intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối tương quan giữa đột biến EGFR và methyl hóa quá mức gen MGMT, MLH1, BRCA1 ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện K

Chia sẻ: ViAnkanra2711 ViAnkanra2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

36
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chất ức chế Tyrosine Kinase (TKIs) như Gefitinib và Erlotinib mang lại hiệu quả điều trị cao cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) mang đột biến EGFR. Bên cạnh đột biến EGFR, biến đổi di truyền ngoại gen là nhân tố quan trọng tham gia vào quá trình tiến triển ung thư, trong đó có ung thư phổi. Methyl hóa gen ức chế khối u thường xuất hiện ở giai đoạn sớm của sự phát sinh ung thư

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối tương quan giữa đột biến EGFR và methyl hóa quá mức gen MGMT, MLH1, BRCA1 ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện K

  1. GIẢI PHẪU BỆNH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA ĐỘT BIẾN EGFR VÀ METHYL HÓA QUÁ MỨC GEN MGMT, MLH1, BRCA1 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TẠI BỆNH VIỆN K VƯƠNG DIỆU LINH1, NGUYỄN NGỌC QUANG2, TẠ VĂN TỜ3, NGUYỄN PHI HÙNG4 TÓM TẮT Mục tiêu: Chất ức chế Tyrosine Kinase (TKIs) như Gefitinib và Erlotinib mang lại hiệu quả điều trị cao cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) mang đột biến EGFR. Bên cạnh đột biến EGFR, biến đổi di truyền ngoại gen là nhân tố quan trọng tham gia vào quá trình tiến triển ung thư, trong đó có ung thư phổi. Methyl hóa gen ức chế khối u thường xuất hiện ở giai đoạn sớm của sự phát sinh ung thư. Trong ung thư ở người, một số các gen có vai trò sửa chữa sai hỏng trên DNA bị ức chế phiên mã do methyl hóa DNA, chẳng hạn như MGMT, MLH1, BRCA1. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 111 mẫu UTPKTBN sử dụng kỹ thuật realtime PCR và PCR đặc hiệu methyl (MS-PCR) để phân tích đột biến gen EGFR và methyl hóa gen MGMT, MLH1 và BRCA1. Kết quả: 50/111 (45.1%) mẫu có đột biến gen EGFR; 42/111 (37.8%), 29/111 (26.1%) và 40/111 (36.1%) mẫu lần lượt bị methyl hóa ở gen MGMT, MLH1 và BRCA1. Phân tích chỉ ra mối tương quan nghịch giữa đột biến gen EGFR và methyl hóa gen MGMT, sự khác biệt có ý nghĩa, p
  2. GIẢI PHẪU BỆNH Conclusion: EGFR mutation and MGMT methylation were a mutually exclusive pattern, suggesting the presence of two independent oncogenic pathways in Vietnamese non-small cell lung cancer. ĐẶT VẤN ĐỀ 70% những trường hợp đột biến EGFR có đáp ứng với tốt với thuốc ức chế khả năng phosphorin hóa Ung thư phổi là dạng ung thư phổ biến và có tỷ của EGFR như Gefitinib và Erlotinib[10]. Tuy nhiên, lệ tử vong hàng đầu trên thế giới. Theo tổ chức y tế hiện nay chưa có bằng chứng rõ ràng nào về mối thế giới WHO, hàng năm có khoảng 1.4 triệu người liên quan giữa đột biến gen EGFR và cơ chế sửa chết vì ung thư phổi[2]. Bệnh có tiên lượng xấu, tỷ lệ chữa sai hỏng DNA. Bởi vậy, chúng tôi thực hiện sống trên 5 năm ở hầu hết các nước khoảng 10%. nghiên cứu này với mục đích đánh giá mối tương Khoảng 80% trường hợp bệnh nhân mắc ung thư quan giữa đột biến gen EGFR và methyl hóa quá phổi thuộc type không phải tế bào nhỏ[4]. Hiện nay, mức các gen có vai trò sửa chữa sai hỏng DNA như chất ức chế Tyrosine Kinase (Gefitinib và Erlotinib) MGMT, MLH1, BRCA1 ở bệnh nhân ung thư phổi với đích nhắm là phân tử protein receptor của yếu tố không tế bào nhỏ tại Bệnh viện K. phát triển ngoại bào (EGFR) được chỉ định cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ ở giai đoạn tiến ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU triển. Đối với phương pháp điều trị nhắm trúng đích Đối tượng cho nhưng bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ thì việc xác định chính xác những đột biến Số lượng bệnh nhân gen EGFR là hết sực quan trọng. Sự ức chế phân tử 111 mẫu bệnh phẩm ung thư phổi không tế bào EGFR làm cho các tế bào ung thư không tiếp tục nhỏ đúc paraffin có chỉ định làm xét nghiệm đột biến tăng sinh, tăng phân chia, tăng khả năng di căn mà gen EGFR do Trung tâm giải phẫu bệnh & Sinh học nó làm cho các tế bào này bị giữ lại ở pha G1 của phân tử, Bệnh viện K cung cấp trong thời gian từ quá trình phân chia hoặc đi vào quá trình chết theo tháng 6 đến tháng 12 năm 2015. Việc sử dụng các chương trình[12]. Đột biến gen EGFR được chia mẫu bệnh phẩm tuân theo các vấn đề đạo đức được thành 3 nhóm là nhóm nhạy cảm với với thuốc ức thông qua bởi Hội đồng Y Đức Bệnh viện. chế, nhóm kháng thuốc mắc phải trong quá trình Tiêu chuẩn chọn mẫu nghiên cứu điều trị và nhóm kháng thuốc nguyên phát. Đến nay đã phát hiện được khoảng 30 đột biến khác nhau Bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được của gen EGFR nằm rải rác trên 4 exon từ 18 - 21. chẩn đoán mô bệnh học trên bệnh phẩm mổ cắt bỏ Thường gặp nhất là đột biến mất đoạn ở exon 19 và khối u hay sinh thiết. đột biến thay thế L858R ở exon 21, chiếm khoảng Bệnh nhân có đầy đủ bệnh phẩm khối nến và 90% tổng số các trường hợp bị đột biến[12]. tiêu bản nhuộm H&E. Bên cạnh đột biến gen EGFR, biến đổi di truyền Bệnh phẩm có số lượng tế bào u đủ để tách ngoại gen được chứng minh là nhân tố quan trọng chiết DNA cho tiến hành xét nghiệm đột biến gen và tham gia vào quá trình tiến triển ung thư, trong đó có methyl hóa DNA (số lượng tế bào u tối thiểu >50% ung thư phổi[5]. Các nghiên cứu chỉ ra phản ứng của trong mẫu bệnh phẩm). khối u với những tác nhân phá hủy DNA liên quan đến mức độ biểu hiện của các gen tham gia vào quá Phương pháp nghiên cứu trình sửa chữa sai hỏng DNA[11]. Methyl hóa vùng Loại hình nghiên cứu promoter là một cơ chế di truyền ngoại gen làm ức chế hoạt động phiên mã, từ đó làm gen không được Mô tả cắt ngang. biểu hiện. Trong ung thư ở người, một số các gen có Phương pháp nghiên cứu vai trò sửa chữa sai hỏng trên DNA bị ức chế phiên Tách chiết DNA tổng số: Các mảnh bệnh phẩm mã do methyl hóa DNA[1]. Các nghiên cứu trước đây được căt thành các lát dày 8µm và được đánh dấu vị đã báo cáo về hiện tượng methyl hóa quá mức một trí tế bào u trên các tiêu bản H&E. DNA tổng số từ số gen sửa chữa trong ung thư phổi không tế bào mẫu đúc paraffin được tách chiết sử dụng QIAamp nhỏ với tần suất thay đổi, chẳng hạn methyl hóa quá DNA FFPE kit. mức gen BRCA1 (4-30%), MGMT (8-50%), MLH1 (0-68%) …[1]. Xử lý DNA tổng số với bisulfite: DNA tổng số được xử lý bisulfite theo hướng dẫn của Epitech Ở Việt Nam, điều trị trúng đích trong ung thư Bisulfite Kit (Qiagen). nói chung và ung thư phổi không tế bào nhỏ nói riêng đã và đang được triển khai mạnh mẽ tại rất Phương pháp real-time PCR: Đột biến gen nhiều các bệnh viện và thu được những kết quả điều EGFR được xác định bằng kỹ thuật Real-time PCR trị ban đầu rất tích cực. Nghiên cứu cho thấy khoảng TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 217
  3. GIẢI PHẪU BỆNH ARMS Scorpion sử dụng EGFR PGQ PCR kit chạy gen MGMT, MLH1, BRCA1 sử dụng các cặp mồi trên máy Rotor-Gene Q24 (Qiagen). đặc hiệu cho trình tự DNA methyl hóa và DNA không methyl hóa phù hợp với kỹ thuật PCR lồng (nested Phương pháp MS-PCR (Methylation - Specific PCR). Kết quả cho thấy 42/111, 29/111 và 40/111 PCR): Sử dụng các cặp mồi thiết kế đặc hiệu cho trường hợp có methyl hóa lần lượt ở các gen trình tự DNA methyl hóa và DNA không bị methyl MGMT, MLH1, BRCA1; chiếm tỷ lệ tương ứng hóa, MS-PCR cho phép phân biệt DNA xử lý hay 37.8%, 26.1% và 30.1%. Đặc biệt, 74/111 (66.7%) không xử lý, DNA methyl hóa và DNA không methyl bệnh nhân UTPKTBN bị methyl hóa ít nhất 1 trong 3 hóa. Trình tự các cặp mồi phát hiện methyl hóa gen gen có vai trò sửa chữa sai hỏng DNA này. MGMT, MLH1, BRCA1 được thiết kế dựa trên phàn mềm MethPrimer. Đánh giá tương quan giữa đột biến gen EGFR và methyl hóa gen MGMT, MLH1, BRCA1 trên bệnh Xử lý số liệu: Xác định tần suất đột biến EGFR, nhân UTPKTBN methyl hóa gen MGMT, MLH1, BRCA1; Đánh giá mối tương quan giữa đột biến gen EGFR với methyl Trong 50 trường hợp UTPKTBN đột biến hóa gen MGMT, MLH1, BRCA1 sử dụng phần mềm EGFR, 14 trường hợp có methyl hóa gen MGMT SPSS16.0. chiếm 28 % và 36 trường hợp không bị methyl hóa (72%). Đối với trường hợp UTPKTBN không mang KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đột biến EGFR, tỷ lệ bị methyl hóa hoặc không Kết quả đột biến EGFR trên bệnh nhân UTPKTBN methyl hóa gen MGMT là 30/61 và 31/61, xấp xỉ 1:1. Tính riêng 42 trường hợp methyl hóa gen MGMT, Đầu tiên, bằng phương pháp nhuộm H&E, vùng tỷ lệ mang đột biến gen EGFR là 28.5%; 71.5% bệnh khối mô chứa trên 50% tế bào ác tính được khoanh nhân có methyl hóa MGMT không mang đột biến. vùng, tách ra khỏi khối paraffin và cắt thành các lát Như vậy, tỷ lệ bệnh nhân không có đột biến gen dày 8µm. DNA tổng số tách chiết từ 111 mẫu EGFR bị methyl hóa gen MGMT cao hơn đáng kể ở UTPKTBN bằng kit QIAamp DNA FFPE Tissue kit bệnh nhân mang đột biến gen EGFR, sự khác biệt (Qiagen) được sử dụng để xác định đột biến gen có ý nghĩa thống kê, p
  4. GIẢI PHẪU BỆNH BÀN LUẬN với báo cáo phân tích trên 72 bệnh nhân Hàn Quốc (17%)[1]. Bên cạnh đó, tần suất methyl hóa MLH1 Hiện nay, đột biến EGFR liên quan đến đáp theo báo cáo của Geng và cs. (2009) có thể lên đến ứng với các thuốc ức chế tyrosine kinase (TKIs) 68%, ngược lại Tang và cs. (2006) chỉ ra không có mở ra hi vọng mới cho bệnh nhân UTPKTBN. sự methyl hóa gen MLH1 trên UTPKTBN[3,13]. Ở Việt Nam, xét nghiệm đột biến EGFR hỗ trợ điều trị đích đã và đang được triển khai nhanh chóng tại Methyl hóa DNA là một trong các cơ chế điều các bệnh viện và trung tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, hòa gen. Methyl hóa bất thường liên kết với phát phân tích đồng thời đột biến EGFR và biến đổi các sinh khối u ở hầu hết các loại ung thư, và thường dấu ấn phân tử khác, đặc biệt là các gen có vai trò biểu hiện như methyl hóa dưới mức toàn bộ hệ gen sửa chữa sai hỏng DNA trên bệnh nhân UTPKTBN hay methyl hóa quá mức vùng promoter của các gen còn khá mới mẻ, chưa được triển khai. Phân tích cụ thể. Vì vậy, tìm hiểu mối liên hệ giữa quá trình 111 mẫu bệnh phẩm UTPKTBN, trong đó 50 trường methyl hóa DNA với những thay đổi phân tử của hợp dương tính (chiếm 45.1%). Đột biến tại exon 19 bệnh, sự phát triển và tiên lượng bệnh được xem là chiếm 44%, đột biến tại exon 21 chiếm 32%. đánh giá có ý nghĩa trong lâm sàng[9]. Hiện nay, Những dạng đột biến còn lại có tần suất rất thấp chưa có nghiên cứu nào công bố về mối tương quan (2.0 - 4.0%) và một số trường hợp có đột biến kép. giữa methyl hóa DNA với đột biến gen tron Các nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ bệnh nhân mang đột biến UTPKTBN. Trong phân tích ban đầu với 111 mẫu EGFR ở Châu Á khoảng 50% và khác nhau giữa các UTPKTBN chúng tôi nhận thấy có mối tương quan chủng tộc[6]. Chẳng hạn, theo báo cáo ở bệnh nhân ngược giữa đột biến gen EGFR và methyl hóa gen Nhật Bản và Hàn Quốc, tỷ lệ đột biến EGFR lần lượt sửa chữa sai hỏng DNA MGMT, nghĩa là methyl hóa là 32% và 36.4%, thấp hơn so với phân tích này. gen MGMT chủ yếu xảy ra ở các trường hợp không Tuy vậy, bệnh nhân UTPKTBN ở Trung Quốc và mang đột biến gen EGFR. Tuy vậy, không thu được Thái Lan, tỷ lệ tương ứng là 50.2% và 53.8%, cao kết quả tương tự đối với methyl hóa gen MLH1 và hơn so với nghiên cứu ở bệnh nhân người Việt BRCA1. Từ kết quả đánh giá mối tương quan giữa Nam[15]. Kết quả này có thể được giải thích do sự các thông số nghiên cứu, chúng tôi giả thuyết rằng khác biệt về chủng tộc và phương pháp được sử hiện tượng đột biến gen EGFR có thể thúc đẩy, đảm dụng để phân tích đột biến gen EGFR. bảo gen ở trạng thái sẵn sàng hoạt động để thực hiện chức năng sửa chữa những sai hỏng DNA có Thay đổi di truyền ngoại gen được xem như thể xảy ra, đặc biệt là gen MGMT. Bên cạnh đó, một hướng điều trị tiềm năng mang tính cá thể hóa. methyl hóa gen MGMT có thể ức chế sự phát triển Methyl hóa MGMT là ví dụ điển hình nhất đưa ra tiên của đột biến gen EGFR. lượng về khả năng đáp ứng điều trị với các tác nhân alkyl ở bệnh nhân u màng não[14]. Methyl hóa các Đánh giá tương quan giữa đột biến gen EGFR gen có chức năng sửa chữa sai hỏng DNA khác và methyl hóa gen MGMT, MLH1 và BRCA1 ở bệnh cũng được xem như một đích nhằm tối ưu hóa điều nhân UTPKTBN Việt Nam mở ra hướng nghiên cứu trị ung thư, mặc dù chưa được triển khai trên lâm kết hợp giữa di truyền và di truyền ngoại gen trong sàng[1]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân tích ung thư. Nghiên cứu bước đầu chỉ ra được mối methyl hóa gen MGMT, MLH1, BRCA1 trên 111 tương quan nghịch giữa đột biến EGFR – dấu chuẩn bệnh nhân UTPKTBN, kết quả cho thấy 42/111 phổ biến trong sàng lọc điều trị đích cho bệnh nhân (37.8%), 29/111 (26.1%) và 40/111 (36.1%) trường UTPKTBN với methyl hóa gen MGMT có vai trò sửa hợp có methyl hóa lần lượt ở 3 gen này. Theo các chữa sai hỏng DNA – dấu ấn cho liệu pháp điều trị báo cáo đã công bố, tỷ lệ methyl hóa các gen đích mới. Kết quả này mở ra hy vọng điều trị bổ MGMT, MLH1 và BRCA1 ở bệnh nhân UTPKTBN sung mang lại hiệu quả cho những trường hợp bệnh lần lượt là 8-50%, 0-68% và 4-30%. Sự khác biệt về nhân UTPKTBN âm tính với xét nghiệm đột biến gen tỷ lệ methyl hóa có thể tùy thuộc vào chủng tộc, EGFR. Phân tích đặc điểm lâm sàng và mô bệnh phương pháp đánh giá và vùng trình tự phân tích học mẫuUTPKTBN cũng như bổ sung thêm các dấu methyl hóa của từng gen quan tâm [1]. Methyl hóa chuẩn methyl hóa DNA khác giúp chúng tôi hiểu rõ BRCA1 được báo cáo trong nhiều loại ung thư thể đặc điểm và mối liên quan giữa các dấu chuẩn phân rắn với tỷ lệ thay đổi, chủ yếu ở ung thư vú và buồng tử của từng nhóm bệnh nhân cụ thể, đem đến cơ hội trứng; không đặc thù đối với UTPKTBN. Cụ thể, Lee điều trị và cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân và cs. (2007) chỉ ra tần suất methyl hóa BRCA1 trên UTPKTBN Việt Nam. mẫu UTPKTBN là 30%, cao gấp 4 lần so với nghiên KẾT LUẬN cứu của Marsit và cs. (2004)[7,8]. Tương tự, methyl hóa gen MGMT và MLH1 cũng có sự khác biệt rõ rệt Qua phân tích 111 mẫu ung thư phổi không tế ở UTPKTBN. Tỷ lệ methyl hóa MGMT ở 220 bệnh bào nhỏ tại Bệnh viện K, chúng tôi thu được kết quả nhân người Trung Quốc là 50%, gấp hơn 3 lần so như sau: Có mối tương quan nghịch giữa đột biến TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 219
  5. GIẢI PHẪU BỆNH gen EGFR và methyl hóa gen MGMT, khác biệt có ý cancers: implications for treatment and survival. nghĩa với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0