Mối liên quan của một số apolipoprotein với tình trạng vữa xơ động mạch của bệnh nhân nhồi máu não
lượt xem 2
download
Bài viết nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ apolipoprotein A-I huyết tương, apolipoprotein B huyết tương, tỷ số apolipoprotein B/apolipoprotein A-I với tình trạng hẹp, tắc động mạch não của bệnh nhân nhồi máu não do vữa xơ động mạch.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối liên quan của một số apolipoprotein với tình trạng vữa xơ động mạch của bệnh nhân nhồi máu não
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 7/2020 Mối liên quan của một số apolipoprotein với tình trạng vữa xơ động mạch của bệnh nhân nhồi máu não Relationships between some apolipoproteins and atherosclerosis condition of cerebral infarction patients Nguyễn Cẩm Thạch, Nguyễn Hoàng Ngọc, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Nguyễn Văn Tuyến Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ apolipoprotein A-I huyết tương, apolipoprotein B huyết tương, tỷ số apolipoprotein B/apolipoprotein A-I với tình trạng hẹp, tắc động mạch não của bệnh nhân nhồi máu não do vữa xơ động mạch. Đối tượng và phương pháp: 146 bệnh nhân nhồi máu não do vữa xơ động mạch được khám, điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 10/2017 đến tháng 12/2019. Các bệnh nhân được khám lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm apoA-I, apoB, tỷ số apoB/apoA-I khi vào viện. Kết quả: Nồng độ apoA-I huyết tương của bệnh nhân hẹp, tắc 1 vị trí (1,32 0,23g/l) cao hơn của bệnh nhân hẹp, tắc nhiều vị trí (1,22 0,22g/l) với p
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No7/2020 between apoA-I concentration, apoB concentration, apoB/apoA-I ratio and cerebral artery stenosis, occlusion of patients with atherosclerotic cerebral infarction. Keywords: Cerebral infarction, apoA-I, apoB, atherosclerosis. 1. Đặt vấn đề Xác định nguyên nhân NMN do VXĐM theo tiêu chuẩn TOAST [5]: Nhồi máu não xác định trên CT Đột quỵ là một vấn đề sức khoẻ toàn cầu. Đây là scan hoặc MRI. Có hẹp ≥ 50% mạch máu não trên nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật ở người cao tuổi chụp mạch não. Không có rung nhĩ loạn nhịp, van và là nguyên nhân đứng hàng thứ thứ hai gây tử tim bình thường. Không có rối loạn đông, chảy máu. vong trên toàn thế giới. Tử vong do đột quỵ chiếm từ 10 - 12% tổng số người chết ở các nước phát triển Tiêu chuẩn cận lâm sàng [11]. Có 3 hình thái bệnh lý động mạch não trong Có hình ảnh tổn thương nhu mô não do thiếu đột quỵ gồm: Hẹp, tắc động mạch và vỡ mạch dẫn máu, hẹp - tắc do VXĐM trên phim cắt lớp vi tính sọ đến đột quỵ thiếu máu não và xuất huyết não. Bất não hoặc chụp cắt lớp vi tính mạch não hoặc chụp thường về nồng độ các lipoprotein (cholesterol, LDL, cộng hưởng từ sọ não hoặc chụp cộng hưởng từ HDL và triglycerid) là những yếu tố nguy cơ của đột mạch máu não. quỵ thiếu máu não do vữa xơ động mạch. Các Bệnh nhân hoặc gia đình bệnh nhân đồng ý apolipoprotein là thành phần protein của lipoprotein, tham gia nghiên cứu. như apolipoprotein B (apoB) của LDL và apolipoprotein A-I (apoA-I) của HDL [8]. Nồng độ Tiêu chuẩn loại trừ apoA-I thấp và apoB cao đã được thừa nhận là các yếu NMN có bệnh lý van tim, rối loạn nhịp tim, rung tố nguy cơ của bệnh động mạch vành. Tuy nhiên, nhĩ loạn nhịp hoàn toàn trên điện tim, các bệnh lý chưa có mối tương quan chắc chắn với đột quỵ, tình phình bóc tách động mạch, tắc mạch chi hoặc tiền trạng vữa xơ động mạch não (VXĐM). Nghiên cứu tiến sử mắc các bệnh trên. Bệnh nhân có các bệnh lý liên hành với mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng quan: Suy tim, suy thận, xơ gan... hoặc đang dùng độ apolipoprotein A-I huyết tương, apolipoprotein B các thuốc như carbamazepin, estrogen, ethanol, huyết tương, tỷ số apolipoprotein B/apolipoprotein A- lovastatin, niacin, thuốc tránh thai... I với tình trạng hẹp, tắc động mạch não của bệnh nhân nhồi máu não do vữa xơ động mạch. 2.2. Phương pháp 2. Đối tượng và phương pháp Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. 2.1. Đối tượng Thu thập thông tin: Bệnh nhân NMN vào viện Gồm 146 bệnh nhân nhồi máu não (NMN) do được khám lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm. VXĐM được điều trị tại Trung tâm Đột quỵ não - Phương pháp tính và xác định mức độ hẹp Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng động mạch [10]. 10/2017 đến tháng 12/2019. Tính chất hẹp động mạch: Hẹp 1 vị trí; hẹp nhiều vị trí: Từ 2 vị trí hẹp trở lên. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu Xét nghiệm nồng độ cholesterol, HDL, LDL, Tiêu chuẩn lâm sàng: Theo định nghĩa đột quỵ triglycerid theo phương pháp enzym so màu. Xét não của Tổ chức Y tế Thế Giới (1970): “Dấu hiệu lâm nghiệm nồng độ apoA-I, apoB huyết tương theo sàng rối loạn chức năng não khu trú (hoặc toàn thể) phương pháp đo độ đục. Các xét nghiệm đều được phát triển nhanh, kéo dài hơn 24 giờ hoặc dẫn đến thực hiện trên máy Sinh hóa tự động AU5800 của tử vong, không có nguyên nhân rõ ràng nào ngoài hãng Beckman Coulter tại Khoa Sinh hóa - Bệnh viện nguồn gốc mạch máu” [2]. TWQĐ 108. 142
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 7/2020 2.3. Xử lý số liệu Theo thuật toán thống kê y học bằng phần mềm SPSS 16.0. 3. Kết quả Bảng 1. Nồng độ apoA-I huyết tương, apoB huyết tương và tỷ số apoB/apoA-I theo số vị trí hẹp, tắc động mạch của bệnh nhân NMN do VXĐM Các chỉ số nhóm NMN do VXĐM Số vị trí hẹp, tắc Nồng độ apoA-I Nồng độ apoB Tỷ số apoB/apoA-I X ± SD, g/l X ± SD, g/l X ± SD 1 vị trí (n = 89) 1,32 0,23 1,26 0,29 0,99 0,32 Nhiều vị trí (n = 57) 1,22 0,22 1,37 0,30 1,17 0,34 p
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No7/2020 Bảng 1 trình bày kết quả nồng độ apoA-I, apoB mức tăng nồng độ apoB và Lp (a), ở những người trẻ huyết tương và tỷ số apoB/apoA-I theo số vị trí hẹp, họ hàng của bệnh nhân nhồi máu cơ tim [3]. tắc của nhóm NMN do VXĐM. Nồng độ apoA-I huyết Hamsten và cộng sự đã xác định mối liên quan của tương của các bệnh nhân hẹp, tắc 1 vị trí cao hơn nồng độ lipoprotein và apolipoprotein huyết thanh của các bệnh nhân hẹp, tắc nhiều vị trí. Nồng độ với bệnh mạch vành thông qua chẩn đoán hình ảnh apoB huyết tương, tỷ số apoB/apoA-I của các bệnh của 105 bệnh nhân nam, độ tuổi dưới 45 còn sống nhân hẹp, tắc 1 vị trí thấp hơn của các bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim. Có 18% các thay đổi vữa xơ có hẹp, tắc nhiều vị trí. thể tính toán dựa trên dựa trên nồng độ apoB. Phân Kết quả Bảng 2 cho thấy, nồng độ apoB huyết tích hồi quy cho thấy giảm apoB, tăng apo C-III và tương và tỷ số apoB/apoA-I tương thuận với mức độ tăng mức HDL có liên quan đáng kể đến việc giảm hẹp tắc ở nhóm NMN do VXĐM. Nồng độ apoA-I độ dày thành động mạch [4]. huyết tương tương quan nghịch với mức độ hẹp tắc McGill và cộng sự là những người đầu tiên mô do VXĐM. tả mối tương quan giữa apoB và hình thái tổn Các nghiên cứu đánh giá mối quan hệ giữa các thương vữa xơ bằng chụp động mạch tia X ở bệnh apolipoprotein với mức độ tổn thương động mạch nhân bị bệnh động mạch vành. Nồng độ apoB là yếu trên bệnh nhân NMN do VXĐM vẫn còn hạn chế. Kết tố dự báo độc lập mức độ VXĐM vành. ApoB là một quả của chúng tôi đã góp phần chứng minh apoB, marker nhạy hơn các chỉ số lipid về dự báo các mảng apoA-I và tỷ số apo huyết tương có liên quan đến vữa xơ không ổn định [9]. Hình ảnh nội soi huỳnh mức độ tổn thương thành động mạch trên bệnh quang và kính hiển vi của các mảnh động mạch nhân trung niên và già bị NMN do VXĐM. Trong đó, vành ở người cho thấy apoB bắt đầu lắng đọng nồng độ apoB huyết tương, apoA-I huyết tương và trước khi hình thành mảng bám, tích tụ với sự phát tỷ số apoB/apoA-I có khả năng dự báo nguy cơ và triển của mảng bám và biến mất sau khi hình thành tiến triển bệnh VXĐM hơn cả các chỉ số lipid. Có thể lõi hoại tử [6]. lý giải kết quả và nhận định trên đây dựa trên cơ sở Nghiên cứu của chúng tôi đã có một số hạn chế. lý thuyết và những nghiên cứu sau đây. Thứ nhất, do thiết kế nghiên cứu cắt ngang, nên Apolipoprotein A có hai dạng chính là apoA-I và chúng tôi không xác định được liệu có mối quan hệ apoA-II. ApoA-I là thành phần protein chính của HDL nhân quả giữa tỷ số apoB/apoA-I và hẹp, tắc động và cho thấy mối tương quan chặt chẽ với nồng độ mạch não hay không và đây là một nghiên cứu đơn HDL trong huyết tương, nó góp phần quan trọng trung tâm với cỡ mẫu nghiên cứu còn hạn chế. Thứ trong việc loại bỏ cholesterol dư thừa từ các mô hai, chưa theo dõi dọc được nồng độ apo ở bệnh nhân NMN do VXĐM. Mặc dù có những hạn chế nêu bằng cách gắn cholesterol vào HDL để vận chuyển trên, nhưng kết quả bước đầu đã cho thấy mối ngược về gan. tương quan giữa nồng độ apoB, apoA-I và tỷ số apo Apolipoprotein B tồn tại ở 2 dạng, apoB-48 và với mức độ hẹp tắc do VXĐM. Những phát hiện của apoB-100. ApoB-48 được tổng hợp trong ruột, tạo chúng tôi giúp làm rõ thêm vai trò tiềm năng của phức với triglyceride và cholesterol tự do được hấp apoB, apoA-I và tỷ số apo như một dấu ấn sinh học thụ từ lòng ruột để tạo thành các hạt chylomicron. nhằm đánh giá tổn thương VXĐM. Qua đó góp phần Sự dư thừa các hạt chứa apoB là tác nhân chính theo dõi, tiên lượng bệnh nhân NMN do VXĐM. Tuy trong quá trình gây VXĐM. ApoB đã được chứng vậy, cần có các nghiên cứu ở mức độ quy mô hơn minh là một yếu tố dự đoán giãn thụ động nội mô nữa để đánh giá thêm vai trò của apoB, apoA-I và tỷ mạch máu. Nó làm tăng độ dày lớp nội trung mạc số apoB/apoA-I trong sinh bệnh học VXĐM não. động mạch cảnh và xơ cứng động mạch ở những 4.2. Mối liên quan giữa nồng độ apoA-I huyết người khỏe mạnh. Cuomo và cộng sự qua nghiên tương, apoB huyết tương và tỷ số apoB/apoA-I cứu đã kết luận: Độ dày lớp nội trung mạc của động với các chỉ số lipid máu mạch cảnh chung tăng do vữa xơ tương quan với 144
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 7/2020 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hạn chế độ đặc hiệu. Nồng độ lipoprotein và nồng độ apoB và tỷ số apoB/apoA-I tương quan apolipoprotein thay đổi gặp ở nhiều tình trạng bệnh thuận với nồng độ LDL, nồng độ cholesterol, lý và sinh lý như có thai, bệnh tim mạch và các bệnh triglycerid và tương nghịch với nồng độ HDL. Ngược động mạch ngoại vi. Bởi vậy, cần bổ sung cả hai xét lại, nồng độ apoA-I tương quan thuận với nồng độ nghiệm lipoprotein và apolipoprotein trong dự HDL, tương quan nghịch với nồng độ LDL, nồng độ đoán nguy cơ đột quỵ não, nhằm khắc phục hạn chế cholesterol và triglyceride (Bảng 3). Điều này khẳng này [11]. định thêm vai trò của apoA-I trong hạn chế VXĐM, Một số nghiên cứu cũng cho thấy nồng độ apoB còn apoB lại giúp hình thành các mảng vữa xơ. tương quan thuận với nồng độ triglycerid và ApoB có trong VLDL, LDL, phản ánh tổng số các cholesterol toàn phần [1], [12]. Theo Kavena AM và phân tử gây VXĐM. Nồng độ apoB cao đồng nghĩa cộng sự (2015), tỷ số apo như một marker giúp dự việc tăng số phân tử LDL dễ bị oxy hóa, khởi động đáp báo VXĐM. Cùng với đó, nồng độ apoB tương quan ứng viêm và phát triển mảng vữa xơ. Các phân tử với chỉ số VXĐM (Atherogenic Index of Plasma - AIP) chứa apoB như VLDL và LDL có thể làm tăng nguy cơ và tương quan chặt với nồng độ cholesterol không huyết khối bằng cách ức chế hệ thống fibrinolytic, HDL [7]. kích hoạt sản xuất cytokine và phản ứng viêm. 5. Kết luận ApoA-I, một protein chính trong HDL, có vai trò trung tâm trong vận chuyển cholesterol ngược và Có mối liên quan giữa nồng độ apoA-I, nồng độ chuyển cholesterol dư thừa từ tế bào ngoại vi quay apoB và tỷ số apoB/apoA-I với với tình trạng hẹp, tắc lại gan vào phân tử HDL. động mạch não của bệnh nhân nhồi máu não do vữa xơ động mạch. Tỷ số apoB/apoA-I phản ánh sự cân bằng vận Nồng độ apoA-I huyết tương bệnh nhân NMN do chuyển cholesterol theo cách đơn giản. Tỷ số VXĐM tương quan thuận với mức độ hẹp, tắc động apoB/apoA-I cao thì cholesterol dễ lắng đọng ở mạch (r = 0,297, p=0,001). Nồng độ apoB huyết tương, thành động mạch hơn, gây VXĐM và gia tăng bệnh tỷ số apoB/apoA-I của bệnh nhân NMN do VXĐM mạch máu. tương quan nghịch với mức độ hẹp, tắc động mạch (r Như vậy, qua so sánh các apolipoprotein với = -0,367, p=0,042 và r = -0,382, p=0,034). lipoprotein cho thấy cả 2 chất tương tự nhau về khả Nồng độ apoA-I huyết tương của bệnh nhân năng tiên đoán VXĐM. Các apoB, apoA-I và tỷ số NMN do hẹp, tắc 1 vị trí cao hơn của bệnh nhân apoB/apoA-I đại diện cho lipoprotein có giá trị ước NMN do hẹp, tắc nhiều vị trí với p
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No7/2020 3. Cuomo S, Guarini P, Gaeta G et al (2002) Increased Ratio as a potential marker of plasma carotid intimamedia thickness in children- atherogenicity. Disease Markers: 1-7. adolescents, and young adults with a parental 8. Koren-Morag N, Goldbourt U, Graff E, Tanne D history of premature myocardial infarction. Eur (2008) Apolipoproteins B and A1 and the risk of Heart J 23: 1345-1350. ischemic cerebrovascular events in patients with 4. Hamsten A, Walldius G, Szamosi A, Dahlen G, de preexisting atherothrombotic disease. J Neurol Sci Faire H (1986) Relationship of angiographically 270: 82-87. defined coronary artery disease to serum 9. McGill DA, Talsma P, Ardlie NG (1993) Relationship lipoproteins and apolipoproteins in young of blood cholesterol and apoprotein B levels to survivors of myocardial infarction. Circulation 73: angiographically defined coronary artery disease 1097-1110. in young males. Coron Artery Dis 4(3): 261-270. 5. Harold PA, Birgitte H, Jaap Kappelle L, Jose Biller, 10. Owen BS, Gregg JJ, Michael JL, Harriet AS and Betsy BL, David LG, Eugene ME and the TOAST Marc IC (2000) A standardized method for Investigators (1993) Classification of subtype of measuring intracranial arterial stenosis. American acute ischemic stroke definitions for use in a Journal of Neuroradiology April 21(4): 643-646. multicenter clinical trial. Stroke 24(1): 35-41. 11. ShilpaSree AS, Savitri S, JayapraKaSh M, Kiran K 6. Hiruta N, Uchida Y, Maezawa Y, Shimoyama E, (2013) A study of serum apolipoprotein A1, Uchida Y (2013) Molecular imaging of apolipoprotein B and lipid profile in stroke. apolipoprotein B-100 in human coronary plaques Journal of clinical and diagnostic research: 1303- by color fluorescent angioscopy and microscopy. 1306. Int Heart J 54(2): 68-74. 12. Jungner I, Walldius GHI, Kolar W, Steiner E (1992) 7. Kaneva AM, Potolitsyna NN, Bojko ER & Odland JØ Apolipoprotein B, A-I in relation to serum (2015) The apolipoprotein B/apolipoprotein A-I cholesterol and triglycerides in 43 000 Swedish males and females. Int J Clin Lab Res 21: 247-255. 146
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích đặc điểm và mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với mức độ nặng của viêm phổi mắc phải cộng đồng
7 p | 80 | 8
-
Mối liên quan giữa một số vi rút với mức độ nặng của cơn hen phế quản cấp ở trẻ em
7 p | 42 | 5
-
Nghiên cứu tình trạng HER2 và mối liên quan với một số yếu tố tiên lượng trong ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập
10 p | 61 | 5
-
Biểu hiện ALK và mối liên quan với một số đặc điểm mô bệnh học trong u nguyên bào thần kinh
7 p | 12 | 4
-
Tỉ lệ nhiễm vi rút Parvovirus B19 và mối liên quan đến một số đặc điểm dịch tễ, cận lâm sàng trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
5 p | 7 | 3
-
Tìm hiểu mối liên quan giữa một số yếu tố lâm sàng và siêu âm tim nhĩ trái ở bệnh nhân bệnh thận mạn
7 p | 13 | 3
-
Đánh giá mối liên quan của chỉ số sốc với mức độ nặng ở bệnh nhân đa chấn thương
5 p | 5 | 3
-
Khảo sát mối liên quan của một số yếu tố lâm sàng sức mạnh chi dưới, kiểm soát tư thế ở vị thế đứng đến khả năng đi lại của người bệnh sau đột quỵ não
5 p | 5 | 2
-
Nồng độ PD-L1 hoà tan và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thời gian sống ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa
7 p | 6 | 2
-
IGE đặc hiệu với 52 dị nguyên và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân mày đay mạn tính
7 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu nồng độ dopamin cùng các chất chuyển hóa của dopamin trong dịch não tủy và mối liên quan với một số biểu hiện lâm sàng ở bệnh nhân mắc bệnh Parkinson
5 p | 24 | 2
-
Khảo sát mối liên quan của một số chỉ số sinh hóa và huyết học với tình trạng sắt và ferritin huyết thanh ở bệnh nhân lọc máu chu kì
5 p | 42 | 2
-
Tần suất của triệu chứng khó thở khi ngồi cúi xuống và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim mạn tính
8 p | 93 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ, đặc điểm tổn thương nhu mô não với sa sút trí tuệ sau nhồi máu não
7 p | 78 | 2
-
Nghiên cứu nồng độ NT-proBNP và mối liên quan với một số chỉ số hóa sinh tim trên bệnh nhân suy tim
8 p | 69 | 1
-
Độ nhớt máu và mối liên quan với một số chỉ số huyết học, sinh hóa máu ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát
5 p | 137 | 1
-
Khảo sát nồng độ homocystein, hs-CRP huyết tương và mối liên quan với một số biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
6 p | 52 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ với suy tĩnh mạch nông chi dưới ở bệnh nhân trên 50 tuổi
6 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn