MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐIỀU KHIỂN TRẠM BIẾN ÁP BẰNG MÁY TÍNH TẠI KHU VỰC MIỀN TRUNG
lượt xem 46
download
Ứng dụng công nghệ máy tính thực hiện điều khiển, giám sát, thu thập dữ liệu trong hệ thống điều khiển tích hợp là bước trung gian của quá trình phát triển, hướng đến việc điều khiển hoàn toàn tự động và đáp ứng các bài toán tối ưu đặt ra cho hệ thống điện. Bài báo nêu lên một số giải pháp điều khiển các trạm biến áp khu vực miền Trung bằng máy tính.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐIỀU KHIỂN TRẠM BIẾN ÁP BẰNG MÁY TÍNH TẠI KHU VỰC MIỀN TRUNG
- MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐIỀU KHIỂN TRẠM BIẾN ÁP BẰNG MÁY TÍNH TẠI KHU VỰC MIỀN TRUNG SOME COMPUTERIZED CONTROL SOLUTIONS FOR POWER SUBSTATIONS IN CENTRAL VIETNAM LÊ KIM HÙNG Đại học Đà Nẵng VÕ ĐỨC HOÀNG Công ty Truyền tải Điện 2 TÓM TẮT Ứng dụng công nghệ máy tính thực hiện điều khiển, giám sát, thu thập dữ liệu trong hệ thống điều khiển tích hợp là bước trung gian của quá trình phát triển, hướng đến việc điều khiển hoàn toàn tự động và đáp ứng các bài toán tối ưu đặt ra cho hệ thống điện. Bài báo nêu lên một số giải pháp điều khiển các trạm biến áp khu vực miền Trung bằng máy tính. ABSTRACT Applying IT to control, monitor, and collecting data of power substations in the integrated control system is an intermediate step of development towards fully automatic control, meeting the demands of optimization of the power systems. The article suggests some computerized control solutions for the power substations in the central region. 1. Đặt vấn đề Phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, từng bước tự động hoá và hiện đại hoá công tác vận hành và quản lý hệ thống là một đòi hỏi cấp thiết của ngành Điện. Hiện nay các trạm biến áp truyền tải tại khu vực miền Trung phần lớn được xây dựng dựa trên các thiết bị có nhiều thế hệ, nhiều chủng lọai, chưa theo chuẩn chung nào do hạn chế về vốn đầu tư ban đầu. Việc xây dựng các trạm biến áp chỉ với mục tiêu đáp ứng nhu cầu phụ tải của từng khu vực theo từng giai đoạn khác nhau, cho nên để ứng dụng công nghệ máy tính vào điều khiển trạm biến áp sẽ có chi phí đầu tư rất cao do phải thay thế hầu hết các thiết bị bảo vệ rơle để đảm bảo tính đồng bộ và các yêu cầu liên kết truyền thông trao đổi thông tin...Vấn đề này cần có một giải pháp mang tính khả thi với chi phí thấp và hiệu quả cao, phù hợp hơn với điều kiện cụ thể cho từng trạm biến áp trong khu vực. 2. Một số phương án điều khiển trạm biến áp bằng máy tính 2.1. Phương án thay thế toàn bộ hệ thống bảo vệ, điều khiển Do đặc thù riêng các thiết bị bảo vệ rơle của các trạm biến áp khu vực miền Trung, nên giải pháp tự động hoá trạm biến áp thuận lợi và chắc chắn nhất là thay thế toàn bộ hệ thống rơle bảo vệ cũ bằng hệ thống mới do một hãng cung cấp, có tính đồng bộ cao, các giải pháp kỹ thuật đưa ra đã được chuẩn hóa theo từng nhà sản xuất từ công nghệ sản xuất thiết bị rơle bảo vệ, thiết bị điều khiển đến các giao thức trao đổi thông tin, cũng như các phần mềm xử lý dữ liệu, phần mềm giao diện người sử dụng... Đây là phương án được nhiều nhà cung cấp đề nghị do thực hiện đơn giản, phù hợp nhất trong trường hợp nâng cấp các trạm biến áp. Trong thực tế phương án đã được thực hiện ở một số trạm biến áp tại Việt Nam khi nâng cấp mở rộng trạm biến áp như tăng số ngăn lộ
- vào/ra, nâng công suất máy biến áp có bổ sung và thay thế một phần hoặc toàn bộ các thiết bị nhất thứ tại trạm. Hình 1 giới thiệu hệ thống tự động hoá trạm biến áp PACiS của AREVA họat động dựa trên thiết bị điều khiển mức ngăn C264, thiết bị này kết nối với hệ thống rơle bảo vệ, thực hiện việc điều khiển, thu thập các thông tin đầu vào của thiết bị mức ngăn lộ như: trạng thái thiết bị, thông số dòng điện, điện áp... và kết nối với hệ thống BUS trạm. Máy tính HMI thực hiện việc điều khiển, giám sát, thu thập dữ liệu thiết bị toàn trạm thông qua thiết bị C264. Đây là hệ thống điều khiển tự động phân tán, được modul hóa, tiêu chuẩn hóa và hỗ trợ khả năng mở rộng, các thiết bị điện tử thông minh (IED) có thể được tích hợp trong cùng một hoặc nhiều Panel. Các chức năng chính của C264: Điều khiển mức ngăn, RTU, kết nối IED, PLC, ghi sự kiện, đo lường, lưu dữ liệu, giám sát chất lượng điện năng. Hỗ trợ các giao thức truyền thông như: - UCA2, Ethernet IEC60870-5-104, IEC60870-5-101. - DNP3, MODBUS... Tủ thông tin TE (GI74) A cd PSTN access HMI Mi P MiCOM ALSTO T C & P594-GPS M DCS TE Al E. fa U A A A A c d (IEC60870-5-101) A ACD MiCO M TRIP ALARM C G G OUT OF SERVICE HEALTHY G EDIT G MiCOM C264 - Dự G G G O I L/R phòng To MiCOM P545 units Optical Ethernet BC- Có chức MiCO M năng tự động hoá Điều khiển mức MiCO M Điều khiển MiCO M TRIP trạm TRIP ALARM C G G OUT OF SERVICE TRIP C ALARM HEALTHY G G G OUT OF SERVICE ALARM C G G EDIT HEALTHY G OUT OF SERVICE G HEALTHY G G G EDIT EDIT G G G G G G G ngăn mức ngăn G G O I L/R O I L/R O I L/R (BC) C264 (BC) C264 Common I/Os I/Os UCA2.0 System I/Os GPS Hardwire Interface MiC T AL P14 Bảo vệ SLTC OUT C & HE C &= ¿= MiCOM P740 - FP1- MiCOM MiC T AL P14 FP1- MiCOM MiC T AL P14 = AC D Central Unit OUT C & OUT C & P545 HE C= & ¿= HE C &= ¿= = = AC D P545 AC D FP2- MiCOM MiC P14 To feeder T AL FP2- MiCOM MiC T P1 P437 OUT C & HE C== & ¿= P437 AL OUT C & HE &= C= ¿= units AC D A CD CB- MiCOM MiC P14 MiC P14 T AL OUT C & CB- MiCOM T AL OUT C & P143 HE C= ¿= & HE C= = A CD P143 & ¿= = AC D Bảo vệ SLTC- MiC T P14 Bảo vệ SLTC- MiC T P14 AL OUT C HE & To Central AL OUT C & MiCOM P740 C= & ¿= = MiCOM P740 HE C= AC D & ¿ = A CD To Central Unit Unit Giao diện phần cứng với bảo vệ hiện hữu Ngăn xuất tuyến (có thể lắp trong cùng một tủ) Tủ điều khiển Hình 1. Hệ thống PACiS- AREVA 2.2. Phương án thay thế một phần các rơle bảo vệ Thực hiện phương án thay thế một phần rơle bảo vệ, yêu cầu nhà cung cấp phải khảo sát rất kỹ trạm biến áp cần trang bị hệ thống tự động hoá, để có thể đưa ra phương án phù hợp nhất cho từng trạm biến áp. Nhìn chung giải pháp kỹ thuật tương đối phức tạp do thực tế các trạm thường dùng nhiều chủng loại thiết bị, nhiều giao thức truyền thông khác nhau nên việc liên kết trao đổi thông tin khó thực hiện được triệt để. Cần thiết phải thực hiện các hạng mục như sau: - Thay thế một số rơle bảo vệ tại trạm không đủ điều kiện kết nối trao đổi thông tin bằng các rơle thế hệ mới.
- - Giữ lại một số rơle bảo vệ có (hoặc không có) chức năng điều khiển nhưng có hổ trợ truyền thông và bổ sung các thiết bị điều khiển mức ngăn (BCU). - Trang bị hệ thống mạng nội bộ, các thiết bị chuyển đổi giao thức truyền thông, liên kết mạng... - Thiết kế phần mềm giao diện, thực hiện điều khiển thiết bị, thu thập thông tin và truy xuất các dữ liệu từ các rơle bảo vệ. Hình 2, giới thiệu giải pháp thay thế một số rơle không đủ điều kiện kết nối hệ thống điều khiển bằng máy tính- Sử dụng hệ thống SICAM PAS của Siemens. - HMI 1 / Web Server Event Event Trung tâm điều độ Printer Printer - I HMI 2 Net Router Printer RS 2200 GPS Ethernet Station server2 Gigabit HMI Server 1 HMI Server 2 VALPRO/RẺCPO Station server1 Redundancy FG 6039 FG 4443 RS 8000 H Engineering Serial Hub DIGSI RS IEC60870-5-103 IEC 60870 - 5 - 103 MN double ring MN RS 485 /FO RS 232 /FO 61850 – BCU 02 BCU 01 7 SJ 62 7SJ511 7 SA 52 7 SJ 62 7 UT 51 7 UT 613 7 SJ 62 7 SJ 61 7 SJ 61 7 SA 511 Nhóm rơle thế hệ cũ, BCU 04 BCU 03 Rơle có hổ trợ Rơle thế hệ mới có cổng quang không hổ trợ truyền thông Bổ sung các thiết bị điều khiển hổ trợ IEC 61850 IEC 60870-5-103 cần thay thế mức ngăn (BCU) được giữ lại Hình 2. Phương án thay thế một số rơle-hệ thống SICAM PAS Siemens - SICAM PAS đáp ứng tất cả các yêu cầu cho 1 hệ thống điều khiển trong trạm biến áp, là phiên bản mới nhất của SIEMENS (hình 2). Đây là hệ thống hổ trợ nhiều giao thức truyền thông khác nhau. • Giao thức truyền tin với các thiết bị điện thông minh (IED) mức trạm: - IEC 61850, IEC 60870-5-103, IEC 60870-5-101 - Profibus DP, Profibus FMS - DNP 3.0 - Modbus • Giao thức truyền tin tới các trung tâm điều độ: - IEC 60870-5-101 - DNP 3.0 Máy tính chủ SICAM PAS CC (HMI server) là máy tính thu thập dữ liệu từ các máy chủ SICAM PAS (Full server). Nó chứa cơ sở dữ liệu giao diện người máy, các tín hiệu sự
- kiện (SOE) với giá trị thời gian thực, lưu trữ các thông tin vận hành. Chương trình VALPRO cho phép đánh giá các giá trị đo và đếm, đọc và phân tích các bản ghi sự cố từ các rơle bảo vệ đã được lấy về và tự động lưu trong quá trình vận hành. 2.3. Phương án bổ sung thiết bị xử lý trung tâm, giữ nguyên hệ thống bảo vệ, điều khiển hiện có tại trạm biến áp Với mục tiêu nhanh chóng ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào tự động hoá trạm biến áp nhằm đơn giản hoá các thao tác trong vận hành thiết bị, nâng cao tính an toàn, tin cậy và linh hoạt trong quản lý vận hành, cần thiết lắp đặt hệ thống điều khiển trạm bằng máy tính nhưng vẫn duy trì hệ thống bảo vệ hiện hữu để tránh các lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư. Ở mức độ phương án này cần thiết: - Bổ sung các thiết bị xử lý trung tâm để điều khiển, thu nhận các thông tin thiết bị. Bổ sung thiết bị biến đổi thực hiện chức năng đo lường, giám sát hệ thống. - Xây dựng phần mềm giám sát, điều khiển thu thập và lưu trữ thông tin. Hình 3. Sơ đồ khối hệ thống điều khiển trạm bằng máy tính theo phương án 2.3 a. Yêu cầu về phần mềm - Chạy trên môi trường WINDOWS. - Phần mềm được thiết kế, thuyết minh rõ ràng dễ đọc và dễ sử dụng. - Giao diện thân thiện, thể hiện được sơ đồ đánh số thiết bị của trạm biến áp, hiển thị các thông báo, các đặc trưng trong vận hành bằng tiếng Việt. - Thu thập được các thông tin dòng điện, điện áp, tín hiệu sự cố, hiển thị lên màn hình giao diện HMI, lưu thông số vận hành, trình tự thao tác theo mẫu quy định, có thể truy xuất dễ dàng khi cần thiết. Hiển thị màu thể hiện trạng thái thiết bị, thanh cái...ở các chế độ vận hành khác nhau. - Thực hiện được chức năng điều khiển thiết bị như đóng, cắt các máy cắt, dao cách ly, điều chỉnh nấc phân áp máy biến áp có kết hợp các điều kiện logic (hình 4) để đảm bảo an toàn, hạn chế các nhầm lẫn do thao tác thiết bị.
- b. Yêu cầu về phần cứng - Các máy tính chủ phải có tính phổ dụng, tiên tiến, có hệ điều hành đa nhiệm, khả năng giao tiếp thân thiện với người dùng. - Các thiết bị biến đổi, thiết bị xử lý trung tâm được thiết kế theo từng Modul để thuận lợi cho việc phát triển. Độ ổn định và chính xác cao. Hình 4. Sơ đồ logic điều khiển đóng máy cắt 2.4. So sánh các phương án - Với phương án 2.1- thay thế toàn hệ thống rơle bảo vệ: có ưu điểm là tính đồng bộ và độ ổn định hệ thống tương đối cao, tuy nhiên với giá thành chi phí cao trong khi hệ thống rơle bảo vệ hiện hữu vẫn còn sử dụng tốt, bên cạnh đó yêu cầu tự động hóa với trạm biến áp chưa cấp bách nên cần phải cân nhắc rất kỹ trước khi thực hiện. - Với phương án 2.2- thay thế một số rơle bảo vệ, khả năng kết nối các chủng loại rơle khác nhau sẽ khó thực hiện, đặc biệt với những trạm biến áp có rơle của nhiều nhà cung cấp do các giao thức truyền tin khác nhau và độ ổn định hệ thống sau khi tích hợp không cao. Mặc dù các nhà cung cấp thiết bị đều cam kết có thể thực hiện tự động hoá trạm biến áp theo yêu cầu trên, tuy nhiên thực tế chưa thể thực hiện được việc kết nối thiết bị các hãng sản xuất khác nhau. - Với phương án 2.3-bổ sung thiết bị xử lý trung tâm.Về mặc lý thuyết giải pháp phù hợp với điều kiện thiết bị thực tế của các trạm biến áp khu vực miền trung. Tuy nhiên để đánh giá được chính xác hiệu quả của giải pháp, cần thiết phải được kiểm nghiệm qua thực tế.
- 3. Kết luận Khảo sát các phương án có thể áp dụng được trên hệ thống, cho phép chúng ta lựa chọn được phương án phù hợp nhất cho từng điều kiện cụ thể của các trạm biến áp, trong từng giai đoạn để có được những quyết định đầu tư đúng mức, hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu hiện đại hoá hệ thống điện. Căn cứ vào điều kiện thiết bị trên hệ thống tại khu vực miền Trung hiện nay, việc ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, khả năng hỗ trợ của các thiết bị điện tử, máy tính, kết hợp với việc xây dựng các phần mềm phù hợp, chúng ta hòan tòan có thể thực hiện việc điều khiển, thu thập dữ liệu, lưu trữ thông tin, điều khiển trạm biến áp bằng máy tính mà không cần thiết thay thế hệ thống rơle bảo vệ hiện tại đang họat động tốt. Điều này cùng lúc giải quyết được hai vấn đề là vừa hiện đại hoá hệ thống điện vừa giảm thiểu chi phí đầu tư. Để giải quyết vấn đề trên cần thiết phải nghiên cứu, thiết kế hệ thống điều khiển trạm biến áp phù hợp hoàn toàn với điều kiện cụ thể, tạo điều kiện cho người quản lý vận hành làm chủ được công nghệ mới, góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý, vận hành lưới điện. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] ALSTOM, "Network Protection & Automation Guide", 2002. [2] ABB, "S.P.I.D.E.P MicroSCADA. User’s Manual 8.2", 2000. [3] SEL, "System Integration Literature", 2001. [4] SEMENS, "Catalog SICAM 4.1.1-2004". [5] Võ Đức Hoàng, "Nghiên cứu thiết kế lắp đặt hệ thống điều khiển thu thập dữ liệu các trạm biến áp truyền tải khu vực miền Trung", Luận văn Thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng, 2006.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
MỘT GIẢI PHÁP ĐIỀU KHIỂN ROBOT CƠ CẤU SONG SONG
6 p | 725 | 294
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Tính toán phân tích chế độ làm việc của lưới điện 220KV Lào Cai - Yên Bái - Việt Trì - Vĩnh Yên giai đoạn cấp điện từ Trung Quốc xét đến chế độ sự cố đóng máy phát điện Thác Bà vào làm việc
118 p | 165 | 62
-
Modul điều khiển logic logo! và một số ứng dụng thực hành cho sinh viên khoa điện tử
5 p | 114 | 15
-
Cải tiến một số giải thuật phân tích cú pháp trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên.
6 p | 110 | 14
-
Thiết kế, chế tạo thiết bị điều khiển đèn chiếu sáng nhằm tiết kiệm điện năng
3 p | 73 | 11
-
Một số vấn đề khi hai thiết bị kết nối trực tiếp
80 p | 79 | 8
-
Giải pháp điều khiển mờ cho hệ vận động của robot hỗ trợ người thiểu năng vận động
7 p | 86 | 7
-
Nghiên cứu nâng cao chất lượng điều khiển chính xác cho động cơ PMSM ứng dụng trong sản xuất công nghiệp trên cơ sở phương pháp điều khiển trượt mờ thích nghi
13 p | 66 | 6
-
Điều khiển tuyến tính hóa chính xác cho động cơ tuyến tính polysolenoid
7 p | 9 | 4
-
Tối ưu điều khiển trượt với hàm trượt dạng PID sử dụng giải thuật bầy đàn
8 p | 12 | 4
-
Một phương pháp điều khiển độ dốc tần số và điện áp trong lưới điện phân phối độc lập
6 p | 11 | 3
-
Một số giải thuật điều chế đơn giản, hiệu quả cho nghịch lưu áp đa bậc
6 p | 12 | 3
-
Thiết kế bộ điều khiển trượt cho biến tần nối lưới sử dụng bộ lọc LCL
9 p | 10 | 3
-
Một giải pháp thiết kế bộ kích nở phụ trợ cho vũ khí phá mìn vật cản FMV
6 p | 56 | 2
-
Một số giải pháp nâng cao độ tin cậy điều khiển nổ vô tuyến
6 p | 52 | 2
-
Một số giải pháp nâng cao chất lượng hướng dẫn thực hành tự động hóa hệ thống lạnh tại phòng thí nghiệm cho sinh viên ngành Nhiệt lạnh
4 p | 47 | 1
-
Phát triển bộ PID mềm tự chỉnh ứng dụng trong điều khiển cân bằng thiết bị VTOL UAV
8 p | 29 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn