệt khu công nghiệp Dung Quất là trung tâm lọc hoá dầu cảng biển nước sâu, nơi thu hút nhiều nh à đ ầu tư, triển khai nhiều dự án có quy mô lớn mang tầm cở quốc gia và khu vực, với diện tích 10.300 ha. Thực sự lợi thế cho sự vươn lên phát
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com triển kinh tế của Quảng Ngãi và là đ ộng lực thúc đẩy sự phát triển của miền Trung nhằm từng bư ớc rút ngắn sự cách biệt về phát triển so với hai đầu đất nư ớc. Hiện nay Dung Quất đang thực sự hình thành quy mô 1 khu kinh tế, với nhiều dự án đầu tư quan trọng, nhất là nhà máy lọc dầu số 1 (Công suất 6,5 triệu tấn/năm).Đến cuối năm 2003 tổng số dự án đư ợc cấp giấp phép đầu tư vào khu công nghiệp Dung Quất là 33 dự án, tổng vốn đầu tư là 28.000 tỷ đồng. Hiện nay có 10 dự án đi vào hoạt động sản xuất, 10 dự án đang xây dựng, còn lại đang triển khai các thủ tục đền bù và chu ẩn bị thi công, giải quyết trên 2.000 lao động. Đến nay các công trình h ạ tầng ngo ài hàng rào Nhà máy lọc dầu số 1 và khu công nghiệp đ ã cơ bản hoàn thành và đang tiếp tục đầu tư, chuẩn bị đầu tư, phục vụ ngay cho quá trình Xây dựng, vận h ành các nhà máy trong khu công nghiệp ( vớI 60,96 km giao thông ), bến cản chuyên dùng cho tàu 10.000 tấn, xây dựng nh à máy nước 15000 m 3/ngày đêm; cấp điện, b ưu điện Dung Quất với tổng đ ài điện tử 512 số) hiện đ ã có 2 trạm biến áp 110 và 220 KV tại Dung Quất và Dốc sỏi theo tổng sơ đồ 5 trình Chính phủ ph ê duyệt, thì từ nay đến hết 2005 tại Dung Quất sẽ có trạm BA 500 KV và đường dây cao thế 500 KV Playcu – Dung Quất (là giai đoạn hai của dự án mạch 500 KV thứ hai đất nước - g iai đoạn một đ ường đây 500 KV Plâycu – Phú Lâm sắp hoàn thành ). Tóm lại khu công nghiệp quốc doanh có 1 đóng góp tích cực về mặt xã hội là đã giải quyết đ ược 5.398 lao động, đã làm giảm bớt nổi lo của Đảng và nhà nước ta nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Song, thực trạng phát triển công nghiệp của kinh tế quốc doanh còn chậm, chưa vững chắc. Trong giai đoạn n ày giá trị sản xuất của ngành còn phụ thuộc nhiều vào giá trị sản xuất cuả công ty đư ờng nhưng hiện nay
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sản phẩm đư ờng đang gặp khó khăn trên thị trường, do đó chất lượng và giá cả còn hạn chế trong cạnh tranh đối với các sản phẩm cùng loại và các sản phẩm thay thế. Nguồn nguyên liệu mía hiện nay chỉ đáp ứng khoảng 60% công suất chế biến. Bên cạnh đó việc triển khai dự án nhà máy lọc dầu số 1 chậm so với kế hoạch đề ra nhất là gói th ầu 5a và gói th ầu số 1 là gói thầu chính của nhà máy. Hiện nay đã ch ậm khoảng 5 -6 tháng và n ếu không có giải pháp tích cực thì khả năng cuối 2005 nh à máy mới hoàn thành. Điều n ày đã ảnh h ưởng lớn đến tiến độ phát triển của cả khu công nghiệp Dung Quất và nền kinh tế của tỉnh. + Về đầu tư phát triển xây dựng: Trong những năm vừa qua DNNN đã hoàn thành nhiều công trình cho tỉnh góp phần làm hiện đại hơn cơ sở hạ tầng cho tỉnh nhà. Bảng 2: Danh mục dầu tư cơ bản của DNNN 2001 2002 2003 -Vốn nhà nước đầu tư 946.526 1 .255.415 1.523.689 vào xây dựng Trong đó: - Vốn ngân sách nhà nư ớc 347.992 423.400 493.012 +Trung ương 160.651 126.415 142.023 + Địa phuong 187.271 296.985 350.989 - Vốn tín dụng 185.429 172.015 159.201 - Vốn tự có của DNNN 413.175 660.800 871.476
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài triết học " VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ "
14 p | 2085 | 212
-
Tiểu luận triết học “Vận dụng lý luận phương thức SX phân tích sự phát triển của nhà máy nước Rạng Đông”
11 p | 570 | 130
-
Tiểu luận triết học - ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
11 p | 457 | 122
-
Luận văn '' Vận dụng Lý luận hình thái kinh tế – xã hội để phân tích vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế Việt nam hiện nay''
26 p | 348 | 122
-
Tiểu luận triết học "Phân tích thực chất của cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học do Mác - Ăngghen thực hiện – ý nghĩa của vấn đề đó”
14 p | 349 | 111
-
Đề tài triết học " VẤN ĐỀ CON NGƯỜI TRONG QUAN NIỆM PHÁP TRỊ CỦA HÀN PHI "
13 p | 235 | 79
-
Thảo luận Triết học nâng cao: Vận dụng quan điểm của Triết học Mác – Lênin vào việc xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay
18 p | 336 | 63
-
Đề tài triết học " V.I.LÊNIN BÀN VỀ NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ TRONG QUẢN LÝ XÃ HỘI XÃ HỘI CHỦ NGHĨA "
13 p | 266 | 63
-
Đề tài: " QUAN NIỆM DUY VẬT VỀ LỊCH SỬ VỚI TƯ CÁCH MỘT HỆ THỐNG LÝ LUẬN KHOA HỌC TRONG HỆ TƯ TƯỞNG ĐỨC "" QUAN NIỆM DUY VẬT VỀ LỊCH SỬ VỚI TƯ CÁCH MỘT HỆ THỐNG LÝ LUẬN KHOA HỌC TRONG HỆ TƯ TƯỞNG ĐỨC "
14 p | 332 | 61
-
Tiểu luận Triết học: Lý luận về triết lý kinh doanh và liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay
17 p | 560 | 61
-
Tiểu luận về 'Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam'.
25 p | 173 | 52
-
Đề tài QUAN NIỆM CỦA MÁC VỀ CON NGƯỜI TRONG TÁC PHẨM “BẢN THẢO KINH TẾ - TRIẾT HỌC 1844”
23 p | 288 | 47
-
Đề tài '' Vận dụng Lý luận hình tnh thái kiế – xã hội để phân tích vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế Việt nam hiện nay''
25 p | 158 | 35
-
Đề tài triết học " TIẾP CẬN TRIẾT HỌC TRONG NGHIÊN CỨU CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH "
13 p | 223 | 33
-
Đề tài về: Vận dụng Lý luận hình thái kinh tế – xã hội để phân tích vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế Việt nam hiện nay'
27 p | 101 | 18
-
Lý luận triết học và phương hướng giải pháp phát triển Doanh nghiệp nhà nước tại Quãng Ngãi - 1
10 p | 108 | 15
-
Tiểu luận phân tích Hình thái KTXH
31 p | 102 | 11
-
Tiểu luận Triết học số 25 - Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn Rạng Đông
13 p | 91 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn