intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối tương quan giữa áp lực nội sọ và điểm Glassgow ở bệnh nhân xuất huyết não 5 ngày đầu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xuất huyết não gây nên những thương tổn nguyên phát và thứ phát, chính những thương tổn này dẫn đến phù não và hậu quả cuối cùng gây tăng áp lực nội sọ ( ALNS). Áp lực nội sọ càng càng cao thì tiên lượng càng nặng. Bài viết trình bày xác định giá trị áp lực nội sọ ở bệnh nhân xuất huyết não 5 ngày đầu và tìm mối tương quan giữa áp lực nội sọ với điểm Glassgow tỷ lệ sống còn ở bệnh nhân xuất huyết não 5 ngày đầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối tương quan giữa áp lực nội sọ và điểm Glassgow ở bệnh nhân xuất huyết não 5 ngày đầu

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO of Intra-abdominal (IROI) Study Investigators: Incidence, Risk Factors, and Outcomes of Intra- 1. Malbrain M.L., Cheatham M.L., Kirkpatrick A., Abdominal Hypertension in Critically III Patients- A et al. Results from the International Conference of Prospective Multicenter Study (IROI Study). Crit Experts on Intra-abdominal Hypertension and Care Med. 2019; 47: 535-542. Abdominal Compartment Syndrome. I. Definitions. 5. Vidal M. G., Ruiz Weisser J., Gonzalez F. Intensive Care Med 2006; 32:1722. Incidence and clinical effects of intra-abdominal 2. Kirkpatrick A. W., Roberts D. J., De Waele J., hypertension in critically ill patients. Crit Care Med. et al. Guidelines Sub-Committee for the World 2008; 36(6):822-827. Society of the Abdominal Compartment Syndrome. Intra-abdominal compartment syndrome: Updated 6. Đào Xuân Cơ. Nghiên cứu giá trị của tăng áp lực consensus definitions and clinical practice ổ bụng trong phân loại mức độ nặng ở bệnh nhân guidelines from the World Society of the viêm tụy cấp. Luận văn tiến sĩ y học. 2012. Viện Abdominal Compartment Syndrome. Intensive Nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108. Care Med. 2013; 39: 1190-1206. 7. Nguyễn Anh Dũng. Nghiên cứu tần suất và các 3. Malbrain M. L, Chiumello D., Pelosi P., et al. yếu tố nguy cơ của tăng áp lực khoang bụng ở các Incidence and prognosis of intra abdominal bệnh nhân chăm sóc tích cực. Luận án tiến sĩ y học. hypertension in a mixed population of critically ill 2015, Đại học Y Dược, thành phố Hồ Chí Minh. patients: a multiple – center epidemiological study. 8. Cheatham M.L., Safcsak K. Intraabdominal Crit Care Med. 2005; 33(2):315-322. preassure a revised method survey. J Am Coll 4. Reintam Blaser A., Regli A., De Keulenaer B., Surg. 1998; 186(5):580-584. et al. The Incidence, Risk Factors, and Outcomes MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA ÁP LỰC NỘI SỌ VÀ ĐIỂM GLASSGOW Ở BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT NÃO 5 NGÀY ĐẦU Lê Thị Bích Thủy*, Nguyễn Văn Chương** TÓM TẮT 27 SUMMARY Xuất huyết não gây nên những thương tổn nguyên CORRELATION BETWEEN THE phát và thứ phát, chính những thương tổn này dẫn INTRCRANIAL PRESSURE AND GLASSGOW đến phù não và hậu quả cuối cùng gây tăng áp lực nội SCORE IN PATIENTS WITH BRAIN sọ( ALNS). Áp lực nội sọ càng càng cao thì tiên lượng càng nặng. Mục tiêu: Xác định giá trị áp lực nội sọ ở HEMORRHAGE FOR THE FIRST 5 DAYS Background: Brain hemorrhage causes lesions of bệnh nhân xuất huyết não 5 ngày đầu và tìm mối primary and secondary, primary lesions leads to tương quan giữa áp lực nội sọ với điểm Glassgow tỷ lệ cerebral edema and consequently ultimately causing sống còn ở bệnh nhân xuất huyết não 5 ngày đầu. increased intracranial pressure. High value of Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 70 bệnh intracranial pressure is the worse prognosis. nhân xuất huyết não điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai. Objectives: Valuation of intracranial pressure in Kết quả: 48 bệnh nhân nam, 32 bệnh nhân nữ,< patients with brain hemorrhage for the first 5 days 40tuổi có 8 bệnh nhân, 40- 49 tuổi có 8 bệnh nhân, and find the correlation between intracranial pressure 50- 59 tuổi có 23 bệnh nhân, 60- 69 tuổi có 28 bệnh with Glassgow point in patients with brain hemorrhage nhân, trên 70 tuổi có 3 bệnh nhân. Nhóm Glasgow for the first 5 days. Subjects and methods: 70 dưới 5 điểm có 16 bệnh nhân, nhóm bệnh nhân patients with brain hemorrhage treated at Bach Mai Glasgow 6-8 điểm có 30 bệnh nhân, nhóm Glasgow 9- Hospital. Results: 70 patients, 48 males, 22 females, 14 điểm có 19 bệnh nhân, nhóm Glasgow 15 điểm có under 40 years old: 8 patients 40- 49 years old: 8 5 bệnh nhân. Giá trị áp lực nội sọ theo số lượng bệnh patients,23 patients 50- 59 years old,60- 69 years old: nhân: 0- 15 mmHg có16 bệnh nhân, 16- 20 mmHg có 28 patients, over 70 years old: 3 patients . Group 10 bệnh nhân, 21- 40 mmHg có 29 bệnh nhân, > 40 Glasgow score under 5 points: 16 patients, Glasgow 6- mmHg có 15 bệnh nhân. Kết luận: Ở bệnh nhân xuất 8 points :30 patients, Glasgow 9- 14 points: 30 huyết não áp lực nội sọ tăng cao, khi áp lực nội sọ patients, Glasgow 15 points :5 patients. Intracranial càng cao, thang điểm Glasgow càng thấp. pressure values with number of patients:0- 15 mmHg Từ khóa: Xuất huyết não, Áp lực nội sọ 16 patients,16- 20 mmHg: 10 patients,21- 40mmHg 29 patients, over 40mmHg 15 patients. Conclusion: In patients with brain hemorrhage, intracranial *Bệnh viện ĐK Tỉnh Phú Thọ pressure increased and Glasgow coma scale **Bệnh viện 103 decreased. While increasing intracranial pressure, the Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Bích Thủy lower the Glasgow coma scale, worse prognosis. Email: lethibichthuy625@gmail.com Keywords: brain hemorrhage, intracranial pressure. Ngày nhận bài: 28.9.2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày phản biện khoa học: 29.10.2020 Ngày duyệt bài: 6.11.2020 Xuất huyết não gây nên những thương tổn 105
  2. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 nguyên phát và thứ phát, chính những thương Nhận xét: Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là tổn này dẫn đến phù não và hậu quả cuối cùng 60- 69 (chiếm tỷ lệ cao nhất là 40%), nhóm tuổi gây tăng áp lực nội sọ. Áp lực nội sọ càng càng 50- 59 (chiếm tỷ lệ 32,9%), tuổi trung bình là cao thì tiên lượng càng nặng. Ngày nay bên cạnh 56±11. những phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại 1.2. Đặc điểm về giới như chụp CTScan, cộng hưởng từ để chẩn đoán chính xác, trong quá trình điều trị việc theo dõi các chỉ số sinh lý nội sọ đã mở ra một hướng mới giúp các bác sỹ hồi sức cấp cứu và các bác sỹ chuyên khoa thần kinh có thể điều trị cho bệnh nhân XHN nặng rất hiệu quả, giảm tỷ lệ tử vong cũng như tàn phế [1]. Do vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm hai mục tiêu: 1. Xác định giá trị áp lực nội sọ ở bệnh nhân xuất huyết não 5 ngày đầu 2. Tìm mối tương quan giữa áp lực nội sọ với Biểu đồ 1. Phân bố theo giới tính. điểm Glassgow ở bệnh nhân xuất huyết não 5 Nhận xét: Tỷ lệ nam cao hơn nữ, nam chiếm ngày đầu. tỷ lệ 68,6%, nữ chiếm tỉ lệ 31,4%. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2. Một số đặc điểm khởi phát 1. Đối tượng nghiên cứu: Bảng 2. Một số đặc điểm khởi phát 1.1.Tiêu chuẩn nghiên cứu Triệu chứng Số lượng Tỷ lệ (%) - Gồm 70 bệnh nhân được chẩn đoán xuất Đột ngột 31 44.3 Khởi huyết não và được đặt catheter đo ALNS tại Cấp tính 19 27.1 phát bệnh viện Bạch mai trong khoảng thời gian từ Nặng dần 20 28.6 tháng 1/2015 đến tháng 12/2019. Ý Không rối loạn 28 40 thức Rối loạn 42 60 - Các bệnh nhân đến viện phải ở trong 5 ngày Đau đầu 40 57.1 đầu của bệnh. Nôn 21 30 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Rối loạn ngôn ngữ 18 25.7 - Bệnh nhân đột quỵ tái diễn. Rôí loạn cơ vòng 14 20 - CMN trong u não. Liệt nửa người 11 15.7 - Bệnh nhân có các bệnh não khác trong tiền sử. Huyết áp tăng 2 2.9 - Tình trạng lâm sàng quá nặng không thể Nhận xét: Khởi phát đột ngột chiếm tỷ lệ tiến hành đo ALNS: tụt HA, sốc.. cao (44,3%), triệu chứng đau đầu chiếm tỷ lệ 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cao (57,1%). mô tả cắt ngang, chọn mẫu ngẫu nhiên thuận 3. Một số triệu chứng lâm sàng khi vào viện tiện. Tất cả bệnh nhân được khám lâm sàng thần Bảng 3. Một số triệu chứng lâm sàng khi kinh và nội khoa, được chụp CTScaner sọ não để vào viện chẩn đoán xác định và được đặt catheter đo áp Triệu chứng lâm Số Tỷ lệ lực nội sọ... Các dữ liệu thu thập được ghi chép sàng lượng (%) vào phiếu nghiên cứu cho từng bệnh nhân. Số ≤ 3 điểm 3 4.3 liệu thu thập được xử lý trên phần mềm Stata. 4-5 điểm 13 18.6 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 6- 8 điểm 30 42.9 Điểm 9-14 điểm 19 27.1 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Glasgow 1.1. Đặc điểm về tuổi 15 điểm 5 7.1 Bảng 1. Phân bố theo lứa tuổi. X ± SD 7,9 ± 3,2 Tuổi Số bệnh nhân (n=) Tỷ lệ (%) Đau đầu 26 37.1 40 8 11,4 Nôn 12 17.1 40-49 8 11,4 Liệt nửa người 32 45.7 50-59 23 32,9 Rối loạn ngôn ngữ 5 7.1 60-69 28 40 Rối loạn cơ vòng 40 57.1 ≥ 70 3 4,3 Co giật 0 0 X + SD 56 ± 11 Nhận xét: Điểm Glasgow 6- 8 điểm chiếm tỷ Tổng 70 100 lệ cao nhất (42.9%) 106
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 4. Đặc điểm về thương tổn 5. Giá trị áp lực nội sọ của bệnh nhân nghiên cứu Bảng 4. Chỉ số ALNS của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Số bệnh Tỷ lệ Chỉ số ALNS nhân (%) ALNS bình thường 16 22,9 (0 –15mmHg) ALNS bất thường 10 14,3 (16–20mmHg) Tăng ALNS trung bình 29 41,4 (21–40mmHg) Tăng ALNS nguy hiểm Biểu đồ 2. Vị trí tổn thương não trên hình 15 21,4 (Trên 40mmHg) ảnh cắt lớp vi tính sọ não X ± SD 26,6 ± 12,0 Nhận xét: Tổn thương đồi thị chiếm tỷ lệ Tổng 70 100 cao (54,3%). Nhận xét: Tăng ALNS trung bình (21– 40 mmHg) chiếm tỷ lệ cao 41,4 %, ALNS bình thường (0 –15 mmHg) chiếm tỷ lệ 22,9%. 6. Mối liên quan giữa chỉ số áp lực nội sọ và tỷ lệ sống, tử vong, nặng xin về Bảng 5. Mối liên quan giữa chỉ số ALNS và tỷ lệ sống, tử vong, nặng xin về Tỷ lệ sống, tử vong Nặng xin Sống Tử vong Tổng Chỉ số ALNS về p ALNS bình thường (0 –15mmHg) 11 (15,7%) 1 (1,4%) 4 (5,7%) 16(22,9%) ALNS bất thường (16–20mmHg) 5 (7,1%) 0 (0%) 5 (7,1%) 10(14,3%) 0,220 Tăng ALNS trung bình (21–40mmHg) 21 (30,0%) 0 (0%) 8 (11,4%) 29(41,4%) Tăng ALNS nguy hiểm (Trên 40mmHg) 7 (10,0%) 0 (0%) 8 (11,4%) 15(21,4%) Nhận xét: Tăng ALNS trung bình ở bệnh nhân nặng xin về chiếm tỷ lệ 11,4%. 7. Mối tương quan giữa ALNS và điểm Chương và cộng sự năm 2012 khi nghiên cứu Glassgow trên bệnh nhân chảy máu não tại Bệnh viện 103 nhóm chảy máu não có tuổi trung bình là 60,41  13,85 tuổi[4]. Do nguyên nhân chủ yếu của chảy máu não là do tăng huyết áp chiếm 65%, ngoài các nguyên nhân khác như bệnh mạch máu dạng bột, u não, dị dạng động tĩnh mạch,…Nguyên nhân chủ yếu của nhồi máu não là do xơ vữa động mạch, mảng xơ vữa cần thời gian hình thành và tiến triển nhiều năm. Điều này cũng phù hợp với y văn vì XHN tự phát phần lớn do THA ở nhóm bệnh nhân trung niên, trong Biểu đồ 3. Mối liên quan giữa ALNS và điểm khi XHN ở bệnh nhân lớn tuổi thường kèm theo Glassgow. nguyên nhân khác như bệnh mạch máu thoái Nhận xét: ALNS và Glasgow có mối tương hóa dạng bột có tỉ lệ thấp hơn mặt khác phần quan mức độ trung bình với r =-0,346, p=0,003. lớn CMN là hậu quả của tăng HA, do đó độ tuổi Phương trình tương quan tuyến tính y= - trên dưới 60 tuổi của các nghiên cứu là phù hợp 1,87x+40,19. về yếu tố thời gian và bệnh lý. Bệnh nhân trong IV. BÀN LUẬN nghiên cứu của chúng tôi có giới tính như trong Bệnh nhân trong nhiên cứu của chúng tôi có Biểu đồ 1. Trong nghiên cứu này, nam giới tỷ lệ mắc bệnh cao nhất khoảng từ 50- 69 tuổi chiếm đa số (68,6% so với 31,4% là nữ). Tỉ lệ về (72,9%), thấp nhất là độ tuổi ≥ 70 tuổi (4,3%), giới tính trong nghiên cứu này cũng tương tự các nhóm tuổi dưới 40 chiếm tỷ lệ 11,4%, tuổi trung nghiên cứu khác trong và ngoài nước. Theo tác bình 56 ± 11. Kết quả này cũng tương tự một số giả Nguyễn Văn Tuyến nam mắc bệnh nhiều hơn tác giả trong và ngoài nước. Theo Nguyễn Văn nữ, tỷ lệ nam/nữ là 2,83/1[5]. XHN thường gặp 107
  4. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 hơn ở nam giới với các yếu tố nguy cơ hay gặp ở protein trong ổ xuất huyết thẩm thấu tích cực giới này như uống rượu nhiều, hút thuốc lá… dẫn đến phù nề trong các mô xung quanh, nhiều hơn nữ giới nên tỷ lệ bệnh lý tim mạch và khoảng 75% bệnh nhân bị tăng phù nề quanh ổ đột quỵ não thường gặp ở nam nhiều hơn ở nữ. xuất huyết trong vòng 24 giờ đầu tiên. Trên cơ Ngoài ra tính chất về hormon có sự khác biệt ở 2 sở lý thuyết , rõ ràng tăng ALNS ở những bệnh giới, hormon testosteron so với nữ giới estrogen. nhân xuất huyết não luôn phối hợp với nhứng Không chỉ chảy máu não mà nhiều bệnh lý tim tình huống lâm sàng nặng nhất cũng như có tiên mạch khác tỉ lệ nam giới đều cao hơn nữ giới. lượng xấu nhất. Trong nghiên cứu của chúng tôi Về một số đặc điểm khởi phát trong nghiên có 22.9% bệnh nhân có ALNS bình thường và có cứu của chúng tôi đa số bệnh nhân có khởi phát đến 77.1% bệnh nhân có ALNS cao trên mức đột ngột (44.3%). Tỉ lệ này thấp hơn so với tác bình thường (>16 mmHg), trong đó ALNS bất giả Nguyễn Văn Chương và cộng sự năm 2012 thường (16-20 mmHg) chiếm tỉ lệ 14,3%, tăng khi nghiên cứu trên bệnh nhân chảy máu não tại ALNS trung bình (21 – 40 mmHg) chiếm tỉ lệ cao Bệnh viện 103 nhóm chảy máu não có đặc điểm nhất 41,4%, tăng ALNS nguy hiểm (trên 40 khởi phát nặng dần ngay từ đầu chiếm 78,1%, mmHg) chiếm tỉ lệ 21,4% [Bảng 4]. Theo kết nặng dần dần chiếm 21,9% [4]. Đa số bệnh quả nghiên cứu của chúng tôi giá trị ALNS trung nhân có rối loạn ý thức với 60% bệnh nhân. Các bình là 26,6 ± 12,0 . ALNS liên quan đến áp lực triệu chứng sau khởi phát bao gồm đau đầu, tưới máu não và huyết áp trung bình. Với mức nôn, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn cơ vòng, tăng áp lực tưới máu não bình thường ≥ 65mmHg, huyết áp và liệt nửa người. Trong đó đau đầu là huyết áp trung bình≥85mmHg để có đựơc áp lực triệu chứng chiếm đa số 57% bệnh nhân có triệu nội sọ bình thường (ICP bình thường từ 5- chứng này. Tuy nhiên tỉ lệ này cao hơn Nguyễn 10mmHg) [2],[3]. Để điều trị có hiệu quả, với Văn Chương và cộng sự là 40,6% [4]. Chúng tôi thiết bị đo ALNS chúng ta biết được giá trị chính cho rằng sự khác nhau này do đặc điểm lâm xác của áp lự vào các thời điểm. Phải tìm mọi sàng khác nhau từng bệnh nhân và liên quan cách để hạ ALNS về mức cho phép như cho ngủ đến thiết kế của các nghiên cứu. sâu, thuốc giãn cơ, tư thế đầu cao 30 độ, tăng Rối loạn về mặt ý thức là triệu chứng lâm sàng thông khí hoặc dùng thêm manitol [6],[7]. Nhóm nổi bật ở bệnh nhân khi mới vào viện với 65.8% bệnh nhân có ALNS > 40mmHg tiên lượng rất bệnh nhân khi mới vào viện trong trạng thái hôn xấu, tỉ lệ tử vong cao. Năm 2000, Lane và cộng mê (Bảng 3). Đa số bệnh nhân đánh giá theo sự đã công bố kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện thang điểm Glasgow có điểm số từ 6-8 điểm chấn thương Ontario từ 1989-1995. Với 9001 chiếm tỉ lệ 42.9%, theo Nguyễn Văn Chương và bệnh nhân, 66,80% nam, tuổi trung bình 34,10 cộng sự tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn ý thức là tuổi. Kết quả cho thấy rằng các bệnh nhân được 59,3%, Glasgow 14,30 ± 1,85[4]. Một số các triệu đặt thiết bị đo ALNS để hồi sức giảm đáng kể, tỉ chứng lâm sàng khác lúc nhập viện như đau đầu, lệ bệnh nhân được cứu sống 71,7% [8]. nôn, liệt nửa người, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn cơ Nói tóm lại, biết được nguyên nhân gây tăng vòng cũng có xuất hiện ở bệnh nhân nghiên cứu ALNS và biết được giá trị ALNS các bác sỹ của chúng tôi. Đây là các dấu hiện biểu hiện các chuyên gia hồi sức thần kinh có thể có những tổn thương thần kinh do chảy máu não. Đáng chú giải pháp hữu hiệu trong điều trị để gia tăng tỉ lệ ý 2 dấu hiệu là liệt nửa người (45.7%) và rối loạn sống, giảm tỉ lệ tử vong ở các bệnh nhân xuất cơ vòng (57.1%) có thấy ở khoảng một nửa số huyết não nặng. bệnh nhân mới vào viện. Tỉ lệ này thấp hơn so với V. KẾT LUẬN nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuyến với 78.26% - Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 60- 69 bệnh nhân có rối loạn cơ tròn [5]. (chiếm tỷ lệ cao nhất là 40%), nhóm tuổi 50- 59 Vị trí tổn thương trên hình ảnh cắt lớp vi tính (chiếm tỷ lệ 32,9%) sọ não trong nghiên cứu của chúng tôi là vùng - Tỷ lệ nam cao hơn nữ , nam chiếm tỷ lệ đồi thị với 54,3% các trường hợp. Trong xuất 68,6%, nữ chiếm tỉ lệ 31,4%. huyết, vị trí hay gặp nhất là thùy thái dương - Triệu chứng khởi phát: khởi phát đột ngột (15.7%) và thùy trán (11.4%) thấp nhất là thùy chiếm tỷ lệ cao (44,3%), triệu chứng đau đầu chẩm (8.6%) và thùy đỉnh (4.3%). chiếm tỷ lệ cao ( 57,1%). XHN làm tăng ALNS bằng nhiều cơ chế khác - Một số triệu chứng lâm sàng khi vào viện: nhau. Ban đầu, bản thân thể tích ổ xuất huyết có + Điểm Glassgow ≤ 3 điểm chiếm 4,3%, 4- 5 thể mở rộng đến 24 giờ sau khởi phát ảnh điểm 18,6%, 6- 8 điểm chiếm 42,9%, 9- 14 điểm hưởng đến thể tích đệm nội sọ, sau đó, những chiếm 27,1%, 15 điểm chiếm 7,1%. 108
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 + Đau đầu chiếm 37,1%, nôn chiếm 17,1%, Research Interdisciplinary Working Group. liệt nửa người chiếm 45,7%, rối loạn ngôn ngữ Circulation,116,e391–e413. 2. Miller JD, Sullivan HG. Severe intracranial chiếm 7,1%, rối loạn cơ vòng chiếm 57,1%. hypertension. Int Anesthesiol Clin. 1979;17:19–75. + Vị trí tổn thương não trên hình ảnh cắt lớp 3. Rosner MJ, Coley IB. Cerebral perfusion vi tính sọ não: Tổn thương đồi thị chiếm 54,3%, pressure, intracranial pressure, and head elevation. thái dương chiếm 12,9% J Neurosurg. 1986;65:636–41. 4. Nguyễn Văn Chương, Trần Nguyên Hồng - Chỉ số ALNS: Tăng ALNS trung bình (21– 40 (2012). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của đột mmHg) chiếm tỷ lệ cao 41,4 %, ALNS bình quỵ não do chảy máu não và nhồi máu não, Tạp thường (0 –15 mmHg) chiếm tỷ lệ 22,9%, ALNS chí y dược học quân sự , số 2, năm 2012, trang bất thường (16 –20 mmHg) chiếm 14,3%, tăng 103- 110. 5. Nguyễn Văn Tuyến (2013), “ Nghiên cứu đặc ALNS nguy hiểm (Trên 40 mmHg) chiếm 21,4%. điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ định thông khí - ALNS và Glasgow có mối tương quan thuận cơ học ở bệnh nhân chảy máu não mức độ vừa và mức độ vừa với r = 0,346, và có ý nghĩa thống lớn trên lều tiểu não”, Luận án tiến sỹ y học, Viện kê với p < 0,05(p = 0,003). Phương trình tương nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108. 6. Doczi T. Volume regulation of the brain quan tuyến tính y= -1,87x + 40,19. tissue—a survey. Acta Neurochir (Wien) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1993;121:1–8. 7. Andrews BT, Chiles BW, III, Oslen WL, et al. 1. BroderickJ, ConnollyS, FeldmannE. et The effect of intracerebral hematoma location on al(2007). Guidelines for the management of the risk of brain stem compression and on clinical spontaneous intracerebral hemorrhagein outcome. J Neurosurg. 1988;69:518–22. adults:2007 update: A guideline from the American 8. Friedman DI. Medication- induced intracranial HeartAssociation/American Stroke Associa-tion hypertension in dermatology. Am J Clin Dermatol. Stroke Council, High Blood Pressure Research 2005;6:29–37. Council, and the Quality of Care and Out comes in KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ NẶNG CỦA BỆNH GAN NHIỄM MỠ KHÔNG DO RƯỢU Võ Duy Thông1,2, Đỗ Đức Minh3 TÓM TẮT đường huyết lúc đói, triglyceride, cholesterol, AST và ALT ở bệnh nhân NAFLD. 28 Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố liên quan đến mức Từ khoá: NAFLD, AST, ALT, GGT, BMI độ nặng của bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: SUMMARY Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích bệnh nhân được chẩn đoán NAFLD. Sử dụng fibroscan đánh giá RELATED FACTORS OF SEVERE mức độ xơ hoá. Thu thập các số liệu thông tin, lâm NONALCOHOLIC FATTY LIVER DISEASE sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân. Kết quả và Objective: To investigate factors related to bàn luận: Nghiên cứu tiến hành trên 145 bệnh nhân. severe nonalcoholic fatty liver disease. Patients and Độ tuổi trung bình là 42,07 ± 10,13 tuổi. Phần lớn methods: A cross-sectional study was conducted bệnh nhân có tình trạng thừa cân (BMI>25 kg/m2). patients with liver cirrhosis and ascites who met the Kết quả có 8 biến số liên quan có ý nghĩa thống kê criteria were selected. The quantitative pathologic đến mức độ nặng của NAFLD bao gồm tuổi, BMI, số grade was determined based on fibroscan. The lượng tiểu cầu, đường huyết lúc đói, triglyceride, LDL- histopathologic, demographic, and laboratory data of Cholesterol, ALT và AST. Kết luận: Lớn tuổi và béo the participants were also collected. Rese lts: We phì có nguy cơ diễn tiến NAFLD. Cần theo dõi và tầm included 145 patients with NAFLD. The mean age was soát chặt chẽ các yếu tố như số lượng tiểu cầu, 42.07 ± 10.13. Most patients was obesity (BMI> 25 kg/m2). Age, BMI, platelet count, fasting blood sugar, triglycerides, LDL-Cholesterol, ALT, and AST were 1Đạihọc Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh factors significantly related to severe NAFLD. 2Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh Conclusion: Age and obesity were the risks of 3Trung tâm Sinh học phân tử, Đại học Y Dược Thành developing NAFLD. Platelet count, fasting blood sugar, phố Hồ Chí Minh triglycerides, cholesterol, AST and ALT should be Chịu trách nhiệm chính: Võ Duy Thông monitored in patients with NAFLD. Email: duythong@ump.edu.vn Keywords: NAFLD, AST, ALT, GGT, BMI Ngày nhận bài: 22.9.2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày phản biện khoa học: 30.10.2020 Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) Ngày duyệt bài: 10.11.2020 109
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2