intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa gánh nặng thần kinh tâm lý và bệnh tim mạch của cán bộ chiến sĩ cảnh sát giao thông đường bộ, năm 2014-2015

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích mối liên quan giữa gánh nặng thần kinh tâm lý và bệnh tim mạch của cán bộ chiến sĩ cảnh sát giao thông đường bộ, năm 2014 - 2015. Đối tượng nghiên cứu là cảnh sát giao thông đường bộ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa gánh nặng thần kinh tâm lý và bệnh tim mạch của cán bộ chiến sĩ cảnh sát giao thông đường bộ, năm 2014-2015

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 mental health”. review of recent literature”, Current opinion in 2. Bộ môn Tâm thần(2016), Giáo trình bệnh học psychiatry, 20(4), 359. Tâm thần, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 5. T. O'Connell ME, Warner KE (2009), Preventing 3. Brian K. Alldredge, Robin L. Corelli., et al Mental, Emotional, and Behavioral Disorders (2013), “Applied Therapeutics – The clinical Use Among Young People: Progress and Possibilities, of Drug”, 1929-1934 National Research Council (US) and Institute of 4. Kessler, Amminger G.P., S. Aguilar-Gaxiola Medicine (US) Washington (DC). (2007), “Age of onset of mental disorders: a MỐI LIÊN QUAN GIỮA GÁNH NẶNG THẦN KINH TÂM LÝ VÀ BỆNH TIM MẠCH CỦA CÁN BỘ CHIẾN SĨ CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, NĂM 2014 - 2015 Phạm Thị Lan Anh1, Khương Văn Duy2, Phạm Quang Cử1 TÓM TẮT exposures with accumulative lead vapours in the air, the police have risk of cardiovascular diseases, when 64 Mục tiêu: phân tích mối liên quan giữa gánh nặng we analyse by multi variable regression with thần kinh tâm lý và bệnh tim mạch của cán bộ chiến sĩ personality high and average anxiety and cảnh sát giao thông đường bộ, năm 2014 - 2015. Đối accumulative lead vapour under 0,1mg/m3, the risk tượng nghiên cứu là cảnh sát giao thông đường bộ. factor to got cardiovascular diseases are vary close (p Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang với < 0.001). Conclusion: to have a closely positive 1595 cảnh sát giao thông đường bộ được chọn ngẫu association between personality high and average nhiên đơn từ 7 tỉnh, thành phố. Các đối tượng được anxiety, and lead vapour exposure with accumulative phỏng vấn trực tiếp, khám lâm sàng. Số liệu được low levels and cardiovascular diseases (p < 0.001). nhập vào phần mềm Microsoft excel 2010 và phân tích Keyword: exposure, air pollution, risk, bằng phần mềm SPSS 22.0 để tính tỷ suất chênh. Kết cardiovascular disease quả nghiên cứu: kết quả phân tích đơn biến nhân cách lo âu trung bình và cao, tiếp xúc với tiếng ồn có I. ĐẶT VẤN ĐỀ nguy cơ mắc bệnh tim mạch nhưng phân tích hồi quy logistric đa biến nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn Môi trường làm việc được biết có tác động có so với phân tích đa biến (p< 0.001). Kết luận: có mối lợi và có hại đến sức khỏe trong cộng đồng liên quan chặt dương tính giữa trạng thái về nhân cách người lao động. Cảnh sát làm việc theo bản tính lo âu mức độ trung bình và cao, tiếng xúc với tiềng ồn tự nhiên của con người và là nghề đặc biệt có mức độ thấp với mắc bệnh tim mạch (p < 0,001). nhiều stress trong đó phải kể đến cảnh sát gioa Từ khóa: ô nhiễm, phơi nhiễm, nguy cơ, bệnh tim mạch thông vì phải tiếp xúc với những người tham gia giao thông, phương tiện giao thông, khí thải, bụi SUMMARY từ phương tiện giao thông và đường giao thông. ASSOCIATION BETWEEN PSYCHOLOGICAL Những stress mà cảnh sát phải tiếp xúc bao gồm BURDENS AND CARDIOVASCULAR DISEASES các yếu tố chung nhưng những nghề nghiệp OF TRAFFIC POLICE, YEAR 2014 - 2015 khác như làm việc theo ca, làm việc them giờ, Objective: to analyse the association between thiếu sự quyết định, thiếu sự giám sát của lãnh psychological burdens and environmental working đạo…, và những yếu tố khác đặc biệt có sự kết and cardiovascular diseases of the traffic police, year hợp với nghề nghiệp của họ như bị bạo lực hoặc 2014 - 2015. Subject and method: subject of study is traffic police. Methodology: design of study is cross- sử dụng vũ khí quân dụng. sectional survey, 1595 polices were randomly selected Có một số nghiên cứu trên thế giới đã chứng from 7 provinces, cities. All subjects were directly minhcảnh sát có tỷ lệ cao mắc bệnh mạch vành interviewed by a questionnaire, and examination. Test và nguy cơ cao so với quần thể dân số. Tuy The data were entered by Microsoft Excel 2010, and nhiên, những nghiên cứu về gánh nặng thần after that they were transferred to software of SPSS kinh tâm lý (stress) ở cảnh sát nói chung và cảnh 22.0 to analysing. Result: the result of single variable analysing: personality high and average anxiety and sát giao thông nói riêng ở nước hâu như không có, vì vậy để xác định xem liệu gánh nặng thần kinh tâm lý có ảnh hưởng đến sức khỏe tim 1Cục Y tế, Bộ Công an mạch của cảnh sát giao thông đường bộ hay 2Trường ĐHY Hà Nội không, cần có nghiên cứu. Do vậy, chúng tôi tiến Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Lan Anh hành đề tài: “Mối liên quan giữa gánh nặng thần Email: lananh1168@yahoo.com kinh tâm lý và bệnh tim mạch của cán bộ chiến Ngày nhận bài: 27.5.2019 Ngày phản biện khoa học: 29.7.2019 sĩ cảnh sát giao thông đường bộ” với mục tiêu: Ngày duyệt bài: 1.8.2019 phân tích mối liên quan giữa gánh nặng thần 251
  2. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 kinh tâm lý, môi trường và bệnh tim mạch của Công cụ nghiên cứu: bộ câu hỏi điều tra được cán bộ chiến sĩ cảnh sát giao thông đường bộ, thiết kế dựa trên mục tiêu và các chỉ số nghiên cứu. năm 2014 - 2015. Phương pháp thu thập thông tin: phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu về thông tin II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chung như: tuổi, giới, thâm niên công tác, thâm 2.1. Đối tượng nghiên cứu niên làm việc ngoài trời, bệnh đã mắc trong 1 Cán bộ chiến sĩ cảnh sát giao thông đường bộ tháng qua... và khám bệnh theo quy định của Bộ thuộc Bộ Công an quản lý. Y tế (khám 12 chuyên khoa đối với nữ đã có 2.2. Địa điểm nghiên cứu chồng và 11 chuyên khoa đối với nam và nữ Nghiên cứu được triển khai tại 7 tỉnh/thành chưa có chồng). Tiến hành khảo sát môi trường phố đại diện cho 7 vùng kinh tế - xã hội của cả lao động theo hướng dẫn của Thường quy kỹ nước, gồm: tỉnh Lạng Sơn, TP Hà Nội, TP Hải thuật Sức khỏe nghề nghiệp và mổi trường, tập Phòng, TP Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, tỉnh Đắc 1 của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường. Lắc, TP Cần Thơ. Quản lý và xử lý số liệu: số liệu sau khi thu thập 2.3. Phương pháp: thiết kế nghiên cứu là xong được làm sạch và sau đó nhập vào phần nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu được tính theo mềm Microft Excel 2010 và chuyển sang phần công thức ước lượng một tỷ lệ trong quần thể mềm SPSS 22.0 để phân tích tỷ số chênh (OR). với độ chính xác tương đối: Liều cộng dồn được tính bằng cách: lấy số kết n= = quả quan trắc môi trường: (cường độ tiếng ồn 8 Trong đó: p: là tỷ lệ CBCS công an mắc bệnh giờ/ca lao động x thâm niên công tác). về tai mũi họng qua khám sức khỏe định kỳ Xác định mức độ lo âu bằng trắc nghiệm CBCS năm 2012 (= 45,9%). Z1-/2: độ tin cậy ở tâm lý SPIELBERGER: 95% là 1,96. ε: độ chính xác tương đối của p (= + < 30 điểm: Lo âu mức độ thấp; 0,054), tra bảng chúng tôi tính được cỡ mẫu + 31 - 45 điểm: Lo âu mức độ vừa; bằng 1.553 nhưng thực tế đã khám sức khỏe và + 46 - 64 điểm: Lo âu mức độ cao; phỏng vấn 1.595 cán bộ chiến sỹ CSGTĐB từ 7 + > 64 điểm: Có xu hướng bệnh lý. đơn vị: tỉnh Lạng Sơn, TP Hà Nội, TP Hải Phòng, Đánh giá trạng thái lo âu theo Zung: TP Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, tỉnh Đắc Lắc, TP + Không lo âu: ≤ 40 điểm Cần Thơ. + Lo âu mức độ nhẹ: 41 - 50 điểm Biến số nghiên cứu: gánh nặng lao động trí + Lo âu mức độ vừa: 51 - 60 điểm óc, gánh nặng giác quan, gánh nặng cảm xúc, + Lo âu mức độ nặng: 61 - 70 điểm gánh nặng đơn điệu, căng thẳng khác, trạng thái + Lo âu mức độ rất nặng: 71 - 80 điểm căng thẳng cảm xúc theo thang điểm Đạo đức nghiên cứu: được Hội đồng chấm đề Spielberger, trạng thái nhân cách lo âu và tình cương luận án tiến sĩ của Trường ĐHY Hà Nội trạng lo âu theo Zung và mắc bệnh tim mạch. thông qua. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Liên quan giữa trạng thái về nhân cách lo âu và bệnh tim mạch Bệnh tim mạch Trạng thái về nhân cách lo Khoảng tin cậy Mắc bệnh Không OR âu 95% (95%CI) n % n % Lo âu mức độ thấp 24 36,9 41 63,1 1 Lo âu mức độ trung bình 241 23,1 804 76,9 1,953 1,156 - 3,298 Lo âu mức độ cao 81 24,9 244 75,1 1,763 1,004 - 3,096 Lo âu xu hướng bệnh lý 0 0,0 2 100,0 - - Cộng 346 24,1 1091 75,9 X2: 6,393, p > 0,05 Đối tượng có trạng thái về nhân cách lo âu mức độ thấp (< 30) có nguy cơ bị bệnh tim mạch gấp 1,953 lần (95%CI: 1,156 - 3,298; p = 0,012) những đối tượng có trạng thái lo âu mức độ trung bình (31 - 45) và gấp 1,763 lần (95%CI: 1,004 - 3,096; p = 0,048) những đối tượng có trạng thái lo âu mức độ cao (46 - 64). Bảng 2: Liên quan giữa tiếp xúc với tiếng ồn cộng dồn và bệnh tim mạch Bệnh tim mạch Tiếp xúc với tiếng ồn cộng Khoảng tin cậy Mắc bệnh Không OR dồn 95% (95%CI) n % n % Bình thường (≤ 820,3dB) 268 28,4 676 71,6 1 252
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 482 - th¸ng 9 - sè 1 - 2019 Cao (> 820,3dB) 93 17,5 439 82,5 1,871 1,436 - 2,439 Cộng 361 24,5 1115 75,5 X2: 21,531, p < 0,000 Đối tượng tiếp xúc cộng dồn với tiếng ồn trong môi trường làm việc ≤ 820,3dB (bình thường) có nguy cơ bị bệnh tim mạch gấp 1,871 lần (95%CI: 1,436 - 2,439) những đối tượng tiếp xúc cộng dồn với tiếng ồn trong môi trường lao động lớn hơn 820,3dB (cao) và sự khác nhau về nguy mắc bệnh giữa hai nhóm rất có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001). Bảng 3: Liên quan giữa một số yếu tố nguy tại môi trường làm việc và mắc bệnh tim mạch qua phân tích hồi quy logistic đa biến Bệnh tim mạch Khoảng tin cậy Yếu tố nguy cơ Mắc bệnh Không OR 95% (95%CI) n % n % Trạng thái căng thẳng cảm xúc hiện tại Lo âu mức độ thấp 248 23,8 792 76,2 1 Lo âu mức độ trung bình 96 25,7 278 74,3 0,870 0,639 - 1,340 Lo âu mức độ cao 0 0,0 4 100,0 - - Cộng 344 24,3 1074 75,7 X2: 0,786, p > 0,05 Trạng thái về nhân cách lo âu Lo âu mức độ thấp 24 36,9 41 63,1 1 Lo âu mức độ trung bình 241 23,1 804 76,9 2,101 1,205 - 3,664 Lo âu mức độ cao 81 24,9 244 75,1 2,458 1,285 - 4,704 Lo âu xu hướng bệnh lý 0 0,0 2 100,0 - - Cộng 346 24,1 1091 75,9 X2: 7,809, p = 0,05 Trạng thái lo âu theo Zung Bình thường 244 24,9 736 75,1 1 Rối loạn lo âu 117 23,6 379 76,4 0,992 0,734 - 1,340 Cộng 361 24,5 59 75,5 X2: 0,003, p > 0,05 Tiếp xúc với tiếng ồn cộng dồn Bình thường (≤ 820,3dB) 268 28,4 676 71,6 1 Cao (> 820,3dB) 93 17,5 439 82,5 1,858 1,381 - 2,500 Cộng 361 24,5 59 75,5 X2: 16,756, p < 0,000 Qua phân tích hối quy logistic đa biến: Đối gây ra bệnh tim mạch và là hậu quả của bệnh tượng có trạng thái về nhân cách lo âu mức độ tim mạch. Tỷ lệ mắc lo âu, trầm cảm tăng lên ở thấp (< 30) có nguy cơ bị bệnh tim mạch gấp những người mắc bệnh tim mạch; trên 40% 2,101 lần (95%CI: 1,205 - 3,664; p = 0,009) người hoặc bị lo âu, trầm cảm nặng hoặc bị lo những đối tượng có trạng thái lo âu mức độ âu, trầm cảm nhẹ chứng nhồi máu cơ tim. Hơn trung bình (31 - 45) và gấp 2,458 lần (95%CI: nữa lo âu, trầm cảm làm tăng nguy cơ mắc bệnh 1,285 - 4,704; p = 0,007) những đối tượng có tim mạch lên 1,5 - 2,0 lần ở nam so với nữ, độc trạng thái lo âu mức độ cao (46 - 64), trong khi lập với các yếu tố khác. Những nghiên cứu gần đó phân tích đơn biến nguy cơ bị bệnh tim mạch đây đã khẳng định bằng chứng về mối liên quan thấp hơn. giữa các triệu chứng về trầm cảm, lo âu và bệnh Đối tượng tiếp xúc cộng dồn với tiếng ồn tim mạch. Phân tích meta - analysis 21 nghiên trong môi trường làm việc ≤ 820,3dB (bình cứu 124.509 đối tượng không mắc bệnh tim thường) có nguy cơ bị bệnh tim mạch gấp 1,858 mạch với 4.016 đối tượng mắc bệnh tim mạch, lần (95%CI: 1,381 - 2,500; p < 0,0000) những phát hiện thấy 81% nguy cơ mắc bệnh mạch đối tượng tiếp xúc cộng dồn với tiếng ồn trong vành và nguy cơ mắc bệnh tim mạch lấp hai lần môi trường lao động lớn hơn 820,3dB (cao), mặc ở những người bị lo âu, trầm cảm và có nguy cơ dù phân tích đơn biến nguy cơ này nhỏ hơn một bị lo âu trầm cẩm. Một kết quả khi phân tích chút, nhưng vẫn có sự khác nhau rất có ý nghĩa meta - analysis 28 nghiên cứu phát hiện thấy thống kê (p < 0,000). những đối tượng bị có tâm trạng lo âu tăng nguy cơ bị bệnh nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành, IV. BÀN LUẬN bệnh mạch máu não và các bệnh tim mạch khác Mối quan hệ giữa bệnh tim mạch và gánh [1]. Kết quả nghiên cứu của Ramey SL (2011) nặng tâm thần (trầm cảm, lo âu) thường xuất khi phân tích hồi quy đơn biến thấy có mối liên hiện hai chiều, vì gánh nặng tâm thần có thể vừa quan giữa bệnh tim mạch với sự cảm nhận 253
  4. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 stress, kiệt sức và tuổi tác là có ý nghĩa thống kê tim mạch khi tiếp xúc với tiếng ồn tàu hỏa [8]. (p < 0,05). Sau khi hiệu chỉnh theo tuổi, tỉ suất Kết quả nghiên cứu của chúng tôi sau khi phân chênh (OR) cho sự cảm nhận stress là 1,20 tích hồi quy logistic đa biến khi tiếp xúc với tiếng (95%CI: 1,03 - 1,39; p < 0,05) và cho kiệt sức ồn cộng dồn với liều nhỏ với thời gian tiếp xúc 1,31 (95%CI: 1,12 - 1,53; p < 0,01) [2]. Nghiên lâu dài có nguy cơ mắc bệnh tim mạch (OR = cứu của Ganesh KS (2014) cũng chỉ ra tăng 1,858, 95% CI: 1,381 - 2,500). huyết áp ở các nhân viên cảnh sát là tương đối cao hơn so với dân số nói chung. Có mối liên V. KẾT LUẬN quan giữa vòng eo hơn 90cm với tăng huyết áp Có mối liên quan chặt dương tính giữa trạng ở cảnh sát (OR = 4,937) [3]. Kết quả nghiên cứu thái về nhân cách lo âu mức độ trung bình và của Maki Shiozaki và cộng sự (2017) tương đồng cao, tiếng xúc với tiềng ồn mức độ thấp với mắc với các kết quả nghiên cứu của các tác giả trước bệnh tim mạch (p < 0,001). đây, tuy nhiên kết quả nghiên cứu của tác giả đã Lời cảm ơn: nghiên cứu này sử dụng một cho thấy cảnh sát làm việc ở văn phòng có nguy phần số liệu của Dự án “Điều tra cơ bản điều cơ cao mắc bệnh động mạch vành hơn do môi kiện lao động đặc thù và sức khỏe nghề nghiệp trường làm việc có nhiều stress [4]. Kết quả của cán bộ chiến sỹ tại một số đơn vị Công an, nghiên cứu của chúng tôi qua phân tích hồi quy đề xuất giải pháp khắc phục” của Cục Y tế, Bộ logistic đa biến chưa thấy mối liên quan giữa Công an, năm 2014 - 2015. trạng thái căng thẳng cảm xúc hiện tại nhưng lại có liên quan chặt với trạng thái nhân cách lo âu TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Richard IG Holt,1 David IW Phillips,1,2 Karen giữa mức độ lo âu thấp. lo âu trung bình và lo âu A Jameson,1,2 Cyrus Cooper,1,2 Elaine M mức độ cao với tình trạng mắc bệnh tim mạch Dennison,1,2Robert C Peveler,3 and The của cảnh sát giao thông đường bộ. Kết quả này Hertfordshire Cohort Study Group. The relationship cũng tương đồng với các kết quả nghiên cứu của between depression, anxiety and cardiovascular các tác giả trên. disease: findings from the Hertfordshire Cohort Study. J Affect Disord. 2013 Aug 15; 150(1): 84–90. Kết quả nghiên cứu phân tích meta - analysis 2. Ramey SL, Perkhounkova Y, Downing NR. của 24 nghiên cứu cắt ngang về mối liên quan Relationship of cardiovascular disease to stress and giữa tiếng ồn trên đường giao thông và tỷ lệ vital exhaustion in an urban, midwestern police tăng huyết áp ở cảnh sát với OR = 1,07 (95%CI: department. AAOHN J. 2011 May;59(5):221-7. 3. Ganesh KS, Naresh AG, Bammigatti C. 1,02 - 1,12, p < 0,05) trên 10dB cường độ tiếng Prevalence and Risk Factors of Hypertension ồn tăng lên trong 16 giờ/ngày với nồng độ tiếng Among Male Police Personnel in Urban Puducherry, ồn ở mức dưới 50 đến trên 75dB [5]. Kết quả India. Kathmandu Univ Med J (KUMJ). 2014 Oct- nghiên cứu của Thomas Muzel và cộng sự (2014) Dec;12(48):242-6. 4. Maki SHIOZAKI,1,2,* Nobuyuki tiếng ồn giao thông không kết hợp với tăng MIYAI,3 Ikuharu MORIOKA,3 Miyoko huyết áp tâm trương và các bệnh như nhồi máu UTSUMI,3 Sonomi HATTORI,3Hiroaki cơ tim, bệnh động mạch vành [6]. Kết quả KOIKE, 2 Mikio ARITA,3 and Kazuhisa nghiên cứu của Eriksson C và cộng sự (2012), MIYASHITA1. Job stress and behavioral characteristics in relation to coronary heart disease không thấy có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê risk among Japanese police officers. Ind Health. giữa tiếng ồn trên đường giao thông vào tăng 2017 Jul; 55(4): 369–380. huyết áp và bệnh tim mạch, tuy nhiên có sự tăng 5. van Kempen E, Babisch W. The quantitative nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở những đối tượng relationship between road traffic noise and tiếp xúc với tiếng ồn tàu hỏa ≥ 50dBA; POR = hypertension: a meta-analysis. J Hypertens; 2012, 30:1075–1086. [PubMed] [Google Scholar] 1,55 (95%CI: 1,00 - 2,40) [7]. Kết quả nghiên 6. Thomas Münzel,1,* Tommaso Gori,1 Wolfgang cứu của Barregard L và cộng sự (2009), qua Babisch,2 and Mathias Basner3. Cardiovascular phân tích hồi quy logistic đa biến giữa mối liên effects of environmental noise exposure. Eur Heart tiếng ồn, tuổi, giới, di truyền và BMI và thời gian J. 2014, Apr 1; 35(13): 829–836. 7. Eriksson C1, Nilsson ME, Willers tiếp xúc tiềm tàng với tiếng ồn trên 10 năm, tỷ SM, Gidhagen L, Bellander T, Pershagen G. suất chênh đối với tăng huyết áp là 1,9 (95%CI: Traffic noise and cardiovascular health in 1,1 - 3,5) với tiếp xúc với tiếng ồn có cường độ Sweden: the roadside study. Noise Health. 2012 56 - 70dBA và 3,8 (95%CI: 1,6 - 9,0) ở nam giới. Jul-Aug;14(59):140-7. 8. Barregard L1, Bonde E, Ohrström E. Risk of Tỷ suất tỷ lệ mới mắc tăng ở nhóm nam và nguy hypertension from exposure to road traffic cơ tương đối tăng huyết áp khi phân tích trên noise in a population-based sample. Occup thuật toán hồi quy Poisson là 2,9 (95%CI: 1,4 - Environ Med. 2009 Jun;66(6):410-5. 6,2), nhưng ở phụ nữ không có kết hợp với bệnh 254
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2