intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối tương quan giữa kết quả tiêm tinh trùng vào bào tương noãn và sự phân mảnh DNA tinh trùng được đo bằng phương pháp khảo sát cấu trúc nhiễm sắc chất tinh trùng (SCSA)

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định mối tương quan giữa chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng (DFI) được đo bằng phương pháp khảo sát cấu trúc nhiễm sắc chất tinh trùng (SCSA) và kết quả tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối tương quan giữa kết quả tiêm tinh trùng vào bào tương noãn và sự phân mảnh DNA tinh trùng được đo bằng phương pháp khảo sát cấu trúc nhiễm sắc chất tinh trùng (SCSA)

  1. NGUYỄN MINH TÀI LỘC, MÃ PHẠM QUẾ MAI, NGUYỄN ẤN BÌNH, NGUYỄN TRƯƠNG THÁI HÀ, PHAN THỊ KIM ANH, DƯƠNG NGUYỄN DUY TUYỀN, NGUYỄN THỊ QUỲNH TIÊN, HỒ MẠNH TƯỜNG PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA KẾT QUẢ TIÊM TINH TRÙNG VÀO BÀO TƯƠNG NOÃN VÀ SỰ PHÂN MẢNH DNA TINH TRÙNG ĐƯỢC ĐO BẰNG PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT CẤU TRÚC NHIỄM SẮC CHẤT TINH TRÙNG (SCSA) Nguyễn Minh Tài Lộc(1), Mã Phạm Quế Mai(1), Nguyễn Ấn Bình(2), Nguyễn Trương Thái Hà(1), Phan Thị Kim Anh(3), Dương Nguyễn Duy Tuyền(3), Nguyễn Thị Quỳnh Tiên(3), Hồ Mạnh Tường(1) (1) Trung tâm Nghiên cứu Di truyền và Sức khỏe Sinh sản – CGRH, (2) Đại học Quốc gia TP.HCM, (3) Bệnh viện Đa khoa Mỹ Đức Từ khóa: Khảo sát cấu trúc Tóm tắt nhiễm sắc chất tinh trùng, vô Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa chỉ số phân mảnh DNA tinh sinh nam, phân mảnh DNA tinh trùng, ICSI, sự thụ tinh, sự trùng (DFI) được đo bằng phương pháp khảo sát cấu trúc nhiễm sắc chất mang thai. tinh trùng (SCSA) và kết quả tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) Keywords: Sperm chromatin structure assay, infertile men, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: sperm DNA fragmentation, Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu ICSI, fertilization, pregnancy. Bệnh nhân: 65 bệnh nhân điều trị ICSI Kết quả chính thu nhận: DFI và kết quả ICSI Kết quả: Chỉ số DFI tương quan nghịch với tỷ lệ thụ tinh sau ICI có ý nghĩa thống kê (r = -0,28; p = 0,02). Tỷ lệ thụ tinh ở nhóm bệnh nhân có chỉ số DFI > 15% thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân có DFI ≤ 15% (91% so với 84%; p = 0,03). Không tìm thấy sự tương quan có ý nghĩa thống kê giữa chỉ số DFI và chất lượng phôi. Tỷ số nguy cơ (ORs) được ước tính cho kết quả thai sinh hóa không có ý nghĩa thống kê ở 2 nhóm bệnh nhân có chỉ số DFI > 15%. Kết quả tương tự cũng được tìm thấy khi ước tính ORs cho kết quả thai lâm sàng sau 8 tuần. Kết luận: Kết quả DFI – SCSA có sự tương quan nghịch với tỷ lệ thụ tinh sau ICSI. Từ khóa: Khảo sát cấu trúc nhiễm sắc chất tinh trùng, vô sinh nam, phân mảnh DNA tinh trùng, ICSI, sự thụ tinh, sự mang thai. Abstract RELATIONSHIP BETWEEN THE OUTCOMES OF INTRACYTOPLASMIC SPERM INJECTION AND SPERM DNA FRAGMENTATION AS MEASURED BY THE SPERM Tác giả liên hệ (Corresponding author): CHROMATIN STRUCTURE ASSAY (SCSA) Nguyễn Minh Tài Lộc, Objective(s): To determine the relationship between sperm chromatin email: nmtl19111992@gmail.com Ngày nhận bài (received): 10/10/2016 structure assay (SCSA) parameters (DNA fragmentation index – DFI) Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): and intracytoplasmic sperm injection (ICSI) outcomes 23/10/2016 Patient(s) and method Tháng 02-2017 Tập 14, số 04 Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 30/12/2016 Design: Prospective cohort study 70
  2. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 14(04), 70 - 74, 2017 Patient(s): Sixty-five couples undergoing ICSI Main outcome measure(s): DFI and ICSI outcomes Result(s): A significant negative association between DFI and ICSI fertilization rates were found (r = -0.28; p = 0.02). Patients with DFI > 15% had lower ICSI fertilization rates than patients with DFI ≤ 15% (91% and 84%; p = 0.03). No significant association was found between DFI and good quality embryo. Odd ratios (ORs) for chemical pregnancy calculated were not significant in 2 groups with DFI > 15%. The such results were seen when calculated ORs for pregnancy (> 8 weeks). Conclusion(s): SCSA parameters had a significant negative association with ICSI fertilization rates. Keywords: Sperm chromatin structure assay, infertile men, sperm DNA fragmentation, ICSI, fertilization, pregnancy. 1. Đặt vấn đề tinh trùng nhằm giúp bác sĩ đưa ra phương pháp Sự toàn vẹn DNA tinh trùng là yếu tố then chốt điều trị hiệu quả nhất cho bệnh nhân. trong sự truyền đạt thông tin di truyền từ người cha. Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu Các trường hợp dị tật của tinh trùng tồn tại trong cho thấy nguy cơ thất bại thụ tinh xảy ra cao hơn 30% – 50% các trường hợp vô sinh ở nam giới [1]. ở những người đàn ông mang bất thường DNA tinh Các bất thường của tinh trùng bao gồm mật độ trùng [3], và những bất thường DNA tinh trùng liên thấp của tinh trùng, tinh trùng di động kém, hình quan mật thiết tới vô sinh ở nam giới [4]. Cơ hội dạng tinh trùng bất thường sẽ ảnh hưởng lên quá mang thai khi một cặp vợ chồng tiến hành bơm tinh trình có thai tự nhiên. Sự ra đời của kỹ thuật tiêm trùng vào buồng tử cung (IUI) giảm đáng kể khi chỉ tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) đã giúp cho số DFI của người chồng càng gần 30% và gần như những bệnh nhân nam gặp các bất thường nêu bằng không khi chỉ số DFI vượt quá 30% [5]. Xa hơn trên được điều trị một cách hiệu quả [2]. Tuy nhiên, nữa, cần đánh giá ảnh hưởng của sự phân DNA tinh các tổn thương liên quan tới DNA tinh trùng (được trùng lên kết quả của các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản tính bằng chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng – DFI) khác như thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) hay ICSI. có thể là nguyên nhân dẫn tới thất bại trong các Tuy đã có nhiều bằng chứng cho thấy ảnh hưởng chu kỳ điều trị ICSI. Vấn đề này vẫn là mối quan của sự phân mảnh DNA tinh trùng lên tỷ lệ thụ tinh, tâm của các nhà khoa học và lâm sàng học, nhắm chất lượng phôi, tỷ lệ mang thai và tỷ lệ trẻ sinh sống tới việc nâng cao hiệu quả điều trị vô sinh nguyên [6, 7]. Tuy nhiên, các nghiên cứu này tập trung chủ nhân do nam giới. yếu ở các nước châu Âu, Hoa Kỳ và Trung Quốc Hiện nay, phương pháp khảo sát cấu trúc mà chưa có nghiên cứu nào được thực hiện tại Việt nhiễm sắc chất tinh trùng (SCSA) là một công cụ Nam. Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi hiệu quả trong việc đánh giá sự phân mảnh DNA là xác định sự tương quan giữa chỉ số phân mảnh tinh trùng. SCSA cho phép đánh giá trên 5000 tế DNA tinh trùng (được đo bằng phương pháp SCSA) bào tinh trùng/mẫu tinh dịch với thời gian ngắn so và kết quả sau ICSI bao gồm tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ phôi với phương pháp truyền thống (SCD hay COMET) tốt, kết quả thai sinh hóa và kết quả thai lâm sàng. sử dụng kính hiển vi chỉ đếm 200 – 400 tinh trùng/ mẫu tinh dịch và yêu cầu kinh nghiệm của kỹ thuật 2. Đồi tượng và phương viên. Với nhiều ưu điểm như mang tính thống kê pháp nghiên cứu cao, độ bao quát chất lượng mẫu lớn, độ nhạy và Thiết kế nghiên cứu độ đặc hiệu cao nên SCSA được xem là một phương Đây là một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu với kết Tháng 02-2017 Tập 14, số 04 pháp tiềm năng cho việc đánh giá tổn thương DNA quả sau ICSI bao gồm tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ phôi tốt, 71
  3. NGUYỄN MINH TÀI LỘC, MÃ PHẠM QUẾ MAI, NGUYỄN ẤN BÌNH, NGUYỄN TRƯƠNG THÁI HÀ, PHAN THỊ KIM ANH, DƯƠNG NGUYỄN DUY TUYỀN, NGUYỄN THỊ QUỲNH TIÊN, HỒ MẠNH TƯỜNG PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH kết quả thai sinh hóa và kết quả thai lâm sàng liên Tiến hành đánh giá chất lượng phôi vào 66 ± 1 quan tới chỉ số DFI khác nhau của bệnh nhân. giờ sau ICSI trước khi phôi được chuyển vào tử cung Thu nhận mẫu tinh dịch từ bệnh nhân của người mẹ. Việc đánh giá chất lượng phôi dựa Nghiên cứu này thu nhận 65 mẫu tinh dịch từ vào đồng thuận alpha (2011) [9]. Vào ngày thứ 12 các cặp vợ chồng điều trị vô sinh bằng phương sau thời điểm ICSI, tiến hành xác định kết quả thai pháp ICSI tại bệnh viện đa khoa Mỹ Đức từ tháng sinh hóa dựa vào nồng độ βhCG (βhCG ≥ 5mIU/mL) 04/2015 tới tháng 06/2016. và đánh giá thai lâm sàng vào tuần thứ 8 sau ICSI. Tiêu chuẩn nhận và loại mẫu Phân tích số liệu Tiêu chuẩn nhận mẫu Tiêu chuẩn loại mẫu Dữ liệu thu được sẽ được phân tích bằng phần Bệnh nhân nam trong cặp vợ chồng đang Chu kỳ điều trị ≥ 2 mềm R (ver 3.2.4). Chỉ số DFI thu được từ 65 bệnh điều trị vô sinh bằng phương pháp ICSI có Tuổi vợ ≥ 38 tuổi nhân sẽ được chia ra làm 3 nhóm (DFI ≤ 15%, 15% tuổi từ 20 đến 40 tuổi Số nang noãn có kích thước 14 mm trước Không bị triệu chứng vô tinh (azoospermia), ngày chọc hút < 8 nang < DFI ≤ 30%, DFI > 30%) và được đánh giá mức độ ít tinh (cryptospermia), các trường hợp thu Số trứng ICSI < 5 trứng tương quan với tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ phôi tốt. Để đánh nhận tinh trùng từ các phương pháp PESA, Vợ có bất thường tử cung (Lạc nội mạc tử giá ảnh hưởng của sự phân mảnh DNA tinh trùng lên TESA, TESE cung, u xơ tử cung dưới niêm, dị dạng tử Không đang trong quá trình điều trị bệnh cung…) kết quả thai, nhóm DFI ≤ 15% (nhóm có chất lượng hiểm nghèo Niêm mạc tử cung < 7 mm DNA tinh trùng tốt) được sử dụng làm nhóm tham Không mắc các bệnh lây truyền qua đường Chỉ định IVM, IUI khảo, 2 nhóm còn lại được tính tỷ số nguy cơ (ORs) tình dục Trữ phôi toàn bộ cho kết quả thai sinh hóa và kết quả thai lâm sàng. Mẫu tinh dịch sau khi được thu nhận bằng phương pháp thủ dâm sẽ được đánh giá mật độ, độ di động 3. Kết quả và hình dạng tinh trùng theo chuẩn WHO (2010), dữ Tỷ lệ thụ tinh liệu được mô tả ở bảng 1. Mẫu tinh dịch tiếp đó được Tỷ lệ thụ tinh là tỷ lệ giữa số noãn thụ tinh trong chia ra, một phần cho việc lọc rửa và tiến hành ICSI, tổng số noãn tiến hành ICSI, tỷ lệ thụ tinh trung phần còn lại sẽ được vận chuyển về trung tâm Nghiên bình từ 65 cặp vợ chồng là 87,35% ± 12,78%. cứu Di truyền và Sức khỏe Sinh sản (CGRH) để tiến Trong 3 nhóm bệnh nhân, sự khác biệt có ý nghĩa hành đánh giá chỉ số DFI bằng phương pháp SCSA. thống kê được tìm thấy ở nhóm bệnh nhân có chỉ Quy trình SCSA số DFI ≤ 15% và 2 nhóm còn lại (91% so với 84%; Quy trình SCSA được tiến hành như mô tả của p = 0,03), kết quả thể hiện ở biểu đồ 1. Khi tiến Evenson (2000) [8], và có một số thay đổi nhằm hành đánh giá mức độ tương quan giữa chỉ số DFI tối ưu hóa quy trình tại Việt Nam. Mẫu tinh dịch và tỷ lệ thụ tinh, chúng tôi nhận thấy sự tương quan sau khi được pha loãng sẽ được xử lý với dung dịch nghịch có ý nghĩa thống kê (r = -0,28; p = 0,02) HCl loãng (0,08N) trong 30 giây với mục đích biến nghĩa là chỉ số DFI càng cao thì tỷ lệ thụ tinh có xu tính DNA tinh trùng. Sau đó, các tế bào tinh trùng hướng giảm, kết quả được thể hiện ở biểu đồ 2. trong mẫu sẽ được nhuộm với thuốc nhuộm DNA Tỷ lệ phôi tốt huỳnh quang acridine orange (AO) trong 30 giây. Tỷ lệ phôi tốt là tỷ lệ phôi loại I và phôi loại II Sau khi 20,000 tinh trùng/mẫu chạy qua máy đếm (theo đồng thuận alpha, 2011) trên tổng số phôi thu dòng chảy tế bào FCM BD Accuri C6 (BD, Hoa Kỳ), nhận được. Tỷ lệ phôi tốt trung bình thu nhận được DNA còn nguyên vẹn sẽ cho tín hiệu màu xanh lá là 68,07% ± 31,7% và không có sự khác biệt có ý cây trong khi các DNA bị tổn thương sẽ cho tín hiệu nghĩa thống kê về tỷ lệ phôi tốt được ghi nhận giữa màu đỏ. Chỉ số DFI được tính bằng phần mềm BD 3 nhóm bệnh nhân. Khi tiến hành đánh giá mức độ Accuri C6 (ver 1.0, 264.21) với độ chính xác tại tương quan giữa chỉ số DFI và tỷ lệ phôi tốt, chúng tôi phòng thí nghiệm của chúng tôi > 95% (CV < 5%). cũng không ghi nhận được sự tương quan có ý nghĩa Quy trình ICSI thống kê (p = 0,3), kết quả được thể hiện ở biểu đồ 3. Quá trình ICSI được tiến hành 40 – 42 giờ sau khi Tỷ lệ thai sinh hóa và thai lâm sàng tiêm hCG theo đúng quy trình thường quy tại bệnh Bảng 2 thể hiện tỷ số nguy cơ ORs cho tỷ lệ viện Mỹ Đức. Kết quả thụ tinh được đánh giá sau 17 ± thai sinh hóa và tỷ lệ thai lâm sàng ở 2 nhóm bệnh Tháng 02-2017 Tập 14, số 04 1 giờ sau ICSI dựa vào sự xuất hiện của 2 tiền nhân. nhân có chỉ số DFI > 15% (nhóm DFI ≤ 15% được 72
  4. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 14(04), 70 - 74, 2017 sử dụng làm nhóm tham khảo – ref). Tuy nhiên, DNA tinh trùng sẽ tồn tại ở giai đoạn sớm trong quá chúng tôi vẫn không tìm thấy sự khác biệt có ý trình thụ tinh, khi quá trình này phụ thuộc chủ yếu vào nghĩa thống kê giữa các nhóm bệnh nhân có chỉ số chất lượng của hai giao tử. Chính vì điều này, các DFI khác nhau (p > 0,05). bệnh nhân có mức độ phân mảnh DNA tinh trùng cao khó có thể thụ tinh và mang thai tự nhiên. 4. Bàn luận Sau khi thụ tinh, hợp tử sẽ được nuôi cấy và phát Nghiên cứu của chúng tôi đã tìm thấy sự tương triển thành phôi trước khi được chuyển vào tử cung quan nghịch có ý nghĩa thống kê giữa chỉ số DFI và người mẹ. Trong giai đoạn này, quá trình phát triển tỷ lệ thụ tinh của các cặp vợ chồng điều trị ICSI. Điều của hợp tử còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất này có nghĩa, khi bệnh nhân có chỉ số DFI càng cao thì tỷ lệ thụ tinh càng giảm. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với một số nghiên cứu khác về sự tương quan nghịch giữa chỉ số DFI và tỷ lệ thụ tinh sau ICSI [10 – 13]. Chúng tôi không tìm ra được sự tương quan có ý nghĩa thống kê giữa chỉ số DFI và tỷ lệ phôi tốt, kết quả này tuy trái ngược với các nghiên cứu vừa nêu nhưng kết quả này lại tương tự với các nghiên cứu của các tác giả khác [1, 5, 14]. Một nghiên cứu phân tích tổng hợp (meta – analysis) được thực hiện bởi Collins (2008) cho thấy Biểu đồ 1: Tỷ lệ thụ tinh ở các nhóm bệnh nhân có chỉ số DFI khác nhau có mối tương quan nghịch giữa chỉ số DFI và tỷ lệ có Chú thích: Nhóm bệnh nhân có chỉ số DFI ≤ 15% có tỷ lệ thụ tinh cao hơn 2 nhóm bệnh thai ở các chu kỳ điều trị IVF/ICSI [15]. Tuy nhiên, nhân có chỉ số DFI > 15% có ý nghĩa thống kê (p = 0,03) nhiều tác giả cho rằng tầm vóc nghiên cứu này chưa đủ mạnh để cung cấp các chỉ định lâm sàng đối với các bệnh nhân điều trị IVF/ICSI [16]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đưa ra tỷ số OR không có ý nghĩa thống kê cho khả năng có thai. Tuy nhiên, có thể nhận thấy khi chỉ số DFI trên 15% thì khả năng mang thai sinh hóa của bệnh nhân giảm 3,0% – 4,0%. Dữ liệu nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự suy giảm tỷ lệ thụ tinh sau ICSI khi chỉ số DFI tăng. Vì vậy, chúng tôi cho rằng ảnh hưởng của sự phân mảnh Biểu đồ 2: Sự tương quan giữa chỉ số DFI và tỳ lệ thụ tinh sau ICSI Bảng 1: Dữ liệu của bệnh nhân được thu nhận vào nghiên cứu Chú thích: Mối tương nghịch giữa chỉ số DFI và tỷ lệ thụ tinh (hệ số tương quan r = -0,28 và Đặc điểm Trung bình ± độ lệch chuẩn Giới hạn p = 0,02). Phương trình hồi quy y = -0,38x + 95. Tuổi chồng 33,2 ± 3,5 27 – 40 Tuổi vợ 31,2 ± 3,1 23 – 38 Mật độ (x106 tinh trùng/mL) 33,1 ± 23,2 1 – 112 Độ di động (%) 28,1 ± 13,0 5 – 60 Biểu đồ dạng tinh trùng (%) 1,2 ± 0,6 0–4 Bảng 2: Tỷ số nguy cơ cho thai sinh hóa và thai lâm sàng sau khi chuyển phôi của các cặp vợ chồng ở các nhóm có chỉ số DFI khác nhau Nhóm DFI Thai sinh hóa Thai lâm sàng Số lượng (%) OR (95% CI) P - value OR (95% CI) P - value 0 – 15 25 Ref - Ref - 15 – 30 29 0,96 (0,80 – 1,14) 0,62 1,05 (0,88 – 1,25) 0,62 > 30 11 0,97 (0,87 – 1,27) 0,59 1,20 (0,94 – 1,53) 0,14 Chú thích: Nhóm bệnh nhân DFI ≤ 15% được dùng làm nhóm chứng (ref). Không có sự Biểu đồ 3: Sự tương quan giữa chỉ số DFI và tỷ lệ phôi tốt sau ICSI Tháng 02-2017 Tập 14, số 04 tương quan có ý nghĩa thống kê ở các nhóm bệnh nhân có chỉ số DFI khác nhau (p > 0,05). Chú thích: Không tìm ra sự tương quan giữa chỉ số DFI và tỷ lệ phôi tốt sai ICSI (p = 0,3 > 0,05). 73
  5. NGUYỄN MINH TÀI LỘC, MÃ PHẠM QUẾ MAI, NGUYỄN ẤN BÌNH, NGUYỄN TRƯƠNG THÁI HÀ, PHAN THỊ KIM ANH, DƯƠNG NGUYỄN DUY TUYỀN, NGUYỄN THỊ QUỲNH TIÊN, HỒ MẠNH TƯỜNG PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH lượng phòng nuôi cấy, chất lượng môi trường nuôi di động và hình dạng của tinh trùng. Tuy nhiên, cấy, chất lượng của noãn… nên chúng tôi cho rằng không có chỉ số tinh dịch đồ nào tương quan có ý cỡ mẫu chưa đủ độ lớn để đánh giá ảnh hưởng của nghĩa thống kê với chỉ số DFI (p > 0,05). Vì vậy, sự phân mảnh DNA tinh trùng lên chất lượng phôi. các chỉ số tinh dịch đồ không thể phản ánh được Sau khi được chuyển vào tử cung người mẹ, chất lượng DNA tinh trùng và cần các phương phôi sẽ làm tổ và phát triển thành thai (thai sinh pháp chẩn đoán tổn thương DNA tinh trùng nhằm hóa ở tuần thứ 2 và thai lâm sàng ở tuần thứ 8 tìm ra phương pháp điều trị hợp lý cho bệnh nhân. sau ICSI). Trong giai đoạn này, tuổi của người mẹ, Vì SCSA là một khảo nghiệm không xâm lấn số phôi chuyển là các yếu tố ảnh hưởng tới khả với độ nhạy và độ đặc hiệu cao nên SCSA là một năng thành công của một chu kỳ ICSI [17]. Trên công cụ hữu dụng nhằm đánh giá chỉ số DFI cho cơ sở đó, chúng tôi so sánh tỷ lệ những trường hợp nam giới [8]. Từ kết quả DFI – SCSA, bác sĩ có thể phát triển từ giai đoạn thai sinh hóa tới giai đoạn chọn được phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh thai lâm sàng ở những phụ nữ trẻ (tuổi ≤ 30) và ở nhân, đồng thời, khuyến khích bệnh nhân cải thiện những phụ nữ lớn tuổi hơn (tuổi > 30). Kết quả cho chất lượng sống để có thể cải thiện chỉ số phân thấy nhóm phụ nữ trẻ, tỷ lệ này cao hơn có ý nghĩa mảnh DNA tinh trùng. thống kê so với nhóm phụ nữ trên 30 tuổi (100% và 68%; p < 0,05). Như vậy, bên cạnh chỉ số DFI 5. Kết luận thì tuổi của người vợ cũng đóng vai trò quan trọng Có sự tương quan nghịch giữa chỉ số DFI và tỷ lệ trong sự phát triển của thai. thụ tinh ở các bệnh nhân điều trị ICSI. Dựa vào kết Bên cạnh các kết quả sau ICSI, chúng tôi tiến quả này, có thể đưa xét nghiệm phân mảnh DNA hành phân tích mối liên hệ giữa chỉ số DFI và tinh trùng ứng dụng trên lâm sàng để góp phần các chỉ số tinh dịch đồ như mật độ tinh trùng, độ tiên lượng kết quả điều trị. Tài liệu tham khảo 1. Larson-Cook KL, Brannian JD, Hansen KA, Kasperson KM, Evenson embryo assessment: preceedings of an expert meeting. Hum Reprod. DP. Relationship between the outcomes of assisted reproductive 2011; 26(6):1270 – 1283 techniques and sperm DNA fragmentation as measured by the sperm 10. Virro MR, Larson-Cook KL & Evenson DP. Sperm chromatin chromatin structure assay. Fer & Ster. 2003 Oct; 80(4):895-902 strucrure assay (SCSA) parameters are related to fertilizatiom, blastocyst 2. Nagy ZP, Liu J, Joris H, et al. The result of intracytoplasmic sperm development, and ongoing pregnancy in in vitro fertilization and injection is not related to any three basic sperm parameters. Hum Reprod. intracytoplasmic sperm injection cycles. Fer & Ster. 2004; 81:1289-1295 1995; 10:1123-9 11. Check JH, Graziano V, Cohen R, Krotec J & Check ML. Effect of 3. Sakkas D, Urmer F, Bianchi PG, et al. Sperm chromatin abnormalities an abnormal sperm chromatin structure assay (SCSA) on pregnancy can influence decondensation after intracytoplasmic sperm injection. Hum outcome following (IVF) with ICSI in previous IVF faliures. Arch Androl. Reprod. 1996; 11:837-43 2005; 51:121-124 4. Giwercman A, Linsteddt L, Larsson M, Bungum M, Spano M & 12. Zini A, Meriano J, Kder K, Jarvi K, Laskin CA & Cadesky K. Potential Rylander L. Sperm chromatin structure assay as an independent predictor adverse effect of sperm DNA damage on embryo quality after ICSI. Hum of fertility in vivo: a case – control study. Int J Androl. 2010; 33:221-227 Reprod. 2005; 20:3476-3480 5. Bungum M, Humaidan P, Axmon A, Spano M, Bungum L, Giwercman 13. Jiang HH, HeXJ, Song B & Cao YX. Sperm chromatin integrity test A. Sperm DNA Integrity assessment in prediction of assisted reproduction for predicting the outcomes of IVF and ICSI. Zhonghua Nan Ke Xue. 2011; technology outcome. Hum Reprod. 2007; 22:174-179 17:1083-1086 6. Zhang Z, Zhu L, Jiang H, Chen H, Chen Y & Dai Y. Sperm DNA 14. Dar S, Grover SA, Moskovstev SI, Swanson S, Baratz A & Librach fragmentation index and pregnancy outcome after IVF or ICSI: a meta- CL. In vitro fertilization – Intracytoplasmic sperm injection outcome in analysis. J Assist Reprod Genet. 2015; 32:17-26 patients with a markedly high DNA fragmentation index (> 50%). Fer & 7. Niu ZH, Shi HJ, Zhang HQ, Zhang AJ, Sun YJ & Feng Y. Sperm Ster. 2013; 100:75-80 chromatin structure assay results after swim-up are related only to embryo 15. Collins JA, Barnhart KT & Schlegel PN. Do sperm DNA integrity tests quality but not to fertilization and pregnancy rates following IVF. Asian J predict pregnancy with in vitro fertilization?. Fer & Ster. 2008; 89:823-831 Androl. 2011, 13:862-866 16. Oleszczuk K, Giwercman A & Bungum M. Sperm chromatin structure 8. Evenson DP & Jost L. Sperm chromatin structure assay is useful for assay in prediction of in vitro fertilization outcome. Andrology. 2016; 4:290-296 fertility assessment. Method in Cell Science. 2000; 22(2-3):169-189 17. Hồ Mạnh Tường, Vương Thị Ngọc Lan, Phạm Việt Thanh, Nguyễn Tháng 02-2017 Tập 14, số 04 9. Alpha Scientists in Reproductive Medicine and ESHRE Special Thị Ngọc Phượng. Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn: Các yếu tố liên Interest Group of Embryology. The Istanbul consensus workshop on quan đến tỷ lệ thành công. Y Học TpHCM. 2002; 6:361-364 74
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0