intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa các týp mô bệnh học và đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ung thư buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

37
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định mối liên quan giữa các týp mô bệnh học với các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng ở người bệnh sau mổ ung thư buồng trứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa các týp mô bệnh học và đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ung thư buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

  1. Tạp chí phụ sản - 11(2), 93 - 97, 2013 MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC TÝP MÔ BỆNH HỌC VÀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ BUỒNG TRỨNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Lê Quang Vinh Bệnh viện Phụ Sản Trung ương Tóm tắt TYPES AND CLINICAL FEATURES OF OVARIANCANCER Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa các týp mô PATIENTS IN THE NATIONAL OB/GYN HOSPITAL bệnh học với các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng ở Objectives: explore the relation between người bệnh sau mổ ung thư buồng trứng. Đối tượng hystopathological types and the clinical features of và phương pháp: 250 người bệnh được điều trị ung the patients undergone ovarian surgery. Materials thư buồng trứng nguyên phát, thu thập dữ liệu theo & methods: 250 patients undergone treatment for phương pháp mô tả cắt ngang. Đề tài được tiến hành primary ovarian cancer were collected. Retrospective từ 01/01/2003 đến 31/12/2007 tại Bệnh viện Phụ sản descriptive study from 1 January 2003 to 31 December Trung ương Kết quả: Týp ung thư biểu mô chiếm nhiều 2007 in the National OBGYN Hospital. Results: The nhất với 68,8%, trên siêu âm, typ ung thư biểu mô và u TB results have shown that the most common type mầm –bào thai có kích thước u trên 10cm cao hơn u dưới of cancer was epithelial cancer (68.8%). On the 10cm. tỷ lệ có vách của typ UT biểu mô cao nhất (89%) và ultrasound, the epithelial and germ cell tumors with thấp nhất ở typ u mô đệm-dây SD (50%).Nồng độ CA 125 diameter over 10cm out numbered the tumors with huyết thanh trung bình là 232,2UI/ml. Týp ung thư biểu diameter less than 10cm. Epithelial tumors were most mô có tỷ lệ nồng độ CA-125 trước phẫu thuật trên 35IU/ encapsulated (89%) and connective cancers were ml cao hơn 2 nhóm u TB mầm –bào thai và thấp nhất ở least encapsulated (50%). Average concentration of týp u mô đệm-dây sinh dục. serum CA 125 was 232.2UI/ml. Percentage of epithelial Từ khóa: ung thư buồng trứng, ung thư biểu mô, u tế cancers with pre-surgery CA-125 concentration over bào mầm, u mô đệm dây sinh dục. 35IU/ml was higher than the germ cell tumours and was lowest in the sex cord – stromal tumours. Abstract Keyword: Ovarian cancer, epithelial cancer, germ RELATIONSHIP BETWEEN HYSTOPATHOLOGICAL cell tumours, Sex cord-stromal tumours. 1. Đặt vấn đề chẩn đoán lành tính hay ác tính trước mổ lại là một thách Tỷ lệ ung thư buồng trứng (UTBT) chiếm khoảng thức lớn đối với các phẫu thuật viên do không có chẩn 30% tổng số các ung thư sinh dục nữ. Ở Việt Nam, theo đoán tế bào và/hoặc mô bệnh học trước phẫu thuật bởi ghi nhận của Nguyễn Bá Đức giai đoạn 2001 - 2004, tại rất ít trường hợp UBT thực hiện sinh thiết trước mổ. Các 5 tỉnh thành của Việt Nam, gồm Hà Nội, Hải Phòng, Thái xét nghiệm như CA125, siêu âm ổ bụng, chụp cắt lớp vi Nguyên, Thừa Thiên Huế và Cần Thơ, tỷ lệ mắc UTBT tính /MRI chỉ mang tính định hướng chẩn đoán ung thư chuẩn theo tuổi/100 ngàn dân lần lượt như sau: 4,7 và không được coi là tiêu chuẩn vàng [3]. Bởi vậy, để có (xếp thứ 6); 2,5 (xếp thứ 8); 1,2 (xếp thứ 12); 2,1 (xếp thứ thể đạt được chẩn đoán trước mổ gần đúng nhất, cần 9) và 6,5 (xếp thứ 5) [1]. Tỷ lệ tử vong cao này thường phối hợp nhiều yếu tố: Các dấu hiệu lâm sàng, siêu âm, được cho là các triệu chứng của UTBT chỉ xuất hiện khi X quang, tế bào học, nội soi. Tuy nhiên, chẩn đoán xác bệnh đã ở giai đoạn muộn (70% các trường hợp), do định cuối cùng vẫn lầ chẩn đoán mô bệnh học (MBH). vậy làm chậm trễ việc chẩn đoán và điều trị [2]. Trong nhiều nghiên cứu, người ta nhận thấy các u biểu Chẩn đoán u buồng trứng thường không khó nếu mô chiếm khoảng 80 - 90%, còn lại là các u tế bào mầm kết hợp khám lâm sàng với siêu âm ổ bụng và/hoặc và u mô đệm dây sinh dục [4]. chụp cắt lớp vi tính hay MRI, định lượng CA 125, CA19- Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về các dấu 9 huyết thanh. Tuy nhiên có rất nhiều trường hợp việc hiệu lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ các typ MBH của Tạp chí Phụ Sản Tập 11, số 02 Tháng 5-2013 93
  2. PHỤ KHOA & KHHGĐ Lê Quang Vinh các UBT nhưng hầu như chưa thấy nghiên cứu nào đề 2.3.3 Các biến số nghiên cứu: cập mối liên quan giữa các typ MBH với dấu hiệu lâm * Tuổi: Chia thành các nhóm: < 18 tuổi; 18 - 49 sàng, cận lâm sàng một cách toàn diện để từ đó có tuổi; ≥ 50 tuổi. thể rút ra một số gợi ý giúp các nhà lâm sàng sản phụ *Tiêu chuẩn chẩn đoán KBT trên giải phẫu mô khoa có chẩn đoán sơ bộ trước phấu thuật chính xác bệnh học: hơn. Với những lý do trên, nghiên cứu được thực hiện + Sự phá vỡ lớp tế bào đáy . nhằm các mục tiêu: + Sự hình thành các vi nhú. 1. Xác định tỷ lệ typ mô bệnh học của ung thư + Hình dạng tế bào thay đổi. đoán u buồng trứng thường không khó nếu kết hợp khám lâm sàng với siêu âm ổ buồng trứng được điều trị tại BVPSTW. + Hoạt động gián phân. chụp cắt lớp vi tính hay MRI, định lượng CA 125, CA19-9 huyết thanh. Tuy nhiên 2. Đối chiếu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm rường hợp việc chẩn đoán lành tính hay ác tính trước mổ lại là một thách thức lớn sàng hẫu thuật viên dovới typ mô không bệnhđoán có chẩn học của ung tế bào thư buồng và/hoặc mô bệnh trứng. học trước 2.4 phẫu Xửthuật lý số liệu: ng hợp UBT thực hiện sinh thiết trước mổ. Các xét *Tiêu nghiệm chuẩn chẩn nhưđoán CA125,KBTCác siêugiải trên sốâm liệu phẫu ổ môđược bệnh học: nhập và xử lý bằng chương ắt lớp vi tính /MRI chỉ mang tính định hướng chẩn+ đoán Sự pháung vỡ lớpthư tế bào đáy trình và không . được Epi-info coi 6.04, sử dụng thuật toán kiểm định vàng [3]. Bởi2.vậy, Phương để có thể đạt pháp được nghiên chẩn đoán trước cứu + Sựgần mổ hình đúng thành cáctest nhất, *Tiêu vi Tnhú. chuẩn cần và đoán chẩn test phối KBT χ2,trêntest Fisher giải phẫu mô bệnh .học: + Hình dạng tế +bào thay đổi.tế bào đáy . 2.1 Địa u tố: Các dấu hiệu lâmđiểm sàng,vàsiêu thờiâm,gian: X quang, tế bào học, nội soi. Tuy +nhiên, Sự phá vỡ lớp chẩn Sự hình thành các vi nhú. + Hoạt động gián phân. h cuối cùng vẫnBệnhlầ chẩn việnđoán Phụ môsản bệnh Trunghọcương(MBH). Trong từ 01/01/2003 2.4 Xử lý số liệu: nhiềuđếnnghiên+2.5. cứu, Hình Đạo người dạng tế đức: bào thay đổi. các u biểu 31/12/2007. mô chiếm khoảng 80 - 90%, còn lại là cácCác u tếsố bào mầm liệu được và nhập u + Hoạt Nghiên và 2.4 Xử lý số liệu: mô xử độngđệm lý gián phân. bằngcứuchương không can trình Epi-infothiệp 6.04,trênsử dụng người bệnh, thuật toán kiểm [4]. định test T và test χ2, testkhông Fisher Các số .liệu làm được sai nhập lệch và xử lýhồ 2 bằng sơ chương bệnh trình Epi-info án. 6.04, sử dụng thuật toán kiểm t Nam, đã có nhiều 2.5. Đạo đức:cận lâmđịnh test T và test χ , test Fisher . 2.2 Đốinghiên tượngcứu nghiên về các cứudấu hiệu lâm sàng, Nghiên cứu không can sàng, 2.5. ĐạoTất tỷcảlệcác đức: thiệpcứu trên cácthông tin cá nhân của bệnh nhân đều người bệnh, không làm sai làm lệchsaihồ lệchsơ hồbệnh án. a các UBT nhưng hầu như chưa thấy nghiên cứu nào đề cập mối liên quan Nghiên giữa khôngcác can thiệp trên người bệnh, không sơ bệnh án. Tiêu chuẩn lựa chọn Tất cả các thông tinđược cá Tấtnhân giữ cả các của thôngbíbệnh tinmật. cá nhân nhân của đều bệnhđược nhân giữ đều đượcbí mật. giữ bí mật. dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng một cách toàn diện Đề để cương từ đóđược có thể rút hội đồngĐề ra cương y đức một được hộisố BVPSTW. đồng y đức BVPSTW. Có kết quả giải phẫu bệnh là ungchuẩnthư buồng trứng giải phẫu 3. môKết Đề quả nghiêncương cứu được hội đồng y đức BVPSTW. c nhà lâm sàng sản phụ khoa có chẩn đoán *Tiêu sơ bộchẩn 3.trước phấu đoán KBT trên Kết quả nghiên thuật cứu3.1chính bệnh xác học: Các typ mô bệnh hơn. học của ung thư buồng trứng nguyên phát. do trên, nghiên cứu được thực hiện nhằm các mục + Sự phá vỡ lớp tế bào đáy . 3.1 + Sự hình Các tiêu: typ mô thành các vi nhú. bệnh học của ung thư buồng trứng Được chẩn đoán và phẫu thuật bằng định tỷ lệ typ mô bệnh học của ung thư buồng trứng được điều trị tại BVPSTW. + Hình dạng tế mở bào thaybụng đổi. 3. Kết quả nghiên cứu K  biÓu  m« K  biÓu  mU   « M«  ®Öm  -­‐  d©y  sinh  dôc chiếu một sốhoặc đặcnội điểm soi.lâm Có sàng, đầy đủ cậnthông + Hoạt động gián phân. tin cần lâm2.4 sàng Xử lý sốvới nghiên cứu liệu: typ mô bệnh học của ung thư 3.1 Các typ mô bệnh học U  Mcủa ung U   «  ®Öm   tÒ  bµo  thư -­‐  d©y  sinh  buồng mÇm  -­‐  bµo  thai dôc trứng trong bệnh án, có kết quả giảiđịnh phẫuCác sốbệnh liệu đượcchẩnnhập vàđoán xử lý bằng chương trình Epi-info test T và test χ , test Fisher . 2 21% 6.04, sử dụng thuật toán kiểm U  tÒ  bµo  mÇm  -­‐  bµo  thai háp nghiênlàcứu ung thư buồng trứng nguyên 2.5. phát. Đạo đức: Nghiên cứu không can thiệp trên người 21%bệnh, không làm sai lệch hồ sơ bệnh án. Tiêu viện và thời gian: Bệnh chuẩn PhụloạisảntrừTrung ương từ 01/01/2003 Tất cả các thông tin cá nhânđếncủa31/12/2007. bệnh nhân đều được giữ bí mật. g nghiên cứu + Ung thư buồng trứng thứ3. Kết Đề cương được hội đồng y đức BVPSTW. phát. quả nghiên cứu 10% ựa chọn + U buồng trứng giáp biên.3.1 Các typ mô bệnh học của ung thư buồng trứng 69% quả giải phẫu bệnh + Bệnhlà ungnhânthư buồng được trứng phẫunguyênthuậtphát. từ nơi khác K  biÓu  m« U  M«  ®Öm  -­‐  d© y  sinh   đồd3.1. ôc Phân bố các typ mô bệnh học KBT hẩn đoán và phẫu đến. chuyển thuật bằng mở bụng hoặc nội soi. 10% Có đầy đủ thông U  tÒ  tin bµo  mcần Biểu Çm  -­‐  bµo  thai ong bệnh án, có kết quả giải phẫu bệnh chẩn đoán là ung thư buồng Nhậntrứng xét: nguyên 21% Biểu đồ Trong 2503.1. bệnhPhân nhânbố các typ trong mô cứu nghiên bệnhthìhọctỷ KBT 69% lệ ung thư biểu mô cao nhất, chiếm 69%; oại trừ 2.3 Phương pháp nghiên cứu: tiếp theo là u tế bào mầm –bào thai với 21% và thấp nhất là u mô đệm - dây sinh dục với 10%. Nhận xét: Trong 250 bệnh nhân trong nghiên cứu - Mối liên quan giữa typ MBH với tuổi hư buồng trứng2.3.1 Thiết kế nghiên cứu: thì tỷ lệ ung thư biểu mô cao nhất, chiếm 69%; tiếp Bảng 3.1: Phân bố Typ MBH theo nhóm tuổi thứ phát. Biểu đồ 3.1. PhânLứa bốtuổicác typ
  3. Tạp chí phụ sản - 11(2), 93 - 97, 2013 - Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân ung thư - Vị trí u 1 bên chiếm đa số với 70%, u cả 2 bên biểu mô và u tế bào đệm - dây sinh dục cao hơn buồng trứng chiếm 30%. nhóm K tế bào mầm - bào thai. - U di động dễ chiếm tỷ lệ thấp nhất với 20,8%; tiếp theo là u không di động với 23,2% và cao nhất là 3.2 Đối chiếu một số đặc điểm lâm *Tiêu sàng,chuẩn cậnchẩn lâmđoán KBT u di trên độnggiảihạn phẫuchế chiếm mô bệnh học:tới 56%. sàng với typ mô bệnh học của kBT + Sự phá vỡ lớp tế bào đáy . - Triệu chứng đau khi khám chiếm tỷ lệ rất cao + Sự hình thành các Bảng 3.2. Phân bố BN KBT theo triệu chứng toàn thân và cơ năng vi nhú. (84,8%). BN + Hình dạng tế bào thay đổi. Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ % - Nhóm u có ranh giới rõ chiếm tỷ lệ 43,6% còn nhóm + Hoạt động gián phân. Có 32 2.4 Xử lý12,8 số liệu: u không rõ ranh giới chiếm tỷ lệ cao hơn với 56,4%. Các số liệu được nhậpBảng và xử3.4. Tỷ lệ BNchương lý bằng KBT theotrình theoEpi-info đặc điểm siêu âmsử 6.04, /CT/MRI dụng thuật toán kiểm Sốt Không 218 định test T87,2 và test χ2, test Fisher . Tổng 250 100 2.5. Đạo đức: Đặc điểm BN Số BN Tỷ lệ % Nghiên cứu không can thiệp trên người bệnh, không làm sai lệch hồ sơ bệnh án. Có 62 Có 197/250 78,8 Tất 24,8 cả các thông tinCócávách nhân của bệnh nhân đều được giữ bí mật. Giảm cân Không 188 75,2 được hội đồng y đức BVPSTW. Không Đề cương 53/250 21,2 3. Kết quả nghiên cứu Tổng 250 3.1 Các typ100mô bệnh học của ung thư buồng trứng Có 207/250 82,8 Có nhú Có 147 58,8 Không 43/250 17,2 K  biÓu  m« Đau bụng Không 103 41,2 Có U  M«  ®Öm  -­‐  d©y  sinh  dôc 85,6 214/250 Có tổ chức đặc Tổng 250 100 KhôngU  tÒ  bµo  m36/250 Çm  -­‐  bµo  thai 14,4 Có 56 22,4 21% Kích thước u >10cm 171/250 68,4 Rối loạn kinh nguyệt Không 194 77,6
  4. PHỤ KHOA & KHHGĐ Lê Quang Vinh 4. Bàn luận giữa 3 typ MBH, đa số các u đều không rõ ranh 4.1 Các typ mô bệnh học của ung thư giới,di động hạn chế và đau khi khám. buồng trứng * Đặc điểm KBT trên siêu âm (CT/MRI nếu Trên thế giới có khoảng trên 10 typ MBH ung có) phối hợp đặc điểm đại thể GPB: số BN chụp thư buồng trứng chính (theo phân loại u buồng CT và MRI là rất ít chỉ có 12 trường hợp, có thể trứng của WHO – năm 2003), trong nghiên cứu giá thành cao và không quá cần thiết vì siêu của chúng tôi tại BVPSTW thì 3 typ MBH thường âm cũng cho kết quả gần như tương đương, trừ gặp là: ung thư biểu mô,u mô đệm-dây sinh dục những nhú nhỏ dưới 0,5mm thì siêu âm thường và u tế bào mầm-bào thai. Mỗi năm tại BVPSTW bị bỏ sót nhưng CT/MRI và đặc biệt là GPB sẽ bổ có khoảng trên 100 bệnh nhân KBT nguyên phát trợ cho siêu âm trong những trường hợp này.- vào điều trị nội trú nhưng chỉ chọn trong 5 năm Không có mối liên quan về typ MBH với vị trí, độ được 250 bệnh nhân có đầy đủ các thông số cần di động, tính chất đau khi thăm khám. nghiên cứu. Kích thước KBT ở cả 3 typ MBH đa số là trên 10cm Tỷ lệ K biểu mô là cao nhất với 69%, tỷ lệ u mô (69% typ K biểu mô, 50% typ mô đệm-dây SD,74% đệm dây SD thấp nhất 10%, u TB mầm chiếm 21%. typ u TB mầm). Điều này cũng phù hợp theo như Vũ Tỷ lệ này xấp xỉ các nghiên cứu trước đây, tỷ lệ K Bá Quyết và Fenglio (2) kích thước u trung bình là 11 biểu mô trong nghiên cứu của Lê Quang Vinh (năm cm, giới hạn từ 0,5 - 30 cm. 2008) là 79% [5].Theo Fenoglio và Richard, khoảng - Trên siêu âm, typ ung thư biểu mô và u TB mầm 90% các khối u ác tính của buồng trứng có nguồn –bào thai có tỷ lệ u trên 10cm cao hơn u dưới 10cm. gốc biểu mô [2]).Nghiên cứu kết quả điều trị ung Tỷ lệ có vách của typ UT biểu mụ cao nhất (89%) và thư buồng trứng ở bệnh viện Từ Dũ của Trần Chánh thấp nhất ở typ u mô đệm-dây SD (50%). Thuận và CS (1998) cho thấy loại ung thư biểu mô * CA 125 và KBT chiếm 79%, u TB mầm-bào thai 16%, u mô đệm dây CA 125 là một trong những chất chỉ điểm ung thư SD 5%. Nghiên cứu của Lê Hồng Quang (2000) tại BT có giá trị nhất, nồng độ CA 125 liên quan chặt chẽ bệnh viện K cho thấy ung thư biểu mô chiếm ưu với sự lan tràn của khối u. thế (69%) [4]. Trong nghiên cứu này, nồng độ trung bình CA - Mối liên quan giữa typ MBH với tuổi 125 ở typ K biểu mô là 308 UI/ml cao hơn typ u mô Trong nghiên cứu này, ở nhóm dưới 18 tuổi đệm –dây SD (158UI/ml) và typ u TB mầm-bào thai thì typ u TB mầm-bào thai chiếm đa số (84,8%), ở (129,5UI/ml). 85% ĐTNC typ ung thư biểu mô, 75% nhóm 18-49 tuổi và trên 50 tuổi thì typ k biểu mô ĐTNC typ u mô đêm-dây sinh dục và 61% ĐTNC chiếm ưu thế (68,9% và 88,4% tương ứng). Tỷ lệ thuộc typ u tế bào mầm có nồng độ CA 125 huyết này cũng phù hợpvới nghiên cứu của Ngô Văn Tài thanh trên 35U/ml. Kết quả này cũng tương đương [6] về u BT ở trẻ em và phụ nữ trẻ thì typ uTB mầm với các nghiên cứu khác. bào thai chiếm 70%. Theo nghiên cứu của Lý Thị Theo Lý Thị Bạch Như [7] có 75,7% bệnh nhân Bạch Như (2004), với các u tế bào mầm lứa tuổi ≤ ung thư buồng trứng thấy nồng độ CA 125 trong 20 tuổi chiếm 73,3% các trường hợp [7]. máu trên 35U/ml. Trong nghiên cứu đối chiếu chẩn đoán trước, trong mổ với chẩn đoán giải phẫu bệnh 4.2 Đối chiếu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm các khối u buồng trứng tác giả đã thấy rằng: Nồng sàng với typ mô bệnh học của kBT độ CA 125 càng cao thì khả năng ung thư buồng Bệnh nhân tự sờ thấy u ở cả 3 typ MBH đều cao, trứng càng lớn. Nếu CA 125 trên 300U/ml thì 100% có thể là do đa số u có kích thước to gây bụng to là ung thư bất kỳ ở lứa tuổi nào. Lý Thị Bạch Như lên nhiều nên BN có thể phát hiện được, chứng tỏ đã đưa ra 2 kết luận rất quan trọng, đó là việc kết người bệnh không đi khám bệnh định kỳ hợp các triệu chứng lâm sàng, hình ảnh siêu âm và Nghiên cứu cho thấy cả 3 typ MBH KBT tỷ lệ KBT CA 125 thì có thể chẩn đoán chính xác được 90,4% một bên cao hơn KBT 2 bên. Có một số trường hợp các trường hợp u buồng trứng lành tính (nếu lâm KBT một bên kết hợp u BT lành bên đối diện, trên lâm sàng và siêu âm không nghi ngờ + CA 125 dưới sàng chúng ta không thể phát hiện được điều này mà 35U/ml) và có thể chẩn đoán chính xác được 95% hoàn toàn phải dựa vào kết quả chẩn đoán MBH. các trường hợp ung thư buồng trứng (nếu lâm Đặc điểm độ di động, ranh giới khối u và triệu sàng và siêu âm nghi ngờ, xét nghiệm CA 125 trên chứng đau khi khám cũng không có sự khác biệt 35 U/ml). Tạp chí Phụ Sản 96 Tập 11, số 02 Tháng 5-2013
  5. Tạp chí phụ sản - 11(2), 93 - 97, 2013 Theo nghiên cứu của Vũ Bá Quyết năm 2011 (89%) và thấp nhất ở typ u mô đệm-dây SD (50%). [8] trên 146 bệnh nhân ung thư biểu mô buồng - Nồng độ CA 125 huyết thanh trung bình là trứng điều trị tại bệnh viện PSTW từ năm 2007 đến 232,2UI/ml. Typ ung thư biểu mô có tỷ lệ nồng độ 2010, nồng độ CA 125 trung bình là 409 ± 34,4U/ CA-125 trước phẫu thuật trên 35IU/ml cao hơn 2 ml. Trước phẫu thuật, nồng độ CA 125 máu có xu nhóm còn lại. hướng gia tăng tỷ lệ thuận với giai đoạn bệnh. Mladenovic-Segedi nghiên cứu trên các bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng tại Serbia (2009) cũng cho biết có đến trên 80% bệnh nhân có nồng độ CA 125 trên 35U/ml Tác giả cũng khuyến cáo rằng dựa vào nồng độ CA 125 /máu có thể giúp TÀI LIỆU THAM KHẢO cho việc chẩn đoán sớm ung thư biểu mô buồng 1. Nguyễn Bá Đức và CS. Tìmh hình ung thư ở trứng và là tiêu chí để có thể theo dõi sự tái phát Việt Nam giai đoạn 2001-2004 qua ghi nhận ung thư của ung thư buồng trứng sau khi phẫu thuật và tại 5 tỉnh thành Việt Nam. Y học thực hành. 2006. Số điều trị hóa chất. 541/2006: 9 – 17. Như vậy các nghiên cứu của các tác giả trong 2. Fenoglio, Richard Intervention for the treatment nước và nước ngoài chủ yếu là về mối liên quan of ovarien tumors. Cochrane Database Syts Rev. Sep giữa CA 125 với các typ ung thư biểu mô buồng 2002. 8: 31(9): 76-96. trứng, do vậy chúng tôi chưa có cơ hội để so sánh 3. Bộ môn giải phẫu bệnh- Đại học Y Hà nội. Bệnh của kết quả CA 125 trong nghiên cứu này ở typ ung buồng trứng. Giải phẫu bệnh. Nhà xuất bản y học 2000. thư mô đệm- dây sinh dục và ung thư tế bào mầm 4. Lê Hồng quang. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm –bào thai với các nghiên cứu khác. sàng và nhận xét kết quả điều trị ung thư buồng * Dịch cổ chướng: tỷ lệ có dịch cổ chướng đều trứng tại bệnh viện K Hà Nội 1995 – 1999. Luận văn tốt cao ở các typ MBH trong 250 đối tượng nghiên nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện 2000. cứu, cao nhất là typ ung thư biểu mô (70%) và typ 5. Lê Quang Vinh: Nghiên cứu hình thái học u biểu u mô đệm – dây sinh dục (71%) thấp nhất là ở typ u mô buồng trứng. Lận án Tiến Sĩ Y học, trường Đại học TB mầm (54%). Chúng tôi không chỉ đánh giá dịch Y Hà Nội 2008 . cổ chướng có hay không qua kết quả chẩn đoán 6. Ngô Văn Tài. Khối u buồng trứng ở trẻ em và con hình ảnh trước mổ mà kết hợp cả kết quả đánh giá gái tuổi dậy thì trong 3 năm tại Viện BVBMTSS. Luận dịch cổ chướng trong quá trình mổ, vì đa số BN văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa I 1983. KBT trong nghiên cứu đều có kích thước u to nên 7. Lý Thị Bạch Như. Nghiên cứu đối chiếu các chẩn khó có thể xác định chính xác có dịch cổ chướng đoán trước mổ, trong mổ với chẩn đoán giải phẫu hay không, đặc biệt trong trường hợp ít dịch càng bệnh các khối u buồng trứng. Luận án Tiến Sĩ Y học. dễ bỏ sót triệu chứng này. Trường Đại học Y Hà Nội 2004 . 8. Vũ Bá Quyết. Nghiên cứu giá trị vủa CA125 trong 5. Kết luận chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh ung thư biểu mô 1. Về phân bố các typ MBH buồng trứng. Luận án Tiến Sĩ Y học. Trường Đại học Y - Typ ung thư biểu mô chiếm nhiều nhất với Hà Nội 2011. 68,8%, typ u mô đệm dây sinh dục chiếm 9,6%. - Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân ung thư biểu mô và K tế bào mầm - dây sinh dục cao hơn nhó k tế bào mầm bào thai. 2. Về mối liên quan giữa typ mô bệnh học với các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng - Không có mối liên quan về typ MBH với vị trí, độ di động, tính chất đau khi thăm khám. - Trên siêu âm, typ ung thư biểu mô và u TB mầm –bào thai có tỷ lệ u trên 10cm cao hơn u dưới 10cm. Tỷ lệ có vách của typ UT biểu mô cao nhất Tạp chí Phụ Sản Tập 11, số 02 Tháng 5-2013 97
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2