MỐI LIÊN QUAN GIỮA NHIỄM VIRÚT VIÊM GAN C VÀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
lượt xem 7
download
Mục tiêu: Tìm mối liên quan giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu. Chọn hai nhóm người từ 30t trở lên, gồm nhóm chứng 376 người không nhiễm virút viêm gan C và nhóm bệnh 214 người nhiễm virút viêm gan C, chúng tôi hồi cứu hồ sơ bệnh án của bệnh nhân đã đến khám tại phòng khám Tổng quát và phòng khám Viêm gan BV Đại học Y Dược từ năm 2000 đến thời điểm nghiên cứu tháng 4...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: MỐI LIÊN QUAN GIỮA NHIỄM VIRÚT VIÊM GAN C VÀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
- MỐI LIÊN QUAN GIỮA NHIỄM VIRÚT VIÊM GAN C VÀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm mối liên quan giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu. Chọn hai nhóm người từ 30t trở lên, gồm nhóm chứng 376 người không nhiễm virút viêm gan C và nhóm bệnh 214 người nhiễm virút viêm gan C, chúng tôi hồi cứu hồ sơ bệnh án của bệnh nhân đã đến khám tại phòng khám Tổng quát và phòng khám Viêm gan BV Đại học Y Dược từ năm 2000 đến thời điểm nghiên cứu tháng 4 năm 2007 . Chúng tôi ghi nhận đ ường huyết của 590 người ở hai nhóm, sau đó tính tỷ lệ bệnh Đái tháo đ ường típ 2 ở mỗi nhóm. Tính RR và 95% CI. Dùng phương pháp hồi quy Logistic đa biến và đơn biến để phân tích mối tương quan và sức mạnh kết hợp của các yếu tố nguy cơ với bệnh Đái tháo đường típ 2. Kết quả: Tỷ lệ Đái tháo đường típ 2 ở mỗi nhóm: Nhóm chứng: 4,5%, Nhóm bệnh: 15,9%, Vậy RR = 3,9 (95% CI = 2,16 - 7,33). Dùng phương pháp phân tích Logistic Regression đa biến và đơn biến ta thấy: Mối liên
- quan giữa nhiễm virút viêm gan C và Đái tháo đường típ 2: RR=5,86 (95% CI= 2,79-12,28). Mối liên quan giữa tuổi và bệnh Đái tháo đường típ 2: RR=7,23 (95% CI=2,16-24,16). Mối liên quan giữa BMI (tình trạng quá cân) và bệnh Đái tháo đường típ 2: RR=4,03 (95% CI=1,64 - 9,86). Mối liên quan giữa phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg và bệnh Đái tháo đường típ 2: RR=3,18 (95% CI=1,02-9,9). Mối liên quan giữa tuổi và nhiễm virút viêm gan C: RR=1,32 (95% CI= 0,92-1,9). Mối liên quan giữa BMI và nhiễm virút viêm gan C: RR = 0,67 (95% CI = 0,47 – 0,94). Mối liên quan giữa phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg và nhiễm virút viêm gan C: RR = 0,82 (95% CI = 0,36 - 1,85). Kết luận: Giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2 có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với RR= 3,9 ( 95% CI = 2,16- 7,33) và trong những yếu tố nguy cơ của bệnh Đái tháo đường típ 2 như tuổi ≥ 45t, tình trạng quá cân, và phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg thì yếu tố nhiễm virút viêm gan C là yếu tố nguy cơ có sức mạnh kết hợp mạnh nhất với bệnh Đái tháo đường típ 2 với RR=5,86 (95% CI= 2,79-12,28). ABSTRACT Objectives: To determine the association between Hepatitis C virus infection and type 2 Diabetes Mellitus disease.
- Method: Retrospective cohort study was done. In the general consulting section and Hepatitis consulting section of the University Medical Center HCM city, from 2000 to August, 2007, secondary data of 590 patients who were 30 years or more were analysed. They were divided into two groups: 376 non Hepatitis C virus infection people and 214 patients with Hepatitis C virus infection. The glycemia was recorded. The proportion of type 2 Diabetes Mellitus disease for each group was evaluated. Relative Risk with 95% CI was establisted. Logistic Regression analysis was used to evaluate the statistical association of Hepatitis C virus infection factor, 45 years old or more factor, overweight condition factor and history of women having child with birthweight equal to or greater than 4 Kg factor with type 2 Diabetes Mellitus disease. Results: The proportion type 2 Diabetes Mellitus disease in non Hepatitis C virus infection group was: 4.5%, and in Hepatitis C virus infection group was: 15.9%. RR= 3.9 (95% CI = 2.16 - 7.33). The results of Logistic Regression analysis method was used to evaluate the statistical association between risk factors with outcome were: Association between Hepatitis C virus infection with type 2 Diabetes Mellitus disease: RR = 5.86 (95% CI = 2.79-12.28). Association between age with type 2 Diabetes Mellitus disease: RR = 7.23 (95% CI = 2.16 - 24.16). Association between BMI (overweight
- condition) with type 2 Diabetes Mellitus disease RR = 4.03 (95% CI = 1.64 - 9.86). Association between history of women having child with birthweight equal to or greater than 4 Kg with type 2 Diabetes Mellitus disease: RR = 3.18 (95% CI = 95% CI = 1.02 - 9.9). Association between age with Hepatitis C virus infection: RR = 1.32 (95% CI = 0.92 - 1.9). Association between BMI (overweight condition) with Hepatitis C virus infection: RR = 0.67 (95% CI = 0.47 - 0.94). Association between history of women having child with birthweight equal to or greater than 4 Kg with Hepatitis C virus infection: RR = 0.82 (95% CI = 0.36 - 1.85). Conclusion: There is the significant statistically relationship between Hepatitis C virus infection and type 2 Diabetes Mellitus disease with RR = 3.9 (95% CI = 2.16 - 7.33). Furthermore, Hepatitis C virus infection has the strongest correlation with type 2 Diabetes Mellitus disease (RR = 5.86, 95% CI = 2.79 - 12.28) versus other risk factors such as age, overweight condition and history of women having child with birthweight equal to or greater than 4 Kg ĐẶT VẤN ĐỀ
- Một số tác nhân nhiễm trùng đã từng có mối liên quan với một số bệnh mạn tính, bao gồm sự liên kết giữa nhiễm HIV và hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải; Eptein Barr virút với Burkitt’s Lymphoma; Human papilomas với ung thư cổ tử cung; nhiễm virút viêm gan B với ung thư tế bào gan… đã có những bằng chứng sinh học và dịch tễ học chứng minh các mối liên quan này. Viêm gan C là một bệnh chủ yếu của gan. Tuy nhiên , nhiễm virút viêm gan C cũng liên kết với những tình trạng mạn tính khác nhau, liên quan đến một vài cơ quan và mô khác bao gồm thận và da. Bệnh Đái tháo đường típ 2 là một bệnh mạn tính liên kết với virút viêm gan C. Đã có nhiều báo cáo về mối liên quan này trên thế giới(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Tại Việt nam đã có báo cáo của Phạm Thị Thu Thủy(Error! Reference source not found.), tuy nhiên đây chỉ mới là một nghiên cứu mô tả bước đầu đưa ra giả thuyết về mối liên quan giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2 , chưa phải là một thiết kế nghiên cứu để chứng minh mối liên quan nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với thiết kế nghiên cứu đoàn hệ
- hồi cứu nhằm xác định có mối liên quan giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Đoàn hệ hồi cứu Đối tượng nghiên cứu Bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, chúng tôi hồi cứu được hồ sơ bệnh án của 214 bệnh nhân nhiễm virút viêm gan C từ 30t trở lên và 376 người hoàn toàn khỏe mạnh không bị nhiễm virút viêm gan C cũng từ 30t trở lên, đã đến khám tại hai phòng khám Tổng quát và phòng khám Viêm gan Bệnh Viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh từ năm 2000 đến thời điểm thu thập số liệu -tháng 4 năm 2007. Cỡ mẫu Theo công thức kiểm định một yếu tố nguy cơ Theo những nghiên cứu trước đây trên thế giới RR= 3 p = 0,05 Z1-/2 = 1,96
- Ta có n = ít nhất là 207 người cho mỗi nhóm. Tiêu chí chọn vào mẫu nghiên cứu Nhóm chứng Chọn hồ sơ bệnh án của những người hoàn toàn khoẻ mạnh đến kiểm tra sức khoẻ tại phòng khám tổng quát đã thử máu xác định không nhiễm virút viêm gan C, gồm 376 người từ 30t trở lên. Nhóm bệnh Chọn hồ sơ bệnh án của những bệnh nhân đến khám tại phòng khám Viêm gan đã được chẩn đoán nhiễm virút viêm gan C và tại thời điểm chẩn đoán không bị Đái tháo đường típ 2, gồm 214 người từ 30t trở lên. Tiêu chuẩn chẩn đoán Bệnh Đái tháo đường típ 2: Bệnh nhân ≥ 30t, đường huyết đói tĩnh mạch thử cách nhau 2 lần ≥ 126mg%, ceton máu âm tính. Nhiễm virút viêm gan C: HCV RNA: dương tính. Tiêu chuẩn loại trừ Những bệnh nhân đồng nhiễm virút viêm gan B và hay xơ gan. Những bệnh lý kèm theo gây Đái tháo đường thứ phát. Tiền sử dùng những thuốc có thể gây Đái tháo đường thứ phát
- Các bước tiến hành: Tất cả hai nhóm chứng và nhóm bệnh được đưa vào nghiên cứu như sau: Bệnh án hồi cứu được thu thập gồm các chi tiết: Họ tên tuổi giới Cư trú (Thành phố / nông thôn) Nghề nghiệp (tĩnh tại như hay vận động). Tiền sử: Cha hay và mẹ bị Đái tháo đường típ 2 Phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg Tiền sử rối loạn dung nạp glucose Đái tháo đường thai kỳ Ghi nhận chỉ số huyết áp BMI (chỉ số khối cơ thể): bình thường < 23, quá cân ≥ 23) Chỉ số eo/mông Ghi nhận kết quả thử máu: - Anti HCV - Đường huyết
- - Bilan Lipid máu: Cholesterol, Triglyceride Xử lý và phân tích dữ liệu Bằng phần mềm SPSS 13.0 Tính RR và 95% CI Dùng phân tích hồi quy Logistic đa biến và đơn biến để phân tích các yếu tố nguy cơ. KẾT QUẢ Đặc tính mẫu khảo sát Bắt đầu từ tháng 4 năm 2007 chúng tôi hồi cứu hồ sơ bệnh án của 590 người từ 30t trở lên, đã đến khám từ năm 2000, trong đó chia làm hai nhóm: Nhóm chứng (không nhiễm virút viêm gan C) 376 người: độ tuổi từ 30 đến 79 với tuổi trung bình là : 48,79±9,83 Nam 112 người, từ 30 đến 79, tuổi trung bình: 47,15±10,25 Nữ 264 người, từ 30 đến 78, tuổi trung bình: 49,48±9,59 Nhóm bệnh (nhiễm virút viêm gan C) 214 người: độ tuổi từ 30 đến 86 với tuổi trung bình: 52,04 ± 11,2 Nam 86 người, từ 30 đến 77, tuổi trung bình: 51,58 ± 11,78
- Nữ 128 người, từ 34 đến 86, tuổi trung bình: 52,34 ± 10,85 Bảng 1. Nhóm chứng (không nhiễm virút viêm gan C) và Nhóm bệnh (nhóm nhiễm virút viêm gan C) Tần số Tỷ lệ % Đặc tính Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm chứng bệnh chứng bệnh Nam 112/ 376 86/214 29,8 40,2 Giới Nữ 264/376 128/214 70,2 59,8 30-44t 130/376 61/214 34,65 28,5 Tuổi ≥ 45t 246/376 153/214 65,4 71,5 Tĩnh tại 45/376 28/214 12 13,1 Nghề nghiệp Vận động 331/376 186/214 88 86,9 Thành phố 56/376 36/214 14,9 16,8 Cư trú Nông thôn 320/376 178/214 85,1 83,2 Tiền sử có cha hay và Có 23/376 17/214 6,1 7,9 mẹ bị đái tháo đường Không 353/376 197/214 93,9 92,1
- Tần số Tỷ lệ % Đặc tính Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm chứng bệnh chứng bệnh típ 2 Phụ nữ có tiền sử sinh Có 19/264 9/128 7,2 7 con ≥ 4Kg Không 245/264 119/128 92,8 93 Tiền sử có rối loạn Có 0/376 0/214 0 0 dung nạp glucose Không 376/376 214/214 100 100 tháo Có 0/264 0/128 0 0 Tiền sử Đái đường thai kỳ Không 376/264 128/128 100 100 Bt 47/112 41/86 42 47,7 Nam Quá cân 65/112 45/86 58 52,3 BMI Bt 91/264 58/128 34,5 45,3 Nữ Quá cân 173/264 70/128 65,5 54,7
- Tần số Tỷ lệ % Đặc tính Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm chứng bệnh chứng bệnh Bt 70/112 39/86 62,5 45,3 Nam loại Phân ≥ 90 42/112 47/86 37,5 54,7 CS eo/ Bt 43/264 19/128 16,3 14,8 mông Nữ ≥ 80 221/264 109/128 83,7 85,2 Cao huyết áp tâm thu Có 32/376 11/214 8,6 5,1 (≥ 140mmHg) Không 342/376 203/214 91,4 94,9 Cao huyết áp tâmCó 9/376 4/214 2,4 1,9 trương(≥90mmHg) Không 367/376 210/214 97,6 98,1 Tăng Cholesterol Có 238/376 60/214 63,3 28 (≥200 Không trong máu 138/376 154/214 36,7 72 mg/L) Tăng triglyceride Có 172/376 69/214 45,7 32,2 (≥150 Không trong máu 204/376 145/214 54,3 67,8
- Tần số Tỷ lệ % Đặc tính Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm chứng bệnh chứng bệnh mg/L) Đái tháo đường típ 2 Có 17/376 34/214 4,5 15,9 Không 359/376 180/214 95,5 84,1
- Tỷ lệ Đái tháo đường típ 2 ở mỗi nhóm Nhóm chứng: 4,5% Nhóm bệnh: 15,9% Vậy RR= 3,9 (95% CI = 2,16- 7,33) Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và Đái tháo đường típ 2 Bằng cách dùng phương pháp phân tích hồi quy Logistic đa biến ta có kết quả sau: Bảng 3: Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và Đái tháo đường típ 2 STT Mối liên quan giữa RR 95% CI những yếu tố sau và Đái tháo đường típ 2 Nhiễm virút viêm gan5,86 2,79- 1 C 12,28 Tuổi 2 7,23 2,16- 24,16 trạng quá 4,03 1,64- 3 BMI(tình
- STT Mối liên quan giữa RR 95% CI những yếu tố sau và Đái tháo đường típ 2 cân) 9,86 Phụ nữ có tiền sử sinh3,18 1,02-9,9 4 con ≥ 4Kg Nghề nghiệp 5 0,59 0,21- 1,67 Nơi cư trú 6 0,54 0,25- 1,16 Tiền sử có cha hay và 0,53 0,11- 7 2,44 mẹ bị đái tháo đường típ 2 Chỉ số eo/ mông 8 1,14 0,4-3,22 Cao huyết áp tâm thu 2,02 0,65- 9 6,26 huyết áp tâm0.52 0,042- 10 Cao
- STT Mối liên quan giữa RR 95% CI những yếu tố sau và Đái tháo đường típ 2 trương 5,04 11 Tăng Triglyceride 1,46 0,75- 2,85 12 Tăng Cholesterol 1,22 0,6-2,5 13 Giới tính 1,33 0,63- 2,83 Bằng phương pháp hồi quy Logistic đơn biến đối với các biến số nhiễm virút viêm gan C, tuổi tác ≥ 45t, tình trạng quá cân và tiền sử phụ nữ sinh con ≥ 4Kg, ta có kết quả sau: Bảng 4: Mối liên quan giữa những yếu tố nguy cơ và nhiễm virút viêm gan C STT Mối liên quan giữa RR 95%CI những yếu tố sau và
- nhiễm virút viêm gan C Tuổi 1 1,32 0,92- 1,9 2 BMI 0,67 0,47- 0,94 phụ nữ có tiền sử sinh 0,82 0,36- 3 con ≥ 4Kg 1,85 BÀN LUẬN Từ kết quả thu được ta nhận thấy: Tỷ lệ Đái tháo đường típ 2 ở mỗi nhóm: Nhóm chứng (không nhiễm virút viêm gan C ): 4,5%. Nhóm bệnh (nhóm nhiễm virút viêm gan C): 15,9%. RR= 3,9 với 95% CI = 2,16- 7,33. Như vậy, ta thấy có mối liên quan giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2 hay nói cách khác là người nhiễm virút viêm gan C có nguy
- cơ mắc bệnh Đái tháo đường típ 2 gấp 3,9 lần người không nhiễm virút viêm gan C và mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với 95% CI = 2,16- 7,33. Bằng phương pháp phân tích hồi quy Logistic đa biến ta lần lượt phân tích ảnh hưởng tương tác giữa các yếu tố nguy cơ và bệnh Đái tháo đường típ 2 và đã thu được các kết quả như sau: Bảng 5:Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và bệnh Đái tháo đường type 2 Mối liên quan RR=5,86 95% CI= 2,79-12,28 giữa nhiễm virút viêm gan C và với 0,000 Sig Đái tháo đường T típ 2 Mối liên quan RR=7,23 95% giữa tuổi và bệnh CI=2,16- 24,16 Đái tháo đường típ 2 với 0.001 SigT
- Mối liên quan RR=4,03 95% CI=1,64-9,86 giữa BMI(tình trạng quá cân) và với 0,002Sig bệnh Đái tháo T đường típ 2 Mối liên quan RR=3,18 95% CI=95% 1,02-9,9 giữa phụ nữ có tiền sử sinh con với 0,045 Sig ≥ 4Kg và bệnh T Đái tháo đường típ 2 Chúng tôi tiếp tục phân tích ảnh hưởng tương tác giữa những yếu tố nguy cơ quan trọng đã kể trên bằng phương pháp hồi quy Logistic đơn biến, thu được kết quả như sau: Mối liên quan giữa tuổi và bệnh Đái tháo đường típ 2: RR=8,57 (95% CI=2,63- 27,88) Nhưng mối liên quan giữa tuổi và nhiễm virút viêm gan C: RR=1,3 (95% CI= 0,92-1,9).
- Vậy ta có thể diễn giải là yếu tố tuổi tác≥ 45t, không phải là yếu tố gây nhiễu của hai yếu tố độc lập là Bệnh đái tháo đường típ 2 và nhiễm virút viêm gan C . Mối liên quan giữa BMI cụ thể là tình trạng quá cân đến bệnh Đái tháo đường típ 2 : RR=3,42 (95% CI=1,63-7,17). Nhưng mối liên quan giữa BMI đến nhiễm virút viêm gan C: RR=0,67 (95% CI= 0.47-0.94) Vậy ta có thể diễn giải là yếu tố BMI cụ thể là tình trạng quá cân, không phải là yếu tố gây nhiễu của hai yếu tố độc lập là bệnh Đái tháo đường típ 2 và nhiễm virút viêm gan C. Đối với yếu tố phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg và mối liên quan với yếu tố Đái tháo đường típ 2 ta có kết quả sau: RR=2,43 (95% CI= 0,88-6,71). Và mối liên quan giữa yếu tố phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg và yếu tố nhiễm virút viêm gan C: RR=0,82 (95% CI= 0,36-1,85). Như vậy ta thấy tiền sử phụ nữ sinh con ≥ 4Kg cũng không phải là yếu tố nhiễu đối với hai yếu tố độc lập là nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2. Kết luận, các yếu tố như yếu tố tuổi ≥ 45t, tình trạng quá cân, tiền sử phụ nữ sinh con ≥ 4Kg không phải là những yếu tố nhiễu của hai yếu tố độc lập là nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2. Từ đó, ta có thể thấy nhiễm virút viêm gan C là yếu tố nguy cơ có sức mạnh kết hợp mạnh nhất
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mối liên quan giữa nhiễm virus viêm gan C và bệnh đái tháo đường típ 2
7 p | 75 | 6
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa týp virut với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue
6 p | 69 | 5
-
Liên quan giữa nhiễm virut viêm gan B, C, độ xơ hóa gan dựa vào Fibroscan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chuẩn bị ghép thận
7 p | 23 | 3
-
Tìm hiểu mối liên quan giữa marker virut viêm gan B với kết quả điều trị bằng Tenofovir ở bệnh nhân viêm gan virut B mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa
5 p | 80 | 2
-
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm virut ở bệnh nhân bệnh phổ tắc nghẽn mạn tính trong đợt cấp
6 p | 48 | 2
-
Virút bướu nhú người (HPV) và biểu hiện quá mức protein p53 trong ung thư niêm mạc miệng
7 p | 47 | 2
-
Nghiên cứu kháng thể Anti-Rubella (IgM, IgG) trong huyết thanh ở phụ nữ sảy thai
7 p | 28 | 2
-
Nghiên cứu giá trị của đột biến gen HBX trong tiên lượng ung thư gan trên bệnh nhân nhiễm virut viêm gan B
8 p | 43 | 1
-
Đột biến gen P53 liên quan đến ung thư gan trên bệnh nhân nhiễm virut viêm gan B
8 p | 49 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn