Mô tả hình ảnh tổn thương khớp cổ chân trên siêu âm ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
lượt xem 3
download
Bài viết mô tả hình tổn thương khớp cổ chân trên siêu âm ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 80 khớp cổ chân ở 40 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại khoa Cơ xương khớp bệnh viện Bạch mai và khoa Cơ xương khớp bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An từ tháng 8/2021 đến tháng 6/2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mô tả hình ảnh tổn thương khớp cổ chân trên siêu âm ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
- ĐẠI HỘI HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ VIII – HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX – VRA 2022 MÔ TẢ HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG KHỚP CỔ CHÂN TRÊN SIÊU ÂM Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP Trịnh Văn Thân1, Nguyễn Thị Như Hoa2, Nguyễn Mai Hồng2 TÓM TẮT 7 khớp sên thuyền: 10% và sên gót: 3,8%. Tỷ lệ Mục tiêu: Mô tả hình tổn thương khớp cổ bào mòn xương phát hiện trên siêu âm là 32,5%; chân trên siêu âm ở bệnh nhân viêm khớp dạng trong đó tỷ lệ phát hiện bào mòn xương tại khớp thấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: chày sên: 21,2%; sên thuyền:16,2% và sên gót: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 80 khớp cổ 6,2%. Tỷ lệ viêm gân trên siêu âm 2D ở khớp cổ chân ở 40 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại chân là 47,5%. Tỷ lệ có tăng sinh mạch máu trên khoa Cơ xương khớp bệnh viện Bạch mai và siêu âm Doppler năng lượng là 27,5%; trong đó khoa Cơ xương khớp bệnh viện hữu nghị đa khoa tỷ lệ viêm nhóm gân gấp: 18,8%, gân duỗi: Nghệ An từ tháng 8/2021 đến tháng 6/2022. 12.5%, gân mác: 20% và gân Achille là 17,5%. Bệnh nhân được chẩn đoán VKDT theo tiêu Kết luận: Hình ảnh tổn thương thường gặp nhất chuẩn EULAR/ACR 2010 và/hoặc ACR 1987, trên siêu âm là viêm màng hoạt dịch, trong đó tỷ đánh giá mức độ hoạt động bệnh theo lệ viêm màng hoạt dịch tại khớp chày sên là cao DAS28CRP. Trên siêu âm tại mỗi khớp cổ chân nhất. Viêm gân nhóm gân mác và nhóm gân gấp đánh giá khớp chày sên, sên thuyền, sên gót, thường gặp hơn. nhóm gân duỗi, nhóm gân mác, nhóm gân gấp, Từ khóa: Khớp cổ chân; viêm khớp dạng gân Achille. Kết quả: Tỷ lệ phát hiện có tổn thấp; siêu âm; viêm màng hoạt dịch; viêm gân thương trên siêu âm (hoặc viêm màng hoạt dịch, hoặc bào mòn xương hoặc viêm gân) là 77,5%. SUMMARY Tỷ lệ có viêm màng hoạt dịch: 65%; trong đó tỷ DESCRIBE THE ULTRASOUND lệ viêm màng hoạt dịch tại khớp chày sên là IMAGE OF ANKLE JOINT DAMAGE 56,2%; khớp sên thuyền là 27,56% và sên gót là IN RHEUMATOID ARTHRITIS 3,8%. Viêm màng hoạt dịch gặp nhiều nhất ở PATIENTS khớp chày sên với độ 1 tỉ lệ cao nhất 42 khớp Objective: Description of ultrasound images (52,5%). Bề dày trung bình màng hoạt dịch khớp of ankle joint lesions in rheumatoid arthritis chày sên: 21,38 ± 6,86 mm, sên thuyền: 18,25 ± patients. Subjects and methods: A cross- 4,91 và sên gót: 15,56 ± 3,30mm. Tỷ lệ có tăng sectional descriptive study on 80 ankle joints in sinh mạch máu màng hoạt dịch trên siêu âm 40 rheumatoid arthritis patients was conducted at Doppler năng lượng của khớp chày sên: 23,8%; the Departments of Rheumatology at Bach Mai Hospital and Nghe An General Hospital, from 1 Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An August 2021 to June 2022. The patient was 2 Bệnh viện Bạch Mai diagnosed with RA using EULAR/ACR 2010 Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Như Hoa and/or ACR 1987 criteria, and disease activity Email: nhuhoanguyen83@gmail.com was assessed using DAS28CRP. On ultrasound at Ngày nhận bài: 5.6.2022 each ankle joint, assess the tibiotalar joint, Ngày phản biện khoa học: 7.6.2022 talonavicular joint, and subtalar joint, as well as Ngày duyệt bài: 8.6.2022 34
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 the extensor tendon, peroneal tendon, flexor sàng khớp cổ chân chưa thực sự được nghiên tendon, and Achilles tendon. Results: The cứu đánh giá nhiều, đặc biệt là với những detection rate of lesions on ultrasound (or bệnh nhân chưa có triệu chứng cấp tính, hậu bursitis, erosion, or tendonitis) was 77.5%. quả dẫn đến biến dạng khớp, hạn chế vận Synovitis rate: 65%, with 56.2% at the tibiotalar động, thậm chí dẫn đến dính khớp. Các thang joint, 27.56% at the talonavicular joint, and 3.8% điểm đánh giá mức độ hoạt động bệnh được at the subtalar joint. The tibiotalar joint had the ứng dụng trên lâm sàng hiện nay như SDAI highest rate of synovitis, with 42 joints affected và DAS28 không khảo sát đến khớp cổ chân. (52.5%). Thickness of synovium of the tibiotalar Siêu âm ngày càng được sử dụng rộng rãi joint, talonavicular joint, and subtalar joint are respectively 21.38 ±6.86mm, 18.25 ±4.91mm, trong đánh giá các tổn thương VKDT như and 15.56 ±3.30mm. The synovial rate on power viêm màng hoạt dịch, bào mòn xương, tổn Doppler ultrasound of the tibiotalar joint was thương phần mềm và tràn dịch khớp tuy 23.8 percent, the talonavicular joint was 10%, nhiên tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào and the subtalar joint was 3.8%. The rate of bone về tổn thương khớp cổ chân ở bệnh nhân erosion detected on ultrasound was 32.5%, with VKDT. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu với mục 21.2% detected at the tibiotalar joint, 16.2% at tiêu “Mô tả hình tổn thương khớp cổ chân the talonavicular joint, and 6.2% at the tubtalar trên siêu âm ở bệnh nhân viêm khớp dạng joint. On power Doppler ultrasound, the rate of thấp” tendonitis is 27.5%, with flexor tendonitis at 18.8%, extensor tendon at 12.5%, peroneal II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tendon at 20%, and Achilles tendon at 17.5%. 1. Đối tượng nghiên cứu Conclutions: Synovitis is the most common Gồm 40 bệnh nhân VDKT khám và điều lesion seen on ultrasound, with the tibiotalar joint trị tại khoa Cơ xương khớp bệnh viện Bạch having the highest rate of synovitis. Peroneal and mai và khoa Cơ xương khớp bệnh viện hữu flexor tendon tendinitis are the most common. nghị đa khoa Nghệ an từ tháng 8/2021 đến Key words: Ankle; rheumatoid arthritis; tháng 6/2022. ultrasound; joint synovitis; tenosynovitis Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân dưới 18 tuổi, được chẩn đoán VKDT theo tiêu chuẩn I. ĐẶT VẤN ĐỀ EULAR/ACR 2010 hoặc ACR 1987. Bệnh Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh lý nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. tự miễn đặc trưng bởi quá trình viêm mạn Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có kèm tính các khớp. Tổn thương cơ bản và sớm theo những tổn thương do các nguyên nhân nhất của bệnh là viêm màng hoạt dịch khớp khác trong tiền sử hoặc hiện tại tại khớp cổ (MHD), đặc biệt là biểu hiện ở các khớp bàn chân như: Nhiễm khuẩn khớp, gãy xương, đã tay và cổ tay, bàn chân và cổ chân tại thời phẫu thuật… điểm khởi phát bệnh, tổn thương khớp cổ 2. Phương pháp nghiên cứu chân cũng ảnh hưởng chức năng vận động và Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc chọn cỡ mẫu thuận tiện. sống của bệnh nhân. Tuy nhiên, trên lâm 35
- ĐẠI HỘI HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ VIII – HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX – VRA 2022 Bệnh nhân tham gia nghiên cứu được + Phân độ viêm màng hoạt dịch trên siêu khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng âm: Mức độ 0: màng hoạt dịch < 2mm; Mức theo các chỉ tiêu bao gồm: tuổi, giới, nghề, độ 1: màng hoạt dịch 2- 4mm; Mức độ 2: thời gian mắc bệnh, mức độ đau theo điểm màng hoạt dịch > 4 mm VAS, RF, CRP, đánh giá mức độ hoạt động + Phân độ viêm MHD trên siêu âm theo DAS28CRP. Tất cả bệnh nhân được doppler năng lượng: độ 1: không có tín hiệu siêu âm khớp cổ chân bởi các bác sĩ chuyên mạch; độ 1: xung huyết nhẹ, có các tín hiệu khoa Cơ xương khớp thực hiện trên máy siêu mạch đơn lẻ; độ 2: xung huyết trung bình, âm Medison, đầu dò 7- 16 mHz đánh giá tổn các tín hiệu mạch tập trung từng đám, chiếm thương khớp chày sên, sên thuyền, sên gót, < 1/2 diện tích màng hoạt dịch; độ 3: xung nhóm gân duỗi, nhóm gân mác, nhóm gân huyết nhiều, tín hiệu mạch tập trung từng gấp, gân Achille trên các thông số viêm đám, chiếm > 1/2 diện tích màng hoạt dịch. màng hoạt dịch, tăng sinh mạch máu trên 3. Phương pháp xử lý số liệu siêu âm doppler năng lượng; bào mòn xương, Tất cả các số liệu thống kê được phân tích viêm gân. bằng phần mềm SPSS 20 Một số phân độ đánh giá: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm chung Bệnh nhân (n=40) Giới Nữ 36(90%) Nam 4(10%) Tuổi (năm) TB (±SD) 59,13±9,92 Khoảng tuổi 42(33-75) Thời gian mắc bệnh (tháng) TB ±SD 78,62±75,99 DAS28-CRP TB± SD 4,9 ± 0,7 Mức độ hoạt động bệnh Hoạt động nhẹ 1 (2,5%) Hoạt động trung bình 18(45%) Hoạt động nặng 21(52,5%) Nhận xét: Đa số gặp nữ giới chiếm tỷ lệ 90%; tỷ lệ nam/nữ là 1:9. Phần lớn gặp ở tuổi trung niên 33 - 75 tuổi có thời gian mắc bệnh dài trung bình 78,62 ± 75,99 tháng, với hoạt động nặng 21/40 bệnh nhân (52,5%). 36
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 2. Đặc điểm siêu âm của đối tượng nghiên cứu Bảng 2: Tỉ lệ tổn thương phát tổn thương trên siêu âm Có triệu chứng trên Không có triệu chứng Tổn Tổng lâm sàng trên lâm sàng thương n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Có 39 97,5 23 57,5%) 62 77,5 Không 1 2,5 17 42,5% 18 22,5 Tổng 40 100 40 100 80 100 Nhận xét: Nghiên cứu 80 khớp cổ chân trên 40 bệnh nhân siêu âm phát hiện 39 khớp có tổn thương ở nhóm có triệu chứng (97,5%), 23 khớp ở nhóm không có triệu chứng (57,5%). Tổng số khớp có tổn thương là 62 khớp chiếm 77,5% Bảng 3: Bề dày và tỉ lệ viêm màng hoạt dịch theo phân độ trên siêu âm 2D Khớp Bề dày trung bình màng hoạt Vị trí n Tỉ lệ(%) dịch(mm) Độ 0 35 43,7 16,80 ±3,27 Độ 1 42 52,5 23,79± 5,57 Khớp chày sên Độ 2 3 3,8 39,67± 0,58 Tổng 80 100 21,38±6,86 Độ 0 58 72,5 15,88±2,08 Khớp sên thuyền Độ 1 22 27,5 24,50±4,74 Tổng 80 100 18,25±4,91 Độ 0 76 95 15,03±2,03 Khớp sên gót Độ 1 4 5 25,75±6,13 Tổng 8 100 15,56±3,30 Nhận xét: %. Viêm màng hoạt dịch gặp nhiều nhất ở khớp chày sên với độ 1 tỉ lệ cao nhất 42 khớp (52,5%). Bề dày trung bình màng hoạt dịch khớp chày sên: 21,38 ± 6,86 mm, sên thuyền: 18,25 ± 4,91và sên gót: 15,56 ± 3,30mm. Bảng 4: Đặc điểm tổn thương khớp cổ chân trên siêu âm Có triệu chứng Không có triệu trên lâm sàng chứng trên lâm Tổng(n=80) Đặc điểm (n=40) sàng (n=40) n tỷ lệ % n tỷ lệ % n tỷ lệ % chày sên 32 80 13 32,5 45 56,2 sên Viêm màng hoạt 15 37,5 7 17,5 22 27,5 thuyền dịch sên gót 3 7,5 0 0 3 3,8 tổng 35 87,5 17 42,5 52 65 37
- ĐẠI HỘI HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ VIII – HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX – VRA 2022 Tăng sinh mạch chày sên 16 40 3 7,5 19 23,8 máu màng hoạt sên 5 12,5 3 7,5 8 10 dịch trên siêu âm thuyền Doppler năng sên gót 2 5 1 2,5 3 3,8 lượng tổng 19 47,5 7 17,5 26 32,5 chày sên 16 40 1 2,5 17 21,2 sên 9 22,5 4 10 13 16,2 Bào mòn xương thuyền sên gót 5 12,5 0 0 5 6,2 tổng 21 52,5 6 12,5 26 32,5 Nhận xét: Trên 80 khớp cổ chân được nghiên cứu, tỷ lệ viêm màng hoạt dịch là 65%, tổn thương gặp nhiều nhất là viêm màng hoạt dịch khớp chày sên 45 khớp chiếm 56,2%. Viêm màng hoạt dịch khớp sên thuyền, sên gót cũng được phát hiện với tỷ lệ tương ứng 27,5% (22/80); 3,8% (3/80). Tỷ lệ có tăng sinh mạch máu màng hoạt dịch trên siêu âm doppler năng lượng của khớp chày sên: 23,8%; khớp sên thuyền là 10% và sên gót: 3,8%. Tỷ lệ bào mòn xương phát hiện trên siêu âm là 32,5%; trong đó tỷ lệ phát hiện bào mòn xương tại khớp chày sên, sên thuyền, sên gót tương ứng là : 21,2%; 16,2% và 6,2% Bảng 5: Đặc điểm tổn thương gân trên siêu âm Tổng Có triệu chứng Không triệu chứng (n=80) Số khớp 40 40 80 Viêm gân Gân gấp (TP, FDL, FHL) 10(25%) 5(12,5%) 15(18,8%) Gân duỗi (TP, FDL, FHL) 9(22,5%) 1(2,5%) 10(12,5%) Gân mác (PL, PB) 11(27,5%) 5(12,5%) 16(20%) Viêm gân Achille 6(15%) 8(20%) 14(17,5%) Viêm túi thanh dịch trước gân 0(0%) 1(2,5%) 1(1,2%) Achille Viêm gân trên siêu âm 2D 23(57,5%) 15(37,5%) 38(47,5%) Viêm gân trên siêu âm Doppler 12(30%) 10(25%) 22(27,5%) Nhận xét: Tỷ lệ viêm gân phát hiện trên IV.BÀN LUẬN siêu âm là 47,5% (38/80). Tỷ lệ có tăng sinh Nghiên cứu trên 80 khớp cổ chân của 40 mạch là 27,5% (22/80). Viêm gân ở nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Tuổi trung gân gấp, gân duỗi, gân mác, gân Achille, túi bình của nhóm bệnh nhân nhân tại thời điểm thanh dịch trước gân Achille với tỷ lệ lần nghiên cứu là 59,13 ± 9,92, dao động từ 33- lượt 18,8% (15/80); 12,5% (10/80); 20% 75. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Như (16/80); 17,5% (14/80); 1,2% (1/80). Hoa, bệnh nhân VKDT có tuổi trung bình là 38
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 55,93±10,47 Trong nghiên cứu tỉ lệ bệnh Viêm màng hoạt dịch ở nhóm có triệu chứng nhân nữ chiếm 90% (nữ/nam là 9/1). Trong có tệ cao khớp chày sên 80%, khớp sên nghiên cứu của khoa Cơ xương khớp bệnh thuyền 37,5% so với nhóm không có triệu viện Bạch mai (1991-2000) nữ giới chiếm chứng tương ứng là 32,5% và 17,5%. Viêm 92,3%. Thời gian mắc bệnh trung bình là màng hoạt dịch khớp sên gót gặp với tỉ lệ ít 78,62± 75,99 tháng, trong nghiên cứu của hơn 3,8%. Tỉ lệ có tăng sinh mạch máu màng Nguyễn Thị Như Hoa là 69,92 ± 86,53 tháng. hoạt dịch gặp chủ yếu ở khớp chày sên với DAS28 CRP trung bình của nghiên cứu là 23,8% (19/80), tiếp theo khớp sên thuyền sên 4,9 ± 0,7, trong đó chủ yếu gặp ở nhóm hoạt gót là 10% (8/80) và 3,8% (3/80). Alsuwaidi động vừa và mạnh [1]. M và cộng sự tỉ lệ này viêm bao hoạt dịch Trên 80 khớp cổ chân ở 40 bệnh nhân của khớp chày sên và/hoặc sên thuyền (lần nghiên cứu có khớp có triệu chứng sưng lượt là 49% và 28% so sánh với bệnh nhân hoặc đau, 40 khớp không triệu chứng. Trên không có triệu chứng tương ứng là 35% và siêu âm phát hiện 39/40 khớp có tổn thương 18%) [3]. Theo Elsaman AM không giống ở nhóm có triệu chứng (97,5%), ở nhóm như viêm bao hoạt dịch khớp sên gót, viêm không có triệu chứng số khớp phát hiện tổn bao hoạt dịch chày sên và sên thuyền chủ yếu thương khá cao 23/40 (57,5%) khớp. Tổng số liên quan đến hoạt động của bệnh [4]. Nhóm khớp có tổn thương là 62/80 khớp chiếm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi mức độ 77,5%. Như vậy tỉ lệ phát hiện tổn thương hoạt động bệnh vừa và cao nên tỉ lệ viêm trên siêu âm tương đối cao, theo nghiên cứu màng hoạt dịch ở khớp chày sên, sên thuyền của Gutierrez M là 87% [2]. gặp tỉ lệ cao hơn ở khớp sên gót. Ba khớp ở cổ chân có ý nghĩa với bệnh Siêu âm vượt trội hơn so với chụp X nhân viêm khớp dạng thấp là chày sên, sên quang trong việc phát hiện bào mòn xương ở thuyền và sên gót. Sự liên quan với cổ chân ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Schmidt và bệnh nhân VKDT xuất hiện ở những người cộng sự đã sử dụng nhiều lát MR mỏng hơn có thời gian mắc bệnh lâu hơn và mức độ và xác định được nhiều hình ảnh bào mòn hoạt động bệnh cao hơn, hoặc cả hai. Viêm hơn so với siêu âm [7]. Nhưng trong thực tế màng hoạt dịch gặp nhiều nhất ở khớp chày hàng ngày, siêu âm là một kỹ thuật hình ảnh sên với độ 1 tỉ lệ cao nhất 42 khớp (52,5%). rẻ tiền, lặp đi lặp lại nhiều lần, có thể tái sử Bề dày màng hoạt dịch trung bình của khớp dụng và cho phép đánh giá nhanh hơn và chày sên nhóm có triệu chứng và không triệu nhiều mặt cắt hơn. Nghiên cứu của chúng tôi chứng là 25,28±6,84 và 17,48±4,19mm. cho thấy có 32,5% (26/80) khớp cổ chân có Trong nghiên cứu của chúng tôi, hình ảnh bào mòn xương, chủ yếu ở vị trí khớp chày tổn thương thường gặp nhất trên siêu âm là sên và sên gót với tỉ lệ lần lượt là 21,2% và viêm màng hoạt dịch khớp cổ chân (tìm thấy 16,2%. Nghiên cứu của Elsaman và cộng sự, 65% (52/80) khớp trên siêu âm 2D và có tỉ lệ quan sát thấy hình ảnh bào mòn xương tăng sinh mạch máu trên siêu âm Doppler là 8,7% [5]. Tỉ lệ của chúng tôi cao hơn vì ở năng lượng là 32,5% (26/80 khớp). Viêm thời gian mắc bệnh và mức độ hoạt động của màng hoạt dịch khớp chày sên, sên thuyền nhóm nghiên cứu cao hơn. gặp với tỉ lệ cao tương ứng 56,2% và 27,5%. 39
- ĐẠI HỘI HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ VIII – HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX – VRA 2022 Khảo sát các nhóm gân ở khớp cổ chân, nhóm gân duỗi (12%). Tỷ lệ viêm gân chúng tôi phát hiện được tỉ lệ có viêm gân Achille là 17,5%, tỷ lệ viêm túi thanh dịch trên siêu âm 2D là 47.5% và có tăng sinh trước gân Achilles thấp hơn (1,2%). mạch trên siêu âm Doppler năng lượng là 27,5%. Viêm gân nhóm gân mác (20%) và TÀI LIỆU THAM KHẢO nhóm gân gấp (18,8%) gặp tỉ lệ cao hơn so 1. Nguyễn Thị Như Hoa. Nghiên cứu sử dụng với nhóm gân duỗi (12%). Suzuki T và cộng siêu âm Doppler năng lượng sáu khớp đánh sự hình ảnh siêu âm phổ biến nhất là viêm giá mức độ hoạt động của bệnh viêm khớp bao gân, chủ yếu là nhóm gân gấp (46%), dạng thấp. In: Luận án Tiến sĩ Y học. Trường tiếp theo là nhóm gân mác (29%) và nhóm Đại học Y Hà Nội; 2019. gân duỗi (10%) [6]. Tại gót chân, có hai vị trí 2. Gutierrez M, Pineda C, Salaffi F, et al. Is chúng tối đánh giá: gân Achilles với đặc ankle involvement underestimated in điểm viêm gân trên siêu âm 2D và trên rheumatoid arthritis? Results of a multicenter doppler và túi thanh dịch trước gân Achilles. ultrasound study. Clinical rheumatology. 2016;35(11):2669-2678. Kết quả cho thấy 17,5% có viêm gân, tỷ lệ 3. Alsuwaidi M, Ehrenstein B, Fleck M, viêm túi thanh dịch trước gân Achilles thấp Hartung W. Asymptomatic Versus hơn (1,2%). Symptomatic Ankle Joints in Rheumatoid Arthritis: A High-Resolution B-Mode and V. KẾT LUẬN Power Doppler Ultrasound Study. Arthritis Nghiên cứu trên 80 khớp cổ chân của 40 care & research. 2016.2;68(6):861-864. bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, chúng tôi 4. Elsaman AM, Mostafa ES, Radwan AR. nhận thấy: Trên siêu âm phát hiện khớp có Ankle Evaluation in Active Rheumatoid tổn thương ở nhóm có triệu chứng tỷ lệ Arthritis by Ultrasound: A Cross-Sectional 97,5%, ở nhóm không có triệu chứng số Study. Ultrasound Med Biol. khớp phát hiện tổn thương 57,5% khớp. Hình 2017;43(12):2806-2813. ảnh tổn thương thường gặp nhất trên siêu âm 5. Schmidt WA, Schicke B, Ostendorf B, là viêm màng hoạt dịch 65%; trong đó tỷ lệ Scherer A, Krause A, Walther M. Low- viêm màng hoạt dịch tại khớp chày sên là field MRI versus ultrasound: which is more 56,2%; khớp sên thuyền là 27,56% và sên sensitive in detecting inflammation and bone gót là 3,8%. Tỷ lệ có tăng sinh mạch máu damage in MCP and MTP joints in mild or màng hoạt dịch trên siêu âm Doppler năng moderate rheumatoid arthritis? Clinical and lượng của khớp chày sên: 23,8%; khớp sên experimental rheumatology. 2013;31(1):91-96. thuyền: 10% và sên gót: 3,8%. Tỷ lệ bào 6. Suzuki T, Okamoto A. Ultrasound mòn xương 32,5% chủ yếu ở vị trí khớp chày examination of symptomatic ankles in sên và sên gót với tỉ lệ lần lượt là 21,2% và shorter-duration rheumatoid arthritis patients 16,2%; sên gót là 6,2%. often reveals tenosynovitis. Clinical and Viêm gân nhóm gân mác (20%) và nhóm experimental rheumatology. 2013;31(2):281- gân gấp (18,8%) gặp tỷ lệ cao hơn so với 284. 40
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm tổn thương gân mũ xoay trên MRI 3-Tesla ở bệnh nhân đau khớp vai
7 p | 26 | 5
-
Đặc điểm vi sinh và hình ảnh tổn thương phổi của bệnh nhân nấm phổi Aspergillus xâm lấn tại Bệnh viện Phổi Trung ương
6 p | 5 | 3
-
Nghiên cứu tình hình và đặc điểm viêm phổi ở bệnh nhân có hình ảnh tổn thương dạng đám mờ ngoại vi ở phổi tại Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu năm 2023–2024
5 p | 15 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh tổn thương trên X-quang và cắt lớp vi tính của bệnh nhân lao phổi mới AFB dương tính
11 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa trầm cảm và hình ảnh tổn thương não trên cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não
4 p | 9 | 3
-
So sánh hình ảnh tổn thương màng phổi do lao và do ung thư phổi di căn
7 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh tổn thương trên phim Xquang - cộng hưởng từ ở bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi
5 p | 62 | 3
-
Nghiên cứu hình ảnh tổn thương trên phim cộng hưởng từ cổ xương đùi ở bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi
9 p | 31 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh tổn thương khớp liên mấu trên phim cộng hưởng từ của các bệnh nhân viêm khớp liên mấu cột sống thắt lưng
9 p | 2 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh tổn thương và kết quả chẩn đoán của tổn thương phổi dạng nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực
8 p | 30 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh và giá trị cộng hưởng từ trong đánh giá tổn thương sụn chêm khớp gối do chấn thương
7 p | 50 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính và giá trị sinh thiết xuyên thành của tổn thương dạng u phổi đơn độc trên 10 mm
4 p | 4 | 2
-
Đặc điểm dịch tễ lâm sàng và hình ảnh tổn thương não trong bệnh chảy máu nội sọ tự phát ở trẻ từ 1-12 tháng tại Bệnh viện Nhi Trung ương
6 p | 45 | 2
-
Hình ảnh tổn thương gân Achille trên siêu âm Doppler năng lượng ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến
7 p | 6 | 2
-
Mô tả hình thái và so sánh mức độ tổn thương sụn phễu với mức độ của bệnh trào ngược dạ dày - thực quản
5 p | 50 | 1
-
Đánh giá kết quả kĩ thuật cắt qua nội soi và mô tả đặc điểm mô bệnh học của tổn thương dưới niêm mạc thực quản
8 p | 33 | 1
-
Đặc điểm tổn thương vú không tạo khối trên siêu âm
5 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn