![](images/graphics/blank.gif)
Mối quan hệ giữa áp dụng IAS 36 và chất lượng thông tin theo quan điểm người hành nghề: Một bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam
lượt xem 2
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Bài viết điều tra mối quan hệ giữa áp dụng chuẩn mực kế toán tổn thất tài sản và chất lượng thông tin của tài sản công bố, đồng thời đo lường những lợi ích mà nó mang lại theo quan điểm của người hành nghề nhằm thúc đẩy quá trình áp dụng chuẩn mực này tại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối quan hệ giữa áp dụng IAS 36 và chất lượng thông tin theo quan điểm người hành nghề: Một bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam
- Võ V. Hiền, Lê H. V. Trang. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... Mối quan hệ giữa áp dụng IAS 36 và chất lượng thông tin theo quan điểm người hành nghề: Một bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam The relationship between the IAS 36 adoption and the quality of information from practitioner perspectives: An empirical evidence from Vietnam Võ Văn Hiền1, Lê Hoàng Vân Trang1* Trường Đại học Tiền Giang, Việt Nam 1 * Tác giả liên hệ, Email: lehoangvantrang@tgu.edu.vn THÔNG TIN TÓM TẮT DOI:10.46223/HCMCOUJS. Bài viết điều tra mối quan hệ giữa áp dụng chuẩn mực kế toán tổn thất tài sản và chất lượng thông tin của tài sản công bố, đồng thời đo lường những lợi ích mà nó mang lại theo quan điểm của người hành nghề nhằm thúc đẩy quá trình áp dụng chuẩn mực này tại Việt Nam. Các kỹ thuật phân tích định lượng được sử Ngày nhận: 22/01/2021 dụng với dữ liệu sơ cấp thu thập từ bảng khảo sát 93 doanh nghiệp Ngày nhận lại: 14/03/2021 trong nhóm VNR500 năm 2019. Phân tích hồi quy cho thấy áp Duyệt đăng: 17/03/2021 dụng kế toán tổn thất tài sản cải thiện đáng kể đến chất lượng thông tin, xếp theo mức độ giảm dần là tính trung thực, tính so sánh, tính thích đáng. Đây là điều kiện tiên quyết cho khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nước. Ngoài ra, Từ khóa: theo kết quả của kiểm định T – Test, nhóm doanh nghiệp đã áp chất lượng thông tin, báo cáo tài dụng kế toán tổn thất tài sản cho rằng chuẩn mực này đem lại chính, giảm giá trị tài sản, tổn nhiều lợi ích hơn so với nhóm doanh nghiệp chưa áp dụng. Phát thất tài sản, VNR500 hiện này cung cấp bằng chứng mạnh mẽ thúc đẩy doanh nghiệp ứng dụng kế toán tổn thất tài sản tích cực hơn, tự nguyện hơn. Bên cạnh đó, nghiên cứu đưa ra các kiến nghị tạo điều kiện thuận lợi hơn khi áp dụng chuẩn mực này. ABSTRACT This study investigates the relationship between the application of accounting standards about assets impairment and the quality of information of disclosed assets and measures it’s benefits from the practitioner’s perception to promote applying this standard in Vietnam. The quantitative analysis techniques are used with primary data collected from the survey of 93 enterprises in the VNR500 group in 2019. Regression analysis shows that applying assets impairment accounting improves the
- Võ V. Hiền, Lê H. V. Trang. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... quality of information, sorted by the level of diminishing influence, that is faithfulness, relevance, and comparability. This is a prerequisite for attracting foreign investment through the stock market and improving the competitiveness of domestic enterprises. In addition, according to the results of the T-Test, the group of enterprises who have applied asset impairment accounting thinks that this standard brings more benefits than the group of enterprises who have not yet applied. This finding Keywords: provides clear evidence that motivates businesses to adopt more quality of information, financial actively and more voluntarily. Moreover, this study gives reporting, assets write-downs, recommendations to create more favorable conditions when assets impairment, VNR500 enterprises are applying this standard. 1. Giới thiệu Thông tin kế toán trình bày trên Báo Cáo Tài Chính (BCTC) rất quan trọng vì chúng định lượng các giao dịch kinh tế tài chính bằng con số và giá trị. Người sử dụng BCTC dựa vào các con số này để đưa ra quyết định liên quan (Ahmed, 2020; Jonas & Blanchet, 2000; Herath & Albarqi, 2017; Zhang, 2019), chẳng hạn như: (1) đầu tư, vay nợ; (2) đánh giá tính kịp thời và không chắc chắn của dòng tiền tương lai; (3) biết được giá trị thực sự của tài sản, nợ phải trả và những thay đổi của chúng. Chuẩn mực kế toán quốc tế về tổn thất tài sản (IAS 36) được ban hành năm 1998, hiệu lực từ ngày 01/07/1999. Tuy nhiên, chuẩn mực này được điều chỉnh vào các năm 2004, 2008, 2009 và lần mới nhất vào ngày 29/05/2013 điều chỉnh nội dung “Công bố giá trị có thể thu hồi đối với tài sản phi tài chính”, có hiệu lực cho kỳ báo cáo năm bắt đầu trong hoặc sau ngày 01/01/2014 (Deloitte, 2014). Chuẩn mực này đảm bảo giá trị còn lại của tài sản không vượt quá giá trị có thể thu hồi của nó, nghĩa là Doanh Nghiệp (DN) phải đo lường được giá trị thực sự của tài sản từ quá khứ đến hiện tại, tương lai và công bố chi tiết các thông tin đó trên BCTC. Các nghiên cứu của Mizuno (2004), AbuGhazaleh, Al-Hares, và Haddad (2012), Kanakriyah (2013), Bepari và Mollik (2015), Mazzi, Liberatore, và Tsalavoutas (2016), Chen, Collins, Kravet, và Mergenthaler (2018), Maisuradze (2019) cho thấy tuân thủ tốt chuẩn mực tổn thất tài sản trong đo lường và ghi nhận, hoàn nhập các khoản lỗ tổn thất sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động và cải thiện đáng kể Chất Lượng Thông Tin (CLTT) của tài sản trên BCTC, thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài qua thị trường chứng khoán, hỗ trợ việc ra quyết định. Trái lại, một số nghiên cứu cho rằng việc ghi nhận hay hoàn nhập các khoản lỗ tổn thất khi áp dụng IAS 36 có thể không đáng tin cậy vì nó phụ thuộc vào các ước tính, xét đoán chủ quan của nhà quản lý và cả hành vi quản trị lợi nhuận (Carlin & Finch, 2009; Comiskey & Mulford, 2010; Han, Tang, & Tang, 2020; Huikku, Mouritsen, & Silvola, 2017). Điều này làm cho số liệu của tài sản trên BCTC chưa phản ánh giá trị thực sự của tài sản, thậm chí là đánh lừa người dùng. Có thể nhận thấy áp dụng IAS 36 mang lại nhiều lợi ích cho DN thể hiện qua CLTT của tài sản được công bố trên BCTC với điều kiện nhà quản lý vận dụng chuẩn mực này một cách tích cực. Trong bối cảnh Việt Nam đang tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán thì các nhà quản lý DN sẽ phải nỗ lực nhiều hơn
- Võ V. Hiền, Lê H. V. Trang. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... trong việc công bố BCTC có chất lượng. Tại Việt Nam, Truong (2014) cho thấy một số DN đã vận dụng kế toán tổn thất tài sản theo IAS 36 vào hoạt động sản xuất kinh doanh và nêu lên một số rào cản mà nó mang lại, tuy nhiên tác giả chỉ dừng lại ở phương pháp nghiên cứu định tính. Vào thời điểm khảo sát 31/12/2016 thì Le (2019) cho thấy có 61 DN đã áp dụng IAS/IFRS để lập BCTC. Hơn nữa, theo quyết định số 345/QĐ-BTC ngày 16/03/2020 của Bộ Tài chính thì các DN Việt Nam sẽ tự nguyện áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) từ năm 2022 đến 2025. Hoà theo xu hướng chung đó, chúng tôi cho rằng cần thiết phải điều tra nhận thức của người hành nghề (nhà quản lý tài chính, kế toán) về những lợi ích của việc áp dụng IAS 36. Đồng thời đo lường mối quan hệ giữa áp dụng IAS 36 và CLTT trên BCTC theo nghiên cứu của Kanakriyah (2013) để làm rõ hơn tầm quan trọng của việc áp dụng IAS 36 ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đóng góp cho lý thuyết áp dụng kế toán tổn thất tài sản, nâng cao nhận thức của người hành nghề trong việc cung cấp thông tin tài sản có chất lượng, tạo động lực thúc đẩy quá trình áp dụng IAS 36 cho các DN. Đây cũng là tài liệu tham khảo cho Bộ Tài chính ban hành các hướng dẫn liên quan IAS 36 trước khi Việt Nam chính thức áp dụng. Tiếp theo, phần 2 sẽ trình bày ngắn gọn cơ sở lý thuyết, phương pháp nghiên cứu được thể hiện ở phần 3, kết quả nghiên cứu được trình bày ở phần 4, phần 5 thảo luận kết quả và phần 6 rút ra kết luận, kiến nghị. 2. Cơ sở lý thuyết 2.1. Lý thuyết liên quan kế toán tổn thất tài sản 2.1.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory) Schipper (1989), quản lý thu nhập là một sự can thiệp có kế hoạch vào các phương pháp kế toán để cung cấp thông tin BCTC sai lệch ra bên ngoài với mục đích thu được một số lợi nhuận riêng. Các nhà quản lý sử dụng phán đoán của họ trong các giao dịch tài chính để sửa đổi BCTC nhằm đánh lừa các bên liên quan về tình hình tài chính thực sự của DN (Healy & Wahlen, 1999). Zucca và Campbell (1992), Francis, Hanna, và Vincent (1996) cho rằng nhà quản lý điều chỉnh thu nhập để duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định vì họ đánh đồng thu nhập ổn định đi kèm với rủi ro thấp hơn và giá cổ phiếu sẽ cao hơn. Nhà quản lý có xu hướng điều chỉnh thu nhập bằng việc ghi giảm giá trị tài sản trên BCTC một cách tuỳ ý trong kỳ kế toán làm cho thu nhập trở nên cao hơn (Strong & Meyer, 1987). Các DN có thể tận dụng những lợi thế từ tấm chắn thuế nếu họ tiến hành ghi giảm giá trị tài sản và tăng thu nhập (Chunguang, 2006). 2.1.2. Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory) Theo Watts và Zimmerman (1986) thì điểm chính của lý thuyết tín hiệu là một bên (nhà quản lý) gửi một số thông tin có ý nghĩa về hiệu quả của họ cho một bên khác (cổ đông và người dùng thông tin đó). Theo Francis và cộng sự (1996) việc công bố giảm giá trị tài sản có khả năng truyền tải thông tin làm thay đổi lợi nhuận. Nhà quản lý có thể thay đổi chiến lược trong quản lý thu nhập để tạo ra thu nhập cao hơn trên BCTC bằng cách ghi giảm giá trị tài sản. Spence (1978), các DN cần phải phân biệt mình với các doanh nghiệp khác về CLTT trên BCTC. Họ rất mong muốn tăng mức độ công bố thông tin tự nguyện và kỳ vọng duy trì giá cổ phiếu. Theo kết luận của Spear và Taylor (2011) thì việc ghi giảm giá trị tài sản là một tín hiệu cho thấy khả năng cải thiện hiệu quả hoạt động. Việc ghi giảm này giúp giải quyết các
- Võ V. Hiền, Lê H. V. Trang. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... vấn đề do thông tin không cân xứng gây ra, các nhà quản lý có thể báo hiệu những thông tin quan trọng mà họ nắm giữ cho cổ đông bằng cách ghi giảm giá trị tài sản tuỳ theo bối cảnh thật sự của thị trường, đây sẽ là một tín hiệu về hiệu quả hoạt động tốt hơn trong tương lai (Aboody, Barth, & Kasznik, 1999). Ngoài ra, DN cũng có thể công bố khoản lỗ tổn thất để đưa ra tín hiệu rằng họ đang nỗ lực cung cấp BCTC trung thực trong giai đoạn hiện tại và tương lai gần. Về mặt logic, nếu một quyết định ghi giảm giá trị tài sản có liên quan đến việc tái cấu trúc, thì đây như là một tín hiệu cho thấy nhà quản lý đang làm tốt trong một môi trường kinh doanh khó khăn, chẳng hạn như việc loại bỏ dây chuyền sản xuất không mang lại lợi nhuận (Spear & Taylor, 2011). Hai lý thuyết trên cho thấy ghi giảm tài sản có thể mang lại hiệu quả tích cực hoặc tiêu cực. Nếu nhà quản lý ghi giảm tài sản một cách hợp lý và chặt chẽ thì các thông tin tài sản trình bày trên BCTC đảm bảo chất lượng, hỗ trợ hiệu quả việc ra quyết định của nhà quản lý và nhiều hơn là cổ đông, nhà đầu tư. Ngược lại, nếu nhà quản lý thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận thông qua ghi giảm giá trị tài sản sẽ làm giảm CLTT tài sản công bố. 2.2. CLTT trên BCTC Hội Đồng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế (IASB) năm 2001 đã đưa ra bốn đặc trưng chính có liên quan đến CLTT của BCTC là: (1) có thể hiểu được; (2) thích đáng; (3) đáng tin cậy và (4) có khả năng so sánh. IASB (2010) khẳng định rằng thích đáng và trình bày trung thực là đặc tính chất lượng nền tảng của thông tin trên BCTC. Thông tin đảm bảo thích đáng khi nó mang giá trị dự đoán, giá trị xác nhận hay cả hai. Thông tin đảm bảo trình bày trung thực khi nó mang các giá trị toàn vẹn, trung lập, không sai sót. Bên cạnh đó, IASB (2010) cũng nêu rõ các thuộc tính làm gia tăng CLTT, bao gồm: có khả năng so sánh, có thể kiểm chứng, kịp thời và có thể hiểu được. Jonas và Blanchet (2000), xây dựng các thuộc tính CLTT theo FASB, chia làm hai nhóm đặc điểm bao gồm: (1) đặc điểm cơ bản gồm thích hợp và đáng tin cậy; và (2) nhóm các đặc điểm thứ yếu là nhất quán và có thể so sánh được. Bovee, Roberts, và Srivastava (2009), dựa trên quan điểm của IASB, các đặc điểm CLTT trên BCTC gồm: có thể hiểu được, thích đáng, đáng tin cậy và có thể so sánh được. Nghiên cứu của Kanakriyah (2013) dựa trên các nghiên cứu trước về CLTT, tác giả đã đúc kết CLTT gồm 6 đặc tính, trong đó có 3 đặc tính cơ bản, đó là: tính trung thực (kiểm chứng, trung lập, chính xác), tính thích đáng (phản hồi, kịp thời, dự báo) và tính so sánh khi đo lường mối quan hệ giữa CLTT và áp dụng IAS 36 tại quốc gia mới nổi Jordan. 2.3. Tóm tắt nội dung IAS 36 Phạm vi điều tiết của IAS 36 gồm những tài sản như: (1) bất động sản, nhà xưởng, máy móc thiết bị; (2) tài sản cố định vô hình, bao gồm lợi thế thương mại; (3) tài sản tài chính, các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, liên doanh. Những tài sản này lại chiếm tỷ trọng lớn trên tổng tài sản.
- Võ V. Hiền, Lê H. V. Trang. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... Tổn thất Yêu cầu kiểm Đo lường Ghi nhận lỗ tra Giá trị còn lại Tất cả Lợi thế Thấp hơn tài thương của sản mại Khấu hao Giá trị có theo giá thể thu hồi gốc Cao hơn của Giá trị hợp Giá trị sử lý trừ chi dụng Khi phí bán Vốn chủ có Hàng hoặc báo dấu năm cáo thu hiệu nhập tổn Hình 1. Tóm tắt nội dung chuẩn mực kế toán tổn thất tài sản Nguồn: Truong (2014) Hình 1 cho thấy tất cả tài sản khi có dấu hiệu tổn thất đều phải được kiểm tra nếu DN có áp dụng IAS 36. Để áp dụng hiệu quả IAS 36, DN phải xác định được giá trị có thể thu hồi của tài sản, so sánh nó với giá trị còn lại (giá trị tài sản được khấu hao theo giá gốc). Số lỗ tổn thất sẽ là số chênh lệch cao hơn giữa giá trị còn lại và giá trị có thể thu hồi của tài sản và nó được ghi nhận vào báo cáo thu nhập. Để xác định được giá trị có thể thu hồi, trước hết phải tính toán giá trị hợp lý trừ chi phí bán (đo lường tài sản theo giá trị hợp lý) và giá trị sử dụng (thông qua tỷ lệ chiết khấu áp dụng). Riêng đối với tài sản là lợi thế thương mại sẽ được đánh giá hàng năm vào cuối năm. 2.4. Lợi ích khi áp dụng IAS 36 Áp dụng IAS 36 giúp ích cho các nhà đầu tư, những người dự định mua lại các DN và cho cả cơ quan quản lý. Chen, Chen, Su, và Wang (2004) cho rằng việc áp dụng IAS 36 tự nguyện ở thị trường mới nổi Trung Quốc giúp cho nhà đầu tư có thể định giá DN tốt hơn, kết luận này phù hợp với AbuGhazaleh và cộng sự (2012) với mẫu nghiên cứu 500 DN niêm yết ở Anh, giai đoạn 2005 – 2006. Ahmed và Guler (2007) cho rằng các DN niêm yết ở Mỹ giai đoạn 1994 – 2004 nhận được nhiều niềm tin hơn từ phía nhà đầu tư khi họ tiến hành đo lường và ghi nhận các khoản giảm giá trị tài sản. Cơ quan nhà nước có thể đánh giá được chính xác tình hình
- Võ V. Hiền, Lê H. V. Trang. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... tài chính và có biện pháp hỗ trợ cần thiết nếu DN ghi nhận tổn thất tài sản theo giá trị hợp lý (Mazzi et al., 2016). Việc ghi nhận và hoàn nhập các khoản lỗ tổn thất sẽ giúp DN xác định tình hình tài chính thực sự vì tài sản được phản ánh theo giá trị thực sự của nó, từ đó nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản, cải thiện hiệu quả hoạt động (Chen et al., 2004; Mazzi et al., 2016). Kết quả nghiên cứu của Vasile-Cristian-Ioachim và Vasile (2015) cho thấy ghi nhận, hoàn nhập lỗ tổn thất có ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của các DN năng lượng ở Romania, giai đoạn 2010 – 2013. Hơn nữa, với đối tượng là 37 DN niêm yết trên sàn chứng khoán Colombo (Sri – Lanka), Sooriyakumaran và Thirunavukkarasu (2013) chứng minh các khoản lỗ tổn thất có tương quan mật thiết với ROA, ROCE, NPM, OPR, EPS. Điều này cung cấp bằng chứng hỗ trợ cho nhà quản lý đưa ra các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như giá cổ phiếu trên thị trường. Ngoài ra, công bố số lỗ tổn thất trên báo cáo thu nhập làm cho các DN công nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Amman (Jordan) nhận được nhiều nguồn tài trợ hơn từ các nhà đầu tư nước ngoài trong năm 2015. Phát hiện này khuyến khích các nhà quản lý tạo ra các BCTC có CLTT cao hơn (Nawaiseh, 2016). Điển hình nhất phải kể đến nghiên cứu của Kanakriyah (2013). Tác giả điều tra nhận thức của các DN ở Jordan khi áp dụng IAS 36 trong mối quan hệ với CLTT. Nghiên cứu thực hiện hồi quy đơn biến, kết quả cho thấy áp dụng IAS 36 cải thiện đáng kể CLTT trên BCTC. Trong đó, CLTT được đo lường bởi các đặc tính đại diện là tính trung thực (kiểm chứng, trung lập), tính thích đáng (dự báo, phản hồi, kịp thời), tính so sánh, tính phù hợp, tính dễ hiểu, tính đáng tin cậy. Ngoài ra, tác giả đã đưa ra một số lợi ích từ áp dụng IAS 36 như cải thiện hiệu quả ra quyết định, phản ánh giá trị thực sự của tài sản, tạo ra một chỉ báo nâng cao hiệu quả hoạt động trong hiện tại lẫn tương lai, thu hút vốn đầu tư qua thị trường chứng khoán,… Thang đo lợi ích áp dụng IAS 36 được Kanakriyah đo lường bởi 6 biến quan sát (Phụ lục 1). Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu các lợi ích mà IAS 36 mang lại theo quan điểm người hành nghề giữa nhóm DN đã áp dụng và chưa áp dụng chuẩn mực nhằm tìm ra bằng chứng thúc đẩy quá trình áp dụng IAS 36 ở Việt Nam. Chúng tôi đề xuất giả thuyết sau: Giả thuyết H1: Có sự khác biệt về lợi ích áp dụng IAS 36 theo quan điểm giữa nhóm DN đã áp dụng và chưa áp dụng chuẩn mực. 2.5. Mối quan hệ giữa áp dụng IAS 36 và CLTT trình bày trên BCTC 2.5.1. Áp dụng IAS 36 và tính trung thực Dahmash, Durand, và Watson (2009) đã điều tra mức độ phù hợp của giá trị và độ tin cậy trong báo cáo lợi thế thương mại và tài sản cố định vô hình của các DN ở Úc. Kết quả chỉ ra rằng các DN Úc trình bày thông tin về lợi thế thương mại và các tài sản vô hình có giá trị phù hợp nhưng không trung thực. Lhaopadchan (2010) cho rằng các DN ở Châu Âu đã cải thiện đáng kể tính trung thực và sự phù hợp của thông tin tài sản được công bố trên BCTC hợp nhất khi áp dụng kế toán theo giá trị hợp lý để đo lường, ghi nhận các khoản tổn thất tài sản. Với đối tượng thu thập dữ liệu là 2.611 DN tuân thủ theo nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP) của Úc, giai đoạn 1994 – 2003, Duangploy, Shelton, và Omer (2005) chứng minh rằng thông tin tổn thất lợi thế thương mại và tài sản vô hình được công bố trên BCTC phản ánh trung thực giá trị của các tài sản này. Với mẫu là 911 DN niêm yết ở Úc, Bepari và Mollik (2015) kiểm tra sự tuân thủ IAS 36 khi ghi nhận lỗ tổn thất, dữ liệu thu thập từ S&P/ASX 500, giai đoạn 2006 – 2009. Nhóm
- Võ V. Hiền, Lê H. V. Trang. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... tác giả cho thấy các DN có đội ngũ kế toán được đào tạo sâu về IAS 36 tuân thủ tốt hơn các quy định liên quan, nhà quản lý có xu hướng hạn chế hành vi quản trị lợi nhuận. Nghiên cứu cũng cho thấy sự thực thi mạnh mẽ của kiểm toán viên cùng với năng lực quản trị công ty tốt sẽ khiến quá trình chuyển đổi từ kế toán theo giá gốc sang giá trị hợp lý nhanh hơn, dẫn đến đo lường và ghi nhận các khoản lỗ tổn thất tin cậy hơn, thông tin tài sản trên BCTC công bố có tính trung thực cao hơn. Giả thuyết H2: Áp dụng IAS 36 có quan hệ thuận chiều đến tính trung thực của thông tin tài sản trên BCTC. 2.5.2. Áp dụng IAS 36 và tính thích đáng Trong bối cảnh DN có sự thay đổi nhà quản lý, những người mới có xu hướng báo cáo khoản lỗ tổn thất nhiều hơn nhằm thực hiện chiến lược quản lý thu nhập trong tương lai (Zang, 2008). Tác giả trích xuất dữ liệu từ hệ thống Compustat của 969 DN niêm yết năm 2000. Kết quả nghiên cứu cho thấy thông tin các khoản lỗ tổn thất cũng như giá trị tài sản công bố trên BCTC là không đáng tin cậy, có một sự tiêu cực trong các hợp đồng nợ và khó dự đoán thu nhập trong tương lai. Huikku và cộng sự (2017) cũng đưa ra nhận định tương tự, các khoản tổn thất trình bày trên BCTC không phản ánh giá trị thực sự của tài sản dẫn đến những tiên đoán sai lệch thu nhập tương lai, ảnh hưởng đến hiệu quả ra quyết định. Khi điều tra việc trì hoãn ghi nhận lỗ tổn thất tài sản của 4.300 DN niêm yết ở Mỹ, giai đoạn 2003–2011, Filip, Jeanjean, và Paugam (2015) cho thấy các nhà quản lý cố tình trì hoãn ghi nhận lỗ tổn thất lợi thế thương mại để thao túng dòng tiền trong tương lai. Họ không công bố khoản lỗ tổn thất trong báo cáo thu nhập, hành động thao túng đó ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất tương lai. Yang (2003) điều tra mối quan hệ giữa ghi nhận số lỗ tổn thất và hiệu quả ra quyết định của nhà đầu tư dựa trên dữ liệu thu thập từ 320 DN niêm yết trên sàn giao dịch Thượng Hải và Thẩm Quyến, giai đoạn 1998–2001. Tác giả cho rằng khi DN phản ánh giá trị tài sản quá mức thì họ phải ghi nhận số lỗ tổn thất kịp thời, điều này sẽ giúp nhà đầu tư dự báo được sự biến động lợi nhuận tương lai. Tương tự, Thompson, Fang, Schmidt, Knowles, và Musani (2010) cho rằng ghi nhận lỗ tổn thất tài sản là chỉ báo hàng đầu cho sự suy giảm lợi nhuận trong tương lai. DN có thể dự đoán được liệu có sự suy giảm lợi thế thương mại tương lai hay không khi thực hiện hoạt động mua lại. Nhóm tác giả thu thập dữ liệu từ hệ thống Compustat của 1.584 DN, giai đoạn 1996–2006. André, Dionysiou, và Tsalavoutas (2018) thu thập dữ liệu từ S&P Europe 350 Index của 373 DN ở 16 nước Châu Âu, giai đoạn 2010–2011 với mục tiêu nghiên cứu tầm quan trọng của việc công bố các khoản lỗ tổn thất theo IAS 36. Số lỗ tổn thất công bố đáp ứng tính kịp thời, hỗ trợ nhà đầu tư ra quyết định kinh tế tương lai. Nhà quản lý tuân thủ yêu cầu công bố theo IAS 36 giúp cải thiện tình hình tài chính và cung cấp thông tin dự báo khả quan hơn cho nhà đầu tư. Giả thuyết H3: Áp dụng IAS 36 có quan hệ thuận chiều đến tính thích đáng của thông tin tài sản trên BCTC. 2.5.3. Áp dụng IAS 36 và tính so sánh Comiskey và Mulford (2010) phân tích dữ liệu thu thập từ 150 DN niêm yết ở Mỹ, tác giả cung cấp bằng chứng cho thấy có sự hạn chế thông tin so sánh giữa các DN khi họ đo lường tổn thất lợi thế thương mại. Hiệu quả của tính so sánh bị ảnh hưởng bởi các quốc gia sử dụng
- Võ V. Hiền, Lê H. V. Trang. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... mô hình định giá đa dạng và tỷ lệ chiết khấu chưa phù hợp. Một số DN phớt lờ đo lường tổn thất để ưu tiên nâng cao giá trị thị trường qua việc tăng thu nhập. Phát hiện thêm cho thấy nhà quản lý đưa ra các ước tính chủ quan để thay đổi phương thức đo lường, tránh ghi nhận khoản lổ tổn thất. Carlin và Finch (2009) cung cấp kết quả tương tự, việc xác định số lỗ tổn thất bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi tỷ lệ chiết khấu dòng tiền để tính toán giá trị có thể thu hồi của tài sản. Tuy nhiên, cơ sở xác định tỷ lệ chiết khấu do nhà quản lý lựa chọn và ước tính, điều này có khả năng làm giảm đáng kể tính so sánh của thông tin trình bày. Chen và Gong (2020) điều tra việc ghi nhận tổn thất lợi thế thương mại theo SFAS 142. Dữ liệu thu thập từ hệ thống Compustat của 104.532 DN niêm yết, giai đoạn 2000–2003. Tác giả chỉ ra rằng sử dụng SFAS 142 làm giảm tính so sánh giữa các DN có tần suất ghi nhận lỗ tổn thất cao và các DN chưa ghi nhận. Việc ghi nhận khoản suy giảm lợi thế thương mại sẽ ít nghiêm trọng hơn khi mà khả năng xác định tài sản thuần trong DN cao hơn. Hơn nữa, các tiêu chuẩn ghi nhận tổn thất lợi thế thương mại theo SFAS 142 làm ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng so sánh của thông tin đối với các khoản mục có độ không chắc chắn cao và khó xác minh. Chen và cộng sự (2018) thu thập từ cơ sở dữ liệu mua lại & sáp nhập – SDC của 1.307 DN niêm yết Mỹ, giai đoạn 1983–2009 để tìm hiểu mối quan hệ giữa lỗ tổn thất tài sản và quyết định mua lại. Kết quả cho thấy khoản lỗ tổn thất lợi thế thương mại được báo cáo hỗ trợ đáng kể cho quyết định mua lại trong bối cảnh nhà đầu tư cần thông tin so sánh mức độ báo cáo lỗ giữa các DN. Phát hiện thêm rằng các khoản lỗ tổn thất và hoạt động thoái vốn ít xảy ra hơn sau mua lại đối với DN báo cáo thông tin có tính so sánh cao hơn. Giả thuyết H4: Áp dụng IAS 36 có quan hệ thuận chiều đến tính so sánh của thông tin tài sản trên BCTC. Trung thực Chất lượng Áp dụng thông tin trên Thích đáng IAS 36 báo cáo tài chính So sánh Hình 2. Mô hình nghiên cứu lý thuyết Nguồn: Kanakriyah (2013) 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu Chúng tôi chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, mẫu khảo sát ngẫu nhiên là 400 DN có quy mô lớn trong danh sách VNR500 năm 2019 từ website: www.vnr500.com.vn. Bởi các DN có quy mô lớn, có niêm yết thông thường có giá trị tài sản lớn, đây là một trong những tiêu chuẩn cơ bản để áp dụng IAS 36. Mặc dù các DN niêm yết tại Việt Nam không nhiều nhưng hệ thống quản trị tài chính - kế toán được giả định theo thông lệ toàn cầu (Vo, 2017). Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi (Phụ lục 1) gửi đến email nhà quản trị tài chính/kế toán bởi ứng dụng google docs forms. Trường hợp DN không cung cấp email nhân sự trên website riêng, chúng tôi liên hệ qua điện thoại để tìm địa chỉ email và gửi bảng hỏi.
- Võ V. Hiền, Lê H. V. Trang. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... 3.2. Biến nghiên cứu Bảng 1 Các biến dùng trong nghiên cứu Ký hiệu Tên biến Đo lường Nguồn Dummy Sooriyakumaran và Áp dụng IAS Biến giả (“0”: đã Thirunavukkarasu (2013); AD 36 áp dụng; “1”: chưa Nawaiseh (2016); áp dụng) Maisuradze (2019) Lợi ích áp AbuGhazaleh và cộng sự (2012); dụng Likert LIAD Kanakriyah (2013); Mazzi và IAS 36 6 biến quan sát cộng sự (2016) Tính trung Likert TTT thực 4 biến quan sát Tính thích Likert TTD Kanakriyah (2013) đáng 4 biến quan sát Likert TSS Tính so sánh 4 biến quan sát Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp 3.3. Phân tích dữ liệu Đầu tiên, chúng tôi thống kê mô tả dữ liệu, kiểm định Cronbach’s Alpha để đảm bảo độ tin cậy cho các bước sau. Chúng tôi tiếp tục thực hiện kiểm định Independent Samples T – Test giữa biến AD và LIAD để điều tra liệu có sự khác biệt đáng kể trong cảm nhận về những lợi ích mà IAS 36 mang lại hay không. Tiếp theo, phân tích tương quan Pearson các biến AD, TTT, TTD và TSS để tìm hiểu mối quan hệ giữa AD và CLTT. Sau cùng, để làm rõ hơn mối quan hệ đó, chúng tôi phân tích hồi quy đơn biến (Simple Linear Regression Analysis) theo nghiên cứu của Kanakriyah (2013) nhằm tìm ra bằng chứng cụ thể cho nghiên cứu này. Phương trình hồi quy đơn biến có dạng: Y = + xX + (1) Trong đó, Y : biến phụ thuộc (CLTT); X : biến độc lập (AD); : tham số ước lượng; : sai số. CLTT được đo lường bởi ba biến là TTT, TTD, TSS (Bảng 1), chúng tôi đưa ra ba phương trình hồi quy đơn biến cụ thể sau:
- Võ V. Hiền, Lê H. V. Trang. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... TTT = + xAD + (Mô hình 1) TTD = + xAD + (Mô hình 2) TSS = + xAD + (Mô hình 3) 4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu Bảng 2 Thống kê mô tả người trả lời bảng hỏi N = 93 Số lượng Tỷ lệ Nữ 59 63.4 Giới tính Nam 34 36.6 Khác 3 3.2 Trình độ Đại học 81 87.1 Sau đại học 9 9.7 Dưới 10 năm 32 34.4 Kinh nghiệm Trên 10 năm 61 65.6 Nguồn: Phân tích từ dữ liệu nghiên cứu Bảng câu hỏi được gửi qua ứng dụng google docs forms đến 400 DN nhưng chỉ có 93 bảng hỏi được phản hồi, tỷ lệ 23.2% (danh sách DN phản hồi đươc trình bày tại Phụ lục 2). Kế toán trưởng/giám đốc tài chính có trình độ đại học khá cao (87.1%), sau đại học (9.7%). Có 65.6% đối tượng khảo sát công tác trên 10 năm và 63.4% là nữ. Bảng 3 Mô tả đặc điểm của DN phản hồi khảo sát N = 93 Số lượng Tỷ lệ Dịch vụ 14 15.1 Lĩnh vực Nông nghiệp 2 2.1 Công nghiệp – xây dựng 77 82.8 Chưa niêm yết 19 20.4 Tình trạng niêm yết Đã niêm yết 74 79.6 Nguồn: Phân tích từ dữ liệu nghiên cứu Bảng 3 cho thấy trong 93 DN phản hồi, có 14 DN hoạt động lĩnh vực dịch vụ, 77 DN thuộc lĩnh vực công nghiệp xây dựng (82.8%) và chỉ có hai DN nông nghiệp. Ngoài ra, có 19 DN chưa niêm yết và 74 DN đã niêm yết (79.6%).
- Võ V. Hiền, Lê H. V. Trang. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... Bảng 3 Mô tả biến nghiên cứu Biến định tính (dummy) Ký Số lượng Tỷ lệ hiệu Áp dụng IAS 36 Chưa áp dụng Áp dụng IAS 36 Chưa áp dụng AD 11 82 11.8% 88.2% Biến định lượng (thang đo Likert) Ký Giá trị nhỏ Giá trị lớn Hệ số Trung bình hiệu nhất nhất Cronbach's Alpha LIAD 1.67 5.00 3.4265 0.913 TTT 2.00 5.00 2.6962 0.912 TTD 2.25 5.00 3.0215 0.830 TSS 2.00 5.00 2.8280 0.896 Nguồn: Phân tích từ dữ liệu nghiên cứu Bảng 4 cho thấy chỉ có 11 DN Việt Nam tính đến 31/12/2019 đã áp dụng kế toán tổn thất tài sản, chiếm tỷ lệ khá thấp (11.8%). Các biến định lượng có giá trị trung bình thang đo đều từ 2.6 trở lên nghĩa là phần lớn các đối tượng trả lời đồng ý với các phát biểu trong bảng hỏi, riêng LIAD có giá trung bình khá cao (3.4). Hệ số Cronbach’s Alpha khá cao từ 0.8 trở lên, các thang đo này đều đạt yêu cầu để phân tích ở các bước sau (Nunnally & Bernstein, 1994; Nguyen, 2012). 4.2. Kiểm định Independent Samples T – Test Bảng 4 Thống kê dữ liệu theo nhóm AD N Mean Std. Deviation Std. Error Mean Chưa áp dụng 82 3.2622 0.90002 0.09939 LIAD Đã áp dụng 11 4.6515 0.27340 0.08243 Nguồn: Phân tích từ dữ liệu nghiên cứu Bảng 5 Kiểm định giả thuyết trung bình của mẫu Levene's Test for Equality of t-test for Equality of Means Variances 95% Confidence Interval of the Sig. (2- F Sig. T Df Difference tailed) Lower Upper
- Võ V. Hiền, Lê H. V. Trang. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... Equal variances 34.26 0.00 -5.07 91 0.00 -1.93 -0.85 assumed LIAD Equal variances -10.76 47.75 0.00 -1.65 -1.13 not assumed Nguồn: Phân tích từ dữ liệu nghiên cứu Bảng 6 cho thấy kiểm định Levene có Sig. = 0.00 < 0.05, phương sai của hai tổng thể khác nhau nên chúng tôi sử dụng kết quả kiểm định t ở dòng Equal variances not assumed. Giá trị Sig. (2-tailed) = 0.00 < 0.05, điều này cho thấy có sự khác biệt đáng kể trong cảm nhận về những lợi ích mà IAS 36 mang lại giữa nhóm DN đã áp dụng và chưa áp dụng chuẩn mực. Cụ thể, theo Bảng 5, nhóm DN đã áp dụng IAS 36 cho rằng chuẩn mực này mang lại nhiều lợi ích hơn nhóm DN chưa áp dụng (giá trị trung bình 4.6515 so với 3.2622). 4.3. Phân tích tương quan Pearson Bảng 6 Ma trận hệ số tương quan AD TTT TTD TSS Pearson Correlation 1 0.966** 0.935** 0.963** AD Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 Pearson Correlation 0.966** 1 0.951** 0.968** TTT Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 Pearson Correlation 0.935** 0.951** 1 0.931** TTD Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 ** Pearson Correlation 0.963 0.968** 0.931** 1 TSS Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Nguồn: Phân tích từ dữ liệu nghiên cứu Kết quả từ Bảng 7 cho thấy các Sig. (2-tailed) = 0.000 < 0.01, điều này chứng minh biến độc lập AD có tương quan chặt chẽ với các biến phụ thuộc, lần lượt là TTT, TTD và TSS. Hệ số tương quan giữa AD và TTT, TTD, TSS khá cao, lần lượt là 0.966; 0.935 và 0.963. 4.4. Phân tích hồi quy đơn biến Bảng 7 Kết quả hồi quy đơn biến Biến độc lập Biến phụ thuộc AD TTT (Mô hình 1) TTD (Mô hình 2) TSS (Mô hình 3) Beta chuẩn hoá 0.966 0.935 0.963 Std. Error 0.069 0.083 0.068 R square 0.932 0.874 0.927 Adjusted R Square 0.932 0.872 0.927
- Võ V. Hiền, Lê H. V. Trang. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... Biến độc lập Biến phụ thuộc Durbin-Watson 1.626 1.449 1.734 N 93 93 93 Nguồn: Phân tích từ dữ liệu nghiên cứu Bảng 8 cho thấy cả ba Mô hình hồi quy đơn biến đều có ý nghĩa thống kê. Cụ thể, hệ số Adjusted R Square của Mô hình 1 (TTT) là 0.932, Mô hình 2 (TTD) là 0.872 và Mô hình 3 (TSS) là 0.927. Hơn nữa, hệ số Beta chuẩn hoá của Mô hình 1 là 0.966, Mô hình 2 là 0.935 và 0.963 đối với Mô hình 3 trong khi cả 3 giá trị Std. Error đều < 0.1 (Mô hình có ý nghĩa ở mức 10%). Kết quả này sẽ được chúng tôi tiếp tục thảo luận sâu trong phần tiếp theo. 5. Thảo luận Nghiên cứu kế toán tổn thất tài sản là khá mới mẻ và nó càng quan trọng hơn với bối cảnh nước ta hiện nay. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm kiếm một minh chứng cụ thể cung cấp cho các DN cái nhìn đầy đủ hơn về những lợi ích có thể đạt được khi họ ứng dụng IAS 36 và thúc đẩy quá trình áp dụng chuẩn mực này tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các DN Việt Nam còn hạn chế áp dụng IAS 36 vì họ chưa nhận thức được những lợi ích mà nó mang lại (có đến 82 DN chưa áp dụng trong khi số lượng mẫu là 93), thang đo LIAD có giá trị nhỏ nhất 1.67 (Bảng 3) là khá thấp. Một số DN cho rằng họ khó dự doán sự suy giảm giá trị tài sản trong tương lai cũng như phủ nhận khả năng cải thiện thông tin cho kế toán quản trị, cải thiện nội dung thông tin kế toán. Cao, Shaari, và Donnelly (2018), Han và cộng sự (2020) cũng cho kết quả tương tự khi nghiên cứu chủ đề này ở các nước mới nổi. Tuy nhiên, phần lớn DN còn lại không phủ nhận những lợi ích mà họ có thể đạt được khi áp dụng chuẩn mực thể hiện qua giá trị trung bình thang đo LIAD là 3.4265. Số ít DN đã áp dụng cho rằng IAS 36 rõ ràng cải tiến hiệu suất sử dụng tài sản, định giá trị DN chính xác hơn, cung cấp thông tin tài sản trung thực cho nhà quản lý, nhà đầu tư và nâng cao khả năng thu hút vốn từ nước ngoài. Phát hiện này là khá quan trọng ở nước mới nổi như Việt Nam, chỉ có thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài qua thị trường chứng khoán mới hỗ trợ phát triển DN trong nước, thúc đẩy quá trình áp dụng các chuẩn mực kế toán tiên tiến của thế giới. Điều này được ủng hộ bởi Mazzi và cộng sự (2016), Nawaiseh (2016). Kiểm định T - Test cho thấy có sự khác biệt khá lớn về những lợi ích mà IAS 36 mang lại giữa nhóm DN Việt Nam đã áp dụng và chưa áp dụng chuẩn mực. Đây là bằng chứng rõ nét nhất mà chúng tôi tin rằng nó sẽ hỗ trợ các DN tự nguyện áp dụng IAS/IFRS theo quyết định 345/QĐ-BTC. Bảng 5 chứng minh các DN đã áp dụng IAS 36 đánh giá những lợi ích mà chuẩn mực này mang lại cao hơn đáng kể so với các DN còn lại (giá trị trung bình 4.6515 so với 3.2622). Kết quả tương tự cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Chen và cộng sự (2004), Ahmed và Guler (2007), Mazzi và cộng sự (2016). Ngoài ra, Kanakriyah (2013) còn cho thấy có sự khác biệt trong lợi ích của áp dụng IAS 36 giữa nhà quản lý tài chính/kế toán của DN với đối tượng bên ngoài như nhà đầu tư, kiểm toán. Mặt khác, áp dụng IAS 36 mang lại nhiều lợi ích cho DN thể hiện qua CLTT của tài sản được công bố trên BCTC (Chen et al., 2018; Mazzi et al., 2016; Maisuradze, 2019). Với thực trạng của các DN Việt Nam, nhà quản lý cần nỗ lực nâng cao CLTT liên quan đến tài sản nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán, nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh toàn cầu. Vì lẽ đó, chúng tôi thực hiện hồi quy mối quan hệ giữa việc áp dụng IAS 36 (AD) và CLTT (TTT, TTD, TSS) theo Kanakriyah (2013) qua Bảng 8. Những phát hiện
- Võ V. Hiền, Lê H. V. Trang. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... của chúng tôi lá khá quan trọng và rất phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Thứ nhất, các DN được khảo sát cho rằng việc áp dụng IAS 36 sẽ nâng cao tính trung thực của thông tin tài sản trình bày trên BCTC, AD tăng 01 điểm thì TTT tăng 0.966 điểm. DN có thể đánh giá chính xác giá trị của tài sản, phản ánh một cách chân thật nhất tình hình tài chính, các khoản lỗ tổn thất được nhấn mạnh, giải thích rõ ràng trên bảng thuyết minh. Các nghiên cứu khác cũng cho kết quả tương tự, áp dụng IAS 36 sẽ cải thiện hiệu quả tài chính DN, đảm bảo thông tin về lợi thế thương mại, tài sản vô hình được trình bày trung thực (Duangploy et al., 2005), các khoản lỗ lợi thế thương mại được tính toán chính xác, trung thực khi áp dụng IAS 36 (Lhaopadchan, 2010). Các DN Việt Nam cho rằng TTT còn đề cập đến việc áp dụng IAS 36 một cách hợp lệ và chặt chẽ, khách quan để tạo ra thông tin tài chính đảm bảo tính chính xác. Phát hiện này ủng hộ nghiên cứu của Kanakriyah (2013), Bepari và Mollik (2015) khi cho rằng DN tuân thủ các hướng dẫn IAS 36 sẽ hạn chế hành vi quản trị lợi nhuận, DN có đội ngũ kế toán có trình độ cao hơn và được kiểm toán bởi Big 4 sẽ nâng cao tính trung thực của thông tin lợi thế thương mại. Trái lại, Dahmash và cộng sự (2009) nhận định các khoản lỗ tổn thất và tài sản vô hình được báo cáo chỉ có giá trị phù hợp nhưng không trung thực. Strong và Meyer (1987) dựa trên lý thuyết đại diện để giải thích có dấu hiệu không trung thực khi người quản lý điều chỉnh ghi giảm giá trị tài sản nhằm báo cáo lợi nhuận cao hơn, vấn đề cũng được tìm thấy bởi Francis và cộng sự (1996) nhưng nó được giải thích dựa trên lý thuyết tín hiệu. Thứ hai, tính thích đáng sẽ được cải thiện khi các DN áp dụng IAS 36, AD tăng 01 điểm thì TTD tăng thêm 0.935 điểm. Đối tượng khảo sát cho rằng vấn đề phân bổ giá trị tài sản sẽ được chấp nhận rộng rãi hơn khi DN áp dụng IAS 36 thay vì theo kế toán Việt Nam, điều này đáp ứng tính thích đáng (kịp thời) của thông tin. Hơn nữa, áp dụng IAS 36 cung cấp thông tin phản hồi tốt hơn khi có sự biến động giá trị tài sản và biến động của thị trường, từ đó giúp nhà quản lý có thể đưa ra quyết định hiệu quả hơn dựa trên số tổn thất, kết quả này được ủng hộ mạnh mẽ bởi Kanakriyah (2013), André và cộng sự (2018). Xu, Anandarajan, và Curatola (2011) cho rằng nhà quản lý tuân thủ ghi nhận tổn thất mặc dù nó làm giảm lợi nhuận nhưng bù lại, nó cung cấp thông tin tài sản có giá trị, dự đoán được dòng tiền tương lai, mang lại niềm tin cho cổ đông, điều này cũng được tìm thấy trong các nghiên cứu của Yang (2003), Thompson và cộng sự (2010), Spear và Taylor (2011), Aboody và cộng sự (1999). Bên cạnh đó, kết quả của chúng tôi trái lại với nghiên cứu của Huikku và cộng sự (2017) khi cho rằng thông tin tài sản được báo cáo là thông tin của quá khứ, rất khó hỗ trợ cho các quyết định tương lai. Filip và cộng sự (2015) cho rằng nhà quản lý trì hoãn ghi nhận lỗ tổn thất lợi thế thương mại để thao túng dòng tiền, ảnh hưởng tiêu cực đến tính kịp thời của thông tin, làm giảm hiệu suất tài sản tương lai. Ngoài ra, các DN cho rằng họ gặp khó khăn trong áp dụng IAS 36 do Việt Nam dùng kế toán theo giá gốc thay vì giá trị hợp lý và ở nước ta vẫn chưa có thị trường hoạt động chính của tài sản. Song song đó, Lapointe-Antunes, Cormier, và Magnan (2009) cho thấy một khoản lỗ tổn thất được ghi nhận theo giá trị hợp lý có thể có sai số nhưng cổ đông chấp nhận sự thật này vì họ đề cao tính trung thực hơn là tính chính xác của thông tin. Thứ ba, thông tin trên BCTC có khả năng so sánh cao hơn khi DN áp dụng IAS 36, AD tăng 01 điểm thì TSS tăng 0.963 điểm. Có thể so sánh thông tin tổn thất tài sản hàng năm trên BCTC của các DN nếu họ dùng chung phương pháp đo lường, ghi nhận khoản lỗ tổn thất, kết quả này khá tương đồng với Kanakriyah (2013). Chen và cộng sự (2018) trong bối cảnh mua lại, bên mua có thể so sánh số lỗ tổn thất lợi thế thương mại được công bố bởi các DN trước khi ra quyết định mua lại. Thực trạng thoái vốn và lỗ tổn thất ít xảy ra hơn trong các DN được mua lại nếu họ báo cáo thông tin tài sản có tính so sánh cao hơn. Tiếp theo, các DN Việt Nam cho rằng tính khách quan khi dùng tỷ lệ chiết khấu để xác định giá trị sử dụng của tài sản là nền
- Võ V. Hiền, Lê H. V. Trang. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... tảng cơ bản cải thiện tính so sánh. Phát hiện này trái ngược với nghiên cứu của Comiskey và Mulford (2010) khi cho rằng các quốc gia khác nhau sẽ dùng tỷ lệ chiết khấu khác nhau cho từng ngành, nghề, làm giảm đáng kể khả năng so sánh số lỗ tổn thất công bố. Carlin và Finch (2009) cho rằng tỷ lệ chiết khấu là trọng yếu trong các mô hình định giá tài sản, cơ sở lựa chọn tỷ lệ chiết khấu do nhà quản lý ước tính và lựa chọn. Họ có thể dựa vào đó để thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận và không ghi nhận số lỗ tổn thất thực tế với mục đích báo cáo lợi nhuận cao hơn, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến tính so sánh thông tin của tài sản. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng khả năng so sánh sẽ không cao khi đối chiếu giữa DN có tuần suất ghi nhận lỗ tổn thất thường xuyên và DN chưa từng ghi nhận hoặc ghi nhận với tần suất rất thấp, điều này được tán thành khá cao bởi các DN được khảo sát. Phát hiện này phù hợp với Chen và Gong (2020), áp dụng IAS 36 không cải thiện tính so sánh thông tin tài sản giữa DN có tần suất ghi nhận lỗ tổn thất cao và DN chưa ghi nhận. Đồng thời, nhóm tác giả cho rằng các tiêu chuẩn ghi nhận, đo lường lỗ tổn thất tài sản gián tiếp làm giảm khả năng so sánh của thông tin được công bố bởi các tiêu chuẩn đưa ra là không chắc chắn và khó xác minh. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là khá khác biệt so với Truong (2014). Nghiên cứu của Truong chỉ dừng lại ở phương pháp định tính. Tác giả quan tâm đến những rào cản hơn là những lợi ích mà IAS 36 mang lại, điều này có thể làm giảm khả năng vận dụng chuẩn mực kế toán tổn thất trong các DN. Trong khi đó, nghiên cứu này quan tâm nhiều hơn đến các lợi ích của việc áp dụng IAS 36, thúc đẩy quá trình áp dụng chuẩn mực. Chúng tôi đã cung cấp một cơ sở khoa học tích cực khi đo lường được lợi ích và mối quan hệ giữa AD và CLTT liên quan IAS 36, điều mà chúng tôi tin rằng sẽ giúp DN đẩy nhanh tiến độ tự nguyện áp dụng kế toán tổn thất tài sản, công bố giá trị thực sự của tài sản trên BCTC và quan trọng hơn là thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán, hoà vào thị trường tài chính toàn cầu, nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngoài những kết quả quan trọng nêu trên, nghiên cứu này còn tồn tại những hạn chế. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp định lượng nhưng do điều kiện khách quan, số lượng mẫu thu thập được chỉ là 93, hơn nữa các DN chưa áp dụng IAS 36 chiếm tỷ lệ đến 88.2%, phần lớn các DN trong mẫu nghiên cứu hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng (82.8%). Đối tượng trả lời bảng hỏi chủ yếu bên trong DN, giám đốc tài chính/kế toán, chưa thực hiện khảo sát ý kiến của các đối tượng bên ngoài như nhà đầu tư, tổ chức tín dụng, kiểm toán. Hơn nữa, chúng tôi chưa thực hiện phương pháp định tính để điều chỉnh, xây dựng, bổ sung thang đo nhằm hỗ trợ tốt hơn cho phần nghiên cứu định lượng. Những hạn chế nêu trên cũng chính là hướng cho các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai. 6. Kết luận và kiến nghị 6.1. Kết luận Nghiên cứu này đi sâu vào phân tích, đo lường những lợi ích của việc áp dụng IAS 36 dựa trên những đặc tính của CLTT theo Kanakriyah (2013). Kết quả nghiên cứu cho thấy một số DN chưa quan tâm nhiều đến các lợi ích khi áp dụng IAS 36 trong khi số ít DN đã áp dụng chuẩn mực này đánh giá rất cao những lợi ích kinh tế mà nó mang lại. Chẳng hạn như cải thiện thông tin liên quan tài sản, định giá chính xác giá trị của tài sản và giá trị DN, dự đoán được sự suy giảm hiệu suất tài sản tương lai, công bố giá trị thực của tài sản trên BCTC. Có thể nói đây là bằng chứng khá quan trọng thúc đẩy quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán này ở Việt Nam. Hơn nữa, kết quả hồi quy đơn biến cho thấy việc áp dụng IAS 36 góp phần cải thiện đáng kể các đặc tính của CLTT, cụ thể là tính trung thực, tính thích đáng và tính so sánh. Đây là điều
- Võ V. Hiền, Lê H. V. Trang. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... kiện tiên quyết để các DN trong nước thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán, hoà nhập vào thị trường vốn, nâng cao nâng lực tài chính – kế toán, khả năng cạnh tranh, góp phần phát triển kinh tế xã hội. 6.2. Kiến nghị 6.2.1. Bộ Tài chính Ban hành các văn bản hướng dẫn cách xác định tỷ lệ chiết khấu để tính toán khoản mục giá trị sử dụng của tài sản. Ban hành các văn bản hướng dẫn áp dụng kế toán theo giá trị hợp lý để tính toán khoản mục giá trị hợp lý trừ chi phí bán của tài sản. Ban hành các quy định và tổ chức hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ yêu cầu công bố của IAS 36. Ban hành thông tư hướng dẫn đánh giá lại lợi thế thương mại hàng năm để xác định khoản lỗ tổn thất (nếu có) và ghi nhận vào khoản lãi (lỗ) trên báo cáo kinh doanh theo IAS 36 thay vì phân bổ không quá 10 năm như kế toán Việt Nam hiện nay. Hỗ trợ, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi trong áp dụng IAS 36: khảo sát nhu cầu, khả năng sẵn sàng của DN để có những điều chỉnh về đối tượng, lộ trình và phương án áp dụng. Tổ chức tập huấn, trao đổi và tìm các biện pháp tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn trong quá trình áp dụng kế toán tổn thất tài sản. Đào tạo nguồn nhân lực: xây dựng kế hoạch tổng thể và triển khai đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu của IAS 36. 6.2.2. Doanh nghiệp Nhóm DN chưa áp dụng IAS 36: cần quan tâm hơn và áp dụng IAS 36 khi hội đủ các điều kiện vì đây là chuẩn mực quan trọng liên quan đến bất động sản, nhà xưởng, máy móc, tài sản vô hình gồm lợi thế thương mại, các khoản đầu tư tài chính mà những loại tài sản lại chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của DN. Nhóm DN đã áp dụng IAS 36: đảm bảo cung cấp thông tin của tài sản với chất lượng cao nhất có thể và giải trình rõ ràng, minh bạch với cơ quan thuế, cơ quan quản lý, giám sát. Tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc đo lường, ghi nhận, hoàn nhập và công bố các khoản lỗ tổn thất theo quy định. Tài liệu tham khảo Aboody, D., Barth, M. E., & Kasznik, R. (1999). Revaluations of fixed assets and future firm performance: Evidence from the UK. Journal of Accounting and Economics, 26(1-3), 149- 178. AbuGhazaleh, N. M., Al-Hares, O. M., & Haddad, A. E. (2012). The value relevance of goodwill impairments: UK evidence. International Journal of Economics and Finance, 4(4), 206- 216. Ahmed, A. S., & Guler, L. (2007). Evidence on the effects of SFAS 142 on the reliability of goodwill write-offs. Retrieved November 15, 2020, from
- Võ V. Hiền, Lê H. V. Trang. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... https://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=989056 Ahmed, I. (2020). The qualitative characteristics of accounting information, earnings quality, and islamic banking performance: Evidence from the Gulf Banking Sector. International Journal of Financial Studies, 8(2), 1-16. André, P., Dionysiou, D., & Tsalavoutas, I. (2018). Mandated disclosures under IAS 36 impairment of assets and IAS 38 intangible assets: Value relevance and impact on analysts’ forecasts. Applied Economics, 50(7), 707-725. Bepari, M. K., & Mollik, A. T. (2015). Effect of audit quality and accounting and finance backgrounds of audit committee members on firms’ compliance with IFRS for goodwill impairment testing. Journal of Applied Accounting Research, 16(2), 196-220. Bovee, M. W., Roberts, T. L., & Srivastava, R. P. (2009). Decisison useful financial reporting information characteristics: An empirical validation of the proposed FASB/IASB international accounting model. Proceedings of the Fifteenth Americas Conference on Information Systems, San Francisco, California, 6-9 August 2009, 368-468. Cao, T., Shaari, H., & Donnelly, R. (2018). Impairment reversals: Unbiased reporting or earnings management. International Journal of Accounting & Information Management, 26(2), 245-271. Carlin, T. M., & Finch, N. (2009). Discount rates in disarray: Evidence on flawed goodwill impairment testing. Australian Accounting Review, 19(4), 326-336. Comiskey, E. E., & Mulford, C. W. (2010). Goodwill, triggering events, and impairment accounting. Managerial Finance, 36(9), 746-767. Chen, A., & Gong, J. J. (2020). The effect of principles-based standards on financial statement comparability: The case of SFAS-142. Advances in Accounting, 49(C), 1-22. Chen, C. J., Chen, S., Su, X., & Wang, Y. (2004). Incentives for and consequences of initial voluntary asset write-downs in the emerging Chinese market. Journal of International Accounting Research, 3(1), 43-61. Chen, C. W., Collins, D. W., Kravet, T. D., & Mergenthaler, R. D. (2018). Financial statement comparability and the efficiency of acquisition decisions. Contemporary Accounting Research, 35(1), 164-202. Chunguang, Z. (2006). Asset impairments and earnings management. Accounting Research, 3(003), 345-357. Dahmash, F. N., Durand, R. B., & Watson, J. (2009). The value relevance and reliability of reported goodwill and identifiable intangible assets. The British Accounting Review, 41(2), 120-137. Deloitte. (2014). History of IAS 36. Retrieved November 15, 2020, from http://www.iasplus.com/en/standards/ias/ias36 Duangploy, O., Shelton, M., & Omer, K. (2005). The value relevance of goodwill impairment loss: While the market discounts the importance of goodwill amortization, it does not disregard goodwill impairment loss as irrelevant. Bank Accounting & Finance, 18(5), 23- 29.
- Võ V. Hiền, Lê H. V. Trang. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... Filip, A., Jeanjean, T., & Paugam, L. (2015). Using real activities to avoid goodwill impairment losses: Evidence and effect on future performance. Journal of Business Finance & Accounting, 42(3/4), 515-554. Francis, J., Hanna, J. D., & Vincent, L. (1996). Causes and effects of discretionary asset write- offs. Journal of Accounting Research, 34(1996), 117-134. Han, H., Tang, J. J., & Tang, Q. (2020). Goodwill impairment, securities analysts, and information transparency. European Accounting Review, 1-33. doi:10.1080/09638180.2020.1791725 Healy, P. M., & Wahlen, J. M. (1999). A review of the earnings management literature and its implications for standard setting. Accounting horizons, 13(4), 365-383. Herath, S. K., & Albarqi, N. (2017). Financial reporting quality: A literature review. International Journal of Business Management and Commerce, 2(2), 1-14. Huikku, J., Mouritsen, J., & Silvola, H. (2017). Relative reliability and the recognisable firm: Calculating goodwill impairment value. Accounting, Organizations and Society, 56(2017), 68-83. IASB, E. D. (2010). The conceptual framework for financial reporting. Retrieved November 15, 2020, from International Accounting Standards Board (IASB) website: https://www.assb.gov.sg/docs/default-source/exposure- draft/ifrs_ed_conceptual_framework.pdf?sfvrsn=b513ac04_2 IASB. (2001). Framework for the preparation and presentation of financial statements. Retrieved November 15, 2020, from IFRS website: http://www.ifrs.org/IFRSs/Documents/ConceptualFramework.pdf Jonas, G. J., & Blanchet, J. (2000). Assessing quality of financial reporting. Accounting Horizons, 14(3), 353-363. Kanakriyah, R. (2013). The effect of asset impairment (IAS 36) in improving the quality of accounting information according to users’ perspective: evidence from Jordan (Doctoral dissertation, Durham University). Retrieved November 17, 2020, from from http://etheses.dur.ac.uk/7290/ Lapointe-Antunes, P., Cormier, D., & Magnan, M. (2009). Value relevance and timeliness of transitional goodwill-impairment losses: Evidence from Canada. The International Journal of Accounting, 44(1), 56-78. Le, T.H.P. (2019). Các nhân tố tác động đến áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) tại Việt Nam – Nghiên cứu ở phạm vi quốc gia và doanh nghiệp [Factors affecting the application of International Accounting Standards (IAS/IFRS) in Vietnam - Research at national and corporate level] (Doctoral disertation, University of Economics Ho Chi Minh City, Vietnam). Retrieved November 25, 2020, from http://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/59032 Lhaopadchan, S. (2010). Fair value accounting and intangible assets: Goodwill impairment and managerial choice. Journal of Financial Regulation and Compliance, 18(2), 120-130. Maisuradze, M. (2019). Basic aspects of measurement of impairment of long-term assets of an entity. Ecoforum Journal, 8(3), 1-5.
- Võ V. Hiền, Lê H. V. Trang. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... Mazzi, F., Liberatore, G., & Tsalavoutas, I. (2016). Insights on CFOs’ perceptions about impairment testing under IAS 36. Accounting in Europe, 13(3), 353-379. Ministry of finance (2020). Quyết định số 345/QD-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2020 của Bộ Tài Chính về phê duyệt đề án áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam [Decision No. 345/QD-BTC, March 16, 2020 of the Ministry of Finance approving the project on the application of financial reporting standards in Vietnam). Retrieved October 12, 2020, from https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-345-QD-BTC-2020- phe-duyet-De-an-ap-dung-chuan-muc-bao-cao-tai-chinh-tai-Viet-Nam-437190.aspx Mizuno, M. (2004). The impact of new accounting standards on Japanese companies. Pacific Economic Review, 9(4), 357-369. Nawaiseh, M. E. (2016). Can impairment recognition under IAS 36 be improved by financial performance?. International Journal of Economics and Finance, 8(12), 163-174. Nunnally, J. C., & Bernstein, I. H. (1994). Psychometric theory (3rd ed.). New York, NY: McGraw-Hill. Nguyen, D. T. (2012). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh [Scientific research method in business]. Hanoi, Vietnam: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. Schipper, K. (1989). Commentary on earnings management. Accounting Horizons, 3(4), 91-102 Sooriyakumaran, L., & Thirunavukkarasu, V. (2013). Disclosures and impacts of impairment of non-current assets in the financial statements: A study on listed manufacturing companies in Colombo Stock Exchange (CSE) in Sri Lanka. Merit Research Journal of Accounting, Auditing, Economics and Finance, 1(6), 122-133. Spear, N. A., & Taylor, A. M. (2011). Asset write-downs: Evidence from 2001-2008. Australian Accounting Review, 21(1), 14-21. Spence, M. (1978). Job market signaling. The Quarterly Journal of Economics, 87(3), 355-374. Strong, J. S., & Meyer, J. R. (1987). Asset writedowns: Managerial incentives and security returns. The Journal of Finance, 42(3), 643-661. Thompson, R., Fang, V., Schmidt, S., Knowles, G., & Musani, S. (2010). Goodwill impairment loss: Causes and consequences. Review of Accounting Studies, 16(4), 745-778. Truong, T. H. D. (2014). Phương hướng và giải pháp vận dụng chuẩn mực kế toán tổn thất tài sản trong các doanh nghiệp Việt Nam [Orientation and solutions to apply accounting standards for assets impairment in Vietnamese enterprises] (Master’s thesis, University of Economics Ho Chi Minh City, Vietnam). Vasile-Cristian-Ioachim, M., & Vasile, B. (2015). Reversible impairment of assets and the impact on economic performance. Annals of’ Constantin Brancusi'University of Targu-Jiu. Economy Series, 2(1), 19-24. Vo, X. V. (2017). Determinants of capital structure in emerging markets: Evidence from Vietnam. Research in International Business and Finance, 40(2017), 105-113. Watts, R. L., & Zimmerman, J. L. (1986). Positive accounting theory. Hoboken, NJ: Prentice Hall, Inc. Xu, W., Anandarajan, A., & Curatola, A. (2011). The value relevance of goodwill impairment.
- Võ V. Hiền, Lê H. V. Trang. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... Research in Accounting Regulation, 23(2), 145-148. Yang, Z. (2003). The value-relevance of asset write-down regulations in China: the roles of information relevance and measurement reliability (Master of thesis, Lingnan University, Hong Kong). Retrieved October 2, 2020, from https://commons.ln.edu.hk/otd/7/ Zang, Y. (2008). Discretionary behavior with respect to the adoption of SFAS no. 142 and the behavior of security prices. Review of Accounting and Finance, 7(1), 38-68. Zhang, D. (2019). Top management team characteristics and financial reporting quality. The Accounting Review, 94(5), 349-375. Zucca, L. J., & Campbell, D. R. (1992). A closer look at discretionary writedowns of impaired assets. Accounting Horizons, 6(3), 30-41.
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tổ chức lực lượng bán hàng
14 p |
1098 |
477
-
Giúp nhân viên làm việc hiệu quả - Đối sách nào?
5 p |
233 |
88
-
Áp dụng bóng đá vào kinh doanh và marketing như thế nào?
5 p |
105 |
11
-
Trách nhiệm xã hội - đạo đức kinh doanh và sự phát triển bền vững
25 p |
73 |
9
-
Bài giảng Hệ thống thông tin quản trị: Quản trị hệ thống thông tin - ThS. Nguyễn Huỳnh Anh Vũ
12 p |
95 |
9
-
Vai trò của giá trị thương hiệu trong việc nâng cao lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng
18 p |
10 |
8
-
3 chiến lược kiểm soát mâu thuẫn công sở hiệu quả
4 p |
79 |
7
-
Mối quan hệ giữa thực tiễn quản trị nguồn nhân lực, kết quả quản trị nguồn nhân lực và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
6 p |
84 |
6
-
Mô hình chuỗi cung ứng ngắn cho sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Đắk Lắk
18 p |
13 |
6
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của vốn quan hệ xã hội tới dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên Việt Nam
20 p |
16 |
6
-
quy trình trình bày mối quan hệ giữa các thông tin kế toán theo dạng phương trình p8
10 p |
96 |
4
-
Tấm chắn thuế thu nhập, quyết định tài trợ, và giá trị công ty: Bằng chứng tại Việt Nam
13 p |
32 |
4
-
Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và công bố thông tin trách nhiệm xã hội tại các doanh nghiệp Việt Nam
8 p |
8 |
2
-
Mối quan hệ giữa trải nghiệm thương hiệu điểm đến trực tuyến và sự tin cậy thương hiệu đến ý định của du khách hướng tới điểm đến du lịch tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
16 p |
10 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)