Mối liên quan giữa môi trường làm việc và bệnh hô hấp của cán bộ chiến sĩ cảnh sát giao thông đường bộ, năm 2014-2015
lượt xem 1
download
Bài viết phân tích mối liên quan giữa điều kiện môi trường làm việc và bệnh hô hấp của cán bộ chiến sĩ cảnh sát giao thông đường bộ, năm 2014 - 2015. Đối tượng là cảnh sát giao thông đường bộ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối liên quan giữa môi trường làm việc và bệnh hô hấp của cán bộ chiến sĩ cảnh sát giao thông đường bộ, năm 2014-2015
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 qua đó cần có những thông điệp hướng tới sức 2. Miller E, Cradock-Watson JE, and Pollock TM, khỏe của trẻ em trong vấn đề này. Trong khi đó Consequences of confirmed maternal rubella at successive stages of pregnancy. Lancet, 1982. tính an toàn của vắc xin không có nhiều ý nghĩa 2(8302): p. 781-84. trong nghiên cứu của chúng tôi. 3. Cao Ngọc Thành, N.L., Nguyễn Viết Nhân, Nhiễm rubella ở phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh và V. KẾT LUẬN trẻ nhỏ. Tạp chí Phụ sản, 2013. 11(3): p. 16-21. Sau can thiệp truyền thông 1 năm, can thiệp 4. Nguyễn Thị Hoài Thanh, L.M.T., Hoàng Thị Liên có hiệu quả cao khi tỷ lệ tiêm vắc xin rubella Châu và cộng sự, Tình hình hội chứng rubella bẩm sinh tại phòng sơ sinh - khoa phụ sản - Bệnh viện tăng 6,2 lần tại xã can thiệp (p0,05. Giải 5. Juliana C.V., Marlence T.B.C., and Ricardo pháp xây dựng mạng lưới truyền thông và cung L.C., Survey of Rubella knowledge and acceptability of Rubella vaccination among Brazilian cấp dịch vụ tiêm vắc xin Rubella đã làm tăng adults prior to mass vaccination. Rev Panam Salud cường khả năng tiêm vắc xin phòng bệnh Publica, 2011. 30(4): p. 335-341. Rubella cho nữ tuổi sinh đẻ tại địa bàn can thiệp. 6. Seema Kumari, R.S., Aradhana Singh, Harish Chandra Tiwari, Reena Srivastava, N. R. Sharma., TÀI LIỆU THAM KHẢO KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE (KAP) OF 1. Nguyễn Thị Thu Yến, et al., Một số đặc điểm RUBELLA VACCINATION IN ADOLESCENT GIRLS bệnh Sởi và Rubella khu vực miền Bắc Việt Nam ATTENDING GYNAECOLOGY OPD AT BRD giai đoạn 2007-2011. Tạp chí Y học dự phòng, MEDICAL COLLEGE, GORAKHPUR. . J. Evolution 2014. XXIV(6(155)): p. 40. Med. , 2017. Dent. Sci./eISSN- 2278-4802, pISSN- 2278-4748/ Vol. 6/ Issue 60. MỐI LIÊN QUAN GIỮA MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC VÀ BỆNH HÔ HẤP CỦA CÁN BỘ CHIẾN SĨ CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, NĂM 2014 - 2015 Phạm Thị Lan Anh1, Khương Văn Duy2, Phạm Quang Cử1 TÓM TẮT 22 SUMMARY Mục tiêu: phân tích mối liên quan giữa điều kiện ASSOCIATION BETWEEN ENVIRONMENTAL môi trường làm việc và bệnh hô hấp của cán bộ chiến WORKING AND RESPIRATORY DISEASES sĩ cảnh sát giao thông đường bộ, năm 2014 - 2015. OF TRAFFIC POLICE, YEAR 2014 - 2015 Đối tượng là cảnh sát giao thông đường bộ. Phương Objective: to analyse the association between pháp nghiên cứu: cắt ngang với 1595 cảnh sát giao environmental working and respiratory diseases of thông đường bộ được chọn ngẫu nhiên đơn từ 7 tỉnh, the traffic police, year 2014 - 2015. Subject and thành phố. Các đối tượng được phỏng vấn trực tiếp, method: subject of study is traffic police. khám lâm sàng. Số liệu được nhập vào phần mềm Methodology: design of study is cross-sectional Microsoft excel 2010 và phân tích bằng phần mềm survey, 1595 polices were randomly selected from 7 SPSS 22.0 để tính tỷ suất chênh. Kết quả: kết quả provinces, cities. All subjects were directly interviewed phân tích đơn biến phơi nhiễm với NO2, SO2, hơi chì by a questionnaire, and examination. The data were trong không khí cộng dồn có nguy cơ cao mắc bệnh entered by Microsoft Excel 2010, and after that they đường hô hấp, nhưng khi phân tích hồi quy logistic đa were transferred to software of SPSS 22.0 to biến khi phơi nhiễm với nồng độ khí SO2 cộng dồn analysing. Result: the result of single variable dưới 10,0mg/m3 không khí và hơi chì cộng dồn dưới analysing, exposures with accumulative NO2, SO2 and 0,1mg/m3 nguy cơ bị mắc bệnh đường hô hấp chỉ còn lead vapours in the air, the police have risk of chưa bằng một nửa với liều cộng dồn cao (p < 0,01). respiratory diseases, but when we analyse by multi Kết luận: Có mối liên quan chặt âm tính giữa tiếp xúc variable regression with accumulative SO2 under với nồng độ khí SO2 cộng dồn và bụi chì cộng dồn 10.0mg/m3 and accumulative lead vapour under thấp trong không khí với mắc bệnh hô hấp (p < 0,01). 0,1mg/m3, the risk factor to got respiratory diseases Từ khóa: phơi nhiễm, ô nhiễm không khí, hơi khí are nearly a half (p < 0.01). Conclusion: to have a độc, nguy cơ, bệnh hô hấp closely nagative association between SO2 and lead vapour exposure with accumulative levels and 1Cục respiratory diseases (p < 0.01). Y tế, Bộ Công an 2Bộ Keyword: exposure, air pollution, toxic gas, risk, môn Sức khỏe nghề nghiệp, Trường ĐHY Hà Nội respiratory disease Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Lan Anh Email: lananh1168@yahoo.com I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nhận bài: 17.6.2019 Cảnh sát giao thông là nghề lao động nặng Ngày phản biện khoa học: 16.8.2019 Ngày duyệt bài: 21.8.2019 nhọc độc hại ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của 87
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 họ so với cộng đông và tiếp xúc với nhiều yếu tố 2.3. Phương pháp: thiết kế nghiên cứu là độc hại nghề nghiệp. Họ làm việc trong điều kiện nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu được tính theo cộng việc cực kỳ xấu, phải đứng 8 - 10 giờ trong công thức ước lượng một tỷ lệ trong quần thể những ngày nắng, ngày mưa, ô nhiễm và hít thở với độ chính xác tương đối: phải khí thải của các động cơ ô tô, xe máy. Trách nhiệm của ngành y tế, đặc biệt y tế ngành n= = Công an giúp cho việc chăm sóc sức khỏe lực Trong đó: p: là tỷ lệ CBCS công an mắc bệnh lượng công an trong đó có ảnh sát giao thông. về tai mũi họng qua khám sức khỏe định kỳ Có một số nghiên cứu đã đánh giá tình trạng sức CBCS năm 2012 (= 45,9%). Z1-/2: độ tin cậy ở khỏe của cảnh sát giao thông [1], kể từ đó thúc 95% là 1,96. ε: độ chính xác tương đối của p (= đẩy các nhà nghiên cứu nghiên cứu về các vấn 0,054), tra bảng chúng tôi tính được cỡ mẫu đề sức khỏe nghề nghiệp ở cảnh sát giao thông bằng 1.553 nhưng thực tế đã khám sức khỏe và về các yếu tố liên quan và các biện pháp dự phòng. phỏng vấn 1.595 cán bộ chiến sỹ CSGTĐB từ 7 Ô nhiễm không khí là vấn đề môi trường đơn vị: tỉnh Lạng Sơn, TP Hà Nội, TP Hải Phòng, nghiêm trọng và ảnh hưởng đến sức khỏe toàn TP Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, tỉnh Đắc Lắc, TP cầu. Và ô nhiễm không khí cũng là nguy cơ sức Cần Thơ. khỏe môi trường chính đặc biệt ở các nước đang Biến số nghiên cứu: yếu tố nguy cơ trong môi phát triển nơi mà phương tiện giao thông chính trường lao động: CO, CO2, NO2, SO2, hơi xăng, là mô tô và quá trình công nghiệp hóa tăng bụi chì... và mắc bệnh hô hấp (bao gồm các nhanh chóng [2]. Hệ thống hô hấp (khí phế bệnh viêm phế quản phổi cấp tính và mạn tính). quản và phổi) là cơ quan có thể bị tổn thương do Công cụ nghiên cứu: bộ câu hỏi điều tra được ô nhiễm không khí như ozone (O3), carbon thiết kế dựa trên mục tiêu và các chỉ số nghiên cứu. monoxide (CO), nitrogen dioxide (NO2), sulfur Phương pháp thu thập thông tin: phỏng vấn dioxide (SO2), và bụi (PM2.5 và PM10) [3]. Có trực tiếp đối tượng nghiên cứu về thông tin nhiều nghiên cứu về lâm sàng, dịch tễ học và chung như: tuổi, giới, thâm niên công tác, thâm độc chất học đã chứng minh mối liên quan giữa niên làm việc ngoài trời, bệnh đã mắc trong 1 ô nhiễm không khí và sức khỏe con người nhưng tháng qua... và khám bệnh theo quy định của Bộ ở nước ta những nghiên cứu này còn rất ít và đối Y tế và tiến hành đo mẫu hơi khí độc, nồng độ với cảnh sát giao thông lại càng ít. Do vậy, bụi, hơi xăng, chì trong môi trường làm việc chúng tôi tiến hành đề tài: “Mối liên quan giữa ngoài trời theo hướng dẫn của “Thường quy kỹ điều kiện môi trường làm việc và bệnh hô hấp thuật sức khỏe nghề nghiệp và môi trường, tập của cán bộ chiến sĩ cảnh sát giao thông đường 1” của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường bộ” với mục tiêu: phân tích mối liên quan giữa - Bộ Y tế. điều kiện môi trường làm việc và bệnh hô hấp Quản lý và xử lý số liệu: số liệu sau khi thu thập của cán bộ chiến sĩ cảnh sát giao thông đường xong được làm sạch và sau đó nhập vào phần bộ, năm 2014 - 2015. mềm Microft Excel 2010 và chuyển sang phần II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mềm SPSS 22.0 để phân tích tỷ suaasrt chênh. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ chiến Liều cộng dồn được tính bằng cách: lấy số kết sĩ cảnh sát giao thông đường bộ thuộc Bộ Công quả quan trắc môi trường: [đo liều cá nhân an quản lý. trong 8 giờ/ca lao động (mg/m3) x thâm niên 2.2. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu công tác]. được triển khai tại 7 tỉnh/thành phố đại diện cho Đạo đức nghiên cứu: được Hội đồng chấm đề 7 vùng kinh tế - xã hội của cả nước, gồm: tỉnh cương luận án tiến sĩ của Trường ĐHY Hà Nội Lạng Sơn, TP Hà Nội, TP Hải Phòng, TP Đà Nẵng, thông qua. TP Hồ Chí Minh, tỉnh Đắc Lắc, TP Cần Thơ. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Liên quan giữa tiếp xúc với khí NO2 và mắc bệnh hô hấp Bệnh hô hấp Khoảng tin cậy Khí NO2 cộng dồn Mắc bệnh Không OR 95% (95%CI) n % n % ≤ 10,0mg/m3 259 18,9 1112 81,1 1 > 10,0mg/m3 9 8,6 96 91,4 2,484 1,238 - 4,986 Cộng 268 18,2 1208 81,8 X2: 6,558, p = 0,01 88
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 Đối tượng tiếp xúc với hơi khí NO2 cộng dồn nhỏ hơn hoặc bằng 10,0mg/m3 có nguy cơ bị bệnh hô hấp gấp 2,484 lần (95%CI: 1,238 - 4,986) những đối tượng tiếp xúc với hơi khí NO 2 cộng dồn lớn hơn 10,0mg/m3. Sự khác nhau về nguy mắc bệnh hô hấp giữa tiếp xúc hơi khí NO2 cộng dồn rất có ý nghĩa thống kê (p = 0,01). Bảng 2: Liên quan giữa tiếp xúc với khí SO 2 và mắc bệnh hô hấp Bệnh hô hấp Khoảng tin cậy Khí SO2 cộng dồn Mắc bệnh Không OR 95% (95%CI) n % n % ≤ 10,0mg/m 3 211 17,0 1032 83,0 1 > 10,0mg/m3 57 24,5 176 75,5 0,631 0,452 - 0,881 Cộng 268 18,2 1208 81,8 X2: 7,321, p = 0,007 Đối tượng tiếp xúc với hơi khí SO2 cộng dồn nhỏ hơn hoặc bằng 10,0mg/m3 có nguy cơ bị bệnh hô hấp gấp 0,631 lần (95%CI: 0,452 - 0,881) những đối tượng tiếp xúc với hơi khí SO2 cộng dồn lớn hơn 10,0mg/m3. Sự khác nhau về nguy mắc bệnh hô hấp giữa tiếp xúc hơi khí SO 2 cộng dồn rất có ý nghĩa thống kê (p = 0,007). Bảng 3: Liên quan giữa tiếp xúc với hơi Pb và mắc bệnh hô hấp Bệnh hô hấp Khoảng tin cậy Hơi Pb cộng dồn Mắc bệnh Không OR 95% (95%CI) n % n % ≤ 0,1mg/m 3 135 13,5 866 86,5 1 > 0,1mg/m3 133 28,0 342 72,0 0,401 0,306 - 0,525 Cộng 268 18,2 1208 81,8 X2: 43,971, p < 0,000 Đối tượng tiếp xúc với hơi Pb cộng dồn nhỏ hơn hoặc bằng 0,1mg/m 3 có nguy cơ bị bệnh hô hấp gấp 0,401 lần (95%CI: 0,306-0,525) những đối tượng tiếp xúc với hơi Pb cộng dồn lớn hơn 0,1mg/m3. Sự khác nhau về nguy mắc bệnh hô hấp giữa tiếp xúc hơi Pb cộng dồn rất có ý nghĩa thống kê (p < 0,000). Bảng 4: Liên quan giữa một số yếu tố nguy tại môi trường làm việc và mắc bệnh hô hấp qua phân tích hồi quy logistic đa biến Bệnh hô hấp Khoảng tin cậy Yếu tố nguy cơ Mắc bệnh Không OR 95% (95%CI) n % n % Bụi toàn phần cộng dồn ≤ 8,0mg/m3 180 18,9 771 81,1 1 > 8,0mg/m3 79 16,1 413 83,9 1,059 0,222 - 5,056 Cộng 259 17,9 1184 82,1 X2: 0,005, p > 0,05 Bụi hô hấp cộng dồn ≤ 4,0mg/m3 191 19,2 806 80,8 1 > 4,0mg/m3 77 16,2 399 83,8 1,911 0,397 - 9,201 Cộng 268 18,2 1205 81,8 X2: 0,652, p > 0,05 Khí CO2 cộng dồn ≤ 1800,0mg/m3 25 18,9 107 81,1 1 > 1800,0mg/m3 243 18,1 1101 81,9 0,780 0,458 - 1,329 Cộng 268 18,2 1208 81,8 X2: 0,834, p > 0,05 Khí CO cộng dồn ≤ 40,0mg/m3 101 17,7 470 82,3 1 > 40,0mg/m3 167 18,5 738 81,5 1,404 0,907 - 2,175 Cộng 268 18,2 1208 81,8 X2: 2,317, p > 0,05 Khí NO2 cộng dồn ≤ 10,0mg/m3 259 18,9 1112 81,1 1 > 10,0mg/m3 9 8,6 96 91,4 1,865 0,818 - 4,253 Cộng 268 18,2 1208 81,8 X2: 2,194, p > 0,05 Khí SO2 cộng dồn ≤ 10,0mg/m3 211 17,0 1032 83,0 1 > 10,0mg/m3 57 24,5 176 75,5 0,452 0,246 - 0,832 Cộng 268 18,2 1208 81,8 X2: 6,250, p = 0,011 89
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 Hơi Pb cộng dồn ≤ 0,1mg/m3 135 13,5 866 86,5 1 > 0,1mg/m3 133 28,0 342 72,0 0,401 0,263 - 0,611 Cộng 268 18,2 1208 81,8 X2: 18,076, p < 0,000 Mặc dù trong phân tích đơn biến đối tượng dồn dưới 10mg/m3 không khí thì nguy cơ mắc tiếp xúc với hơi khí NO2 cộng dồn nhỏ hơn hoặc các bệnh về đường hô hấp chỉ bằng gần một bằng 10,0mg/m3 có nguy cơ bị bệnh hô hấp gấp nửa với nồng độ tiếp xúc cộng dồn trên 2,484 lần (95%CI: 1,238 - 4,986) những đối 10mg/m3. tượng tiếp xúc với hơi khí NO2 cộng dồn lớn hơn Tiếp xúc với hơi chì trong không khí: không 10,0mg/m3, nhưng khí phân tích hồi quy logistic khí bị ô nhiễm chì thường do các phương tiện đa biến thì nguy cơ bị bệnh hô hấp giữa hai giao thông sử dụng xăng pha chì. Năm 1975, Mỹ nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). chính thức phê chuẩn quyết định cắt giảm hàm Đối tượng tiếp xúc với hơi khí SO2 cộng dồn lượng “chì tetra-ethyl” trong xăng, và đến năm nhỏ hơn hoặc bằng 10,0mg/m3 khi phân tích hồi 1986 cấm hoàn toàn việc sử dụng xăng pha chì. quy logistic đa biến có nguy cơ bị bệnh hô hấp Ở châu Âu, xăng pha chì bị cấm sử dụng vào gấp 0,452 lần (95%CI: 0,246 - 0,832) những đối những năm 1990. Còn ở Việt Nam, ngày tượng tiếp xúc với hơi khí SO2 cộng dồn lớn hơn 1/11/2001, Thủ tướng cũng đã ra quyết định 10,0mg/m3. Sự khác nhau về nguy mắc bệnh hô cấm sử dụng xăng pha chì trên phạm vi toàn hấp giữa tiếp xúc hơi khí SO2 cộng dồn rất có ý quốc. Hàm lượng chì trong không khí do chất nghĩa thống kê (p = 0,011). thải từ khói ô tô không còn nhưng vẫn còn do Đối tượng tiếp xúc với hơi Pb cộng dồn nhỏ một số yếu tố khác nhưng không cao và tác hại hơn hoặc bằng 0,1mg/m3 khi phân tích hồi quy gây bệnh của nó nhất là các bệnh về đường hô logistic đa biến có nguy cơ bị bệnh hô hấp gấp hấp không còn có ý nghĩa thông kê. Kết quả 0,401 lần (95%CI: 0,263 - 0,611) những đối nghiên cứu của chúng tôi khi phân tích hồi quy tượng tiếp xúc với hơi Pb cộng dồn lớn hơn logistic đa biến khi tiếp xúc với bị chì trong 0,1mg/m3. Sự khác nhau về nguy mắc bệnh hô không khí cộng dồn dưới hoặc bằng 0m1mg/m3 hấp giữa tiếp xúc hơi Pb cộng dồn rất có ý nghĩa nguy cơ mắc bệnh đường hô hấp chỉ bằng 0,4 thống kê (p < 0,0000). lần so với nồng độ chì cộng dồn trên 0,1mg/m3. Như vậy nếu chúng ta kiểm soát không chế được IV. BÀN LUẬN lượng chì trong không khí có tác dụng làm giảm Kết quả nghiên cứu của Jinhui Li (2016) tất cả ô nhiễm môi trường và bệnh do ô nhiễm môi ô nhiễm không khí đều gây tác động xấu đến trường gây ra đối với đường hô hấp. những bệnh nhân mắc bệnh COPD, đặc biệt là NO2 và O3. Đây là hai loại khí gây tăng nguy cơ V. KẾT LUẬN mắc COPD (RR = 1,04, 95%CI: 1,03 - 1,06) và Có mối liên quan chặt âm tính giữa tiếp xúc 1,03 (95%CI: 1,01 - 1,04) [4]. Theo nghiên cứu với nồng độ khí SO2 cộng dồn và bụi chì cộng của Ghozikali MG và cộng sự (2015) khi nồng độ dồn thấp trong không khí với mắc bệnh hô hấp O3 và NO2 trong không khí cứ tăng lên 10µg/m3 (p < 0,01). làm tăng nguy cơ mắc COPD 0,58% và 0,38% Lời cảm ơn: nghiên cứu này sử dụng một tương ứng với từng loại khí nhưng có kết hợp phần số liệu của Dự án “Điều tra cơ bản điều yếu với khí SO2 và CO [5]. Và Fusco D và cộng kiện lao động đặc thù và sức khỏe nghề nghiệp sự (2001) không tìm thấy sự kết hợp giữa tiếp của cán bộ chiến sỹ tại một số đơn vị Công an, xúc với SO2 và chỉ có kết hợp yếu với khí CO. Khí đề xuất giải pháp khắc phục” của Cục Y tế, Bộ NO2 và O3 đóng vai trò quan trọng trong mắc các Công an, năm 2014 - 2015. bệnh đường hô hấp cấp tính, trong khi đó khí CO lại kết hợp mạnh với những bệnh này theo mùa, TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phani Kumar B, Ramesh K, Yugandhar, đặc biệt là mùa ấm [6]. Kết quả nghiên cứu của Bhanurekha. Spirometric evaluation of traffic Meng Ren và cộng sự (2017) khi nồng độ SO2 police constables in Vijayawada-exposed to trong không khí tăng lên 10µg/m3 không khí thì automobile pollution. Scholars Journal of Applied làm tăng nguy cơ mắc các bệnh đường hô hấp Medical Sciences. 2016;4(12A):4180-81. 2. Berend N. Contribution of air pollution to COPD lên 2,4% và tỷ lệ tử vong tăng lên 1,9% [7]. Kết and small airway dysfunction. Respirology. 2016; quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với 21(2):237–244. [PubMed] [Google Scholar] kết quả nghiên cứu của các tác giả như Ghozikali 3. Li XY, Gilmour PS, Donaldson K, MacNee W. MG và Fusco D là khi tiếp xúc với liệu NO2 cộng Free radical activity and pro-inflammatory effects 90
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân, môi trường gia đình, môi trường nhà trường với vấn đề sức khỏe tâm thần học sinh trung học cơ sở
7 p | 51 | 7
-
Đặc điểm nhân cách và trầm cảm ở sinh viên năm thứ hai hệ bác sĩ của trường Đại học Y Hà Nội, năm học 2016-2017
8 p | 97 | 6
-
Bài giảng Vệ sinh phòng bệnh - Trường Trung học Y tế Lào Cai
71 p | 58 | 6
-
Mối liên quan giữa nồng độ PLGF, sFlt-1 với một số đặc điểm lâm sàng và chỉ số hóa sinh ở thai phụ có nguy cơ tiền sản giật quý 1 thai kỳ
5 p | 6 | 5
-
Giáo trình Vệ sinh phòng bệnh (Ngành: Y sỹ đa khoa - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
127 p | 11 | 4
-
Mối liên quan giữa thụ thể estrogen tại tổn thương da với đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống
8 p | 7 | 3
-
Kiến thức và thái độ về quản lý đau của sinh viên Điều dưỡng năm thứ 3 và 4 của Trường Đại học Duy Tân
9 p | 38 | 3
-
Mối liên quan giữa một số chỉ số siêu âm tim nhĩ trái và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu bảo tồn
8 p | 18 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa TroponinT và NT-proBNP với áp lực cuối tâm trương thất trái ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
8 p | 17 | 2
-
Mối liên quan giữa QRS phân mảnh trên điện tâm đồ và chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân hội chứng chuyển hóa
6 p | 8 | 2
-
Khảo sát mối liên quan giữa độ dày lớp sợi thần kinh võng mạc và tổn thương thị trường ở bệnh nhân glôcôm nguyên phát
5 p | 9 | 2
-
Mối liên quan giữa dinh dưỡng với chậm tăng cân của trẻ có cân nặng lúc sinh dưới 1250 gram tại khoa Hồi sức sơ sinh
7 p | 32 | 2
-
Mối liên quan giữa chỉ số phân đoạn tiểu cầu chưa trưởng thành và mức độ nặng của đông máu rải rác trong lòng mạch ở bệnh nhi nhiễm khuẩn huyết
7 p | 37 | 2
-
Phản ứng với một số dị nguyên qua test lẩy da trên trẻ bị hen phế quản tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
5 p | 50 | 2
-
Mối liên quan giữa phanh môi trên bám bất thường đến răng và nha chu của răng cửa giữa hàm trên ở học sinh từ 7 đến 11 tuổi tại Hà Nội
9 p | 35 | 1
-
Khảo sát mối liên quan giữa tuổi, chỉ số khối cơ thể, huyết áp và độ lọc cầu thận
4 p | 58 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa tình hình ốm đau, bệnh tật tự khai báo với điều kiện nước sạch và vệ sinh môi trường tại xã Hoàng Tây và Nhật Tân, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
7 p | 72 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn