Một số nhận xét về ứng dụng đo thể tích khối rau thai bằng máy siêu âm 3D trong quý đầu thai nghén
lượt xem 3
download
Bài viết nghiên cứu tính khả thi đo thể tích khối rau thai, đồng thời tìm hiểu mối liên quan giữa thể tích khối rau thai và kích thước chiều dài đầu mông trong khoảng tuổi thai từ 11 tuần đến 13 tuần +6 ngày.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số nhận xét về ứng dụng đo thể tích khối rau thai bằng máy siêu âm 3D trong quý đầu thai nghén
- SẢN KHOA VÀ SƠ SINH NGUYỄN TRẦN CHUNG MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ ỨNG DỤNG ĐO THỂ TÍCH KHỐI RAU THAI BẰNG MÁY SIÊU ÂM 3D TRONG QUÝ ĐẦU THAI NGHÉN Nguyễn Trần Chung Trường Đại Học Y Hà Nội TÓM TẮT (PV), and to correlate these volumes to the fetal crown- Mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu tính khả thi đo thể rump length (CRL) between 11 to 13weeks +6 days tích khối rau thai, đồng thời tìm hiểu mối liên quan giữa of gestation. Materials & methods: Prospective thể tích khối rau thai và kích thước chiều dài đầu mông study. Placental volumes were acquired by the same trong khoảng tuổi thai từ 11 tuần đến 13 tuần +6 ngày. operator using a three-dimensional ultrasonography, Đối tượng & phương pháp: nghiên cứu tiến cứu. Sử with a 3.5 MHz transabdominal transducer; from dụng máy siêu âm 3D với đầu dò thành bụng 3,5 MHz để 256 pregnancies between 11 to 13weeks +6 days thực hiện đo thể tích khối rau thai của 256 đối tượng có of gestation, followed in hospital Poissy, French, tuổi thai từ 11 tuần đến 13 tuần +6 ngày đến khám tại from 8/2011 to 10/2011. The VOCAL (Virtual Organ bệnh viện Poissy, Cộng Hòa Pháp, từ 8/2011 đến 10/2011. Computer-aided Analysis) method with a 30° rotation Sử dụng mode VOCAL với góc xoay định trước 30 độ, angle was used for volumetric calculations. Result: A cùng một người đo. Kết quả: Thể tích khối rau thai thu total of 256 pregnancies were evaluated, the placenta được trong khoảng từ 33,8 cm3 đến 106,4 cm3, với thể tích volume ranged from 33.8 to 106.4 cm3 with a mean trung bình là 63,6 ± 14,4 (cm3 ). Có sự tương quan tuyến of 63.6 ± 14.4 cm3. There was a significant correlation tính giữa thể tích khối rau và chiều dài đầu mông thai, between PV and CRL; the exponential equation was theo công thức ln(PV) = 0,018*CRL + 2,8947, với độ lệch the model that best expressed the correlation between chuẩn SD là 0,15, r = 0,34. Chỉ số rau thai trung bình them with the following formulas: ln(PV) = 0.018* (PQ) được tính theo công thức ( PV/CRL) có kết quả là CRL + 2.8947 (standard deviation SD = 0.15, r = 0.34). 1± 1.1mm3/mm. Thực hiện đo thể tích khối rau dễ dàng, In addition, the median placental quotient (ratio of thời gian thực hiện đo từ 3 đến 5 phút và thể tích khối rau placental volume to fetal crown-rump length) was 0.1 chênh lệch giữa 2 lần đo của cùng khối rau là 0,2 cm3. Kết ± 1 cm3/mm. The results of this study demonstrate the luận: Chỉ số thể tích khối bánh rau có mối tương quan feasibility of placental volumetry which is performed tuyến tính với kích thước chiều dài đầu mông. mostly manually and took about 3-5mn in each case. Từ khóa: Chiều dài đầu mông, ba tháng đầu, thể Especially, our study indicated a good reproducibility tích khối rau thai, siêu âm with a mean intraobserver and interobserver difference of 0.2 cm3. Conclusion: Placental volume (PV) linearly ABSTRACT related to fetal crown - rump – length (CRL) Objectives: To investigate the feasibility and Keywords: crown-rump length, first trimester, reproducibility of measuring the placental volume placental volume, ultrasound. I. ĐẶT VẤN ĐỀ sự liên quan giữa trọng lượng trẻ sơ sinh và thể tích khối Rau thai là cơ quan trao đổi chất cho thai sống giữa rau thai. Đồng thời một số nghiên cứu cho thấy dường mẹ và thai nhi, bảo đảm cho thai sống và phát triển, như có mối liên quan giữa thể tích khối rau thai đến tỷ lệ ngoài ra còn giữ vai trò nội tiết để cơ thể mẹ phù hợp với các bất thường dị bội nhiễm sắc thể, cũng như tiên đoán tình trạng thai nghén. Vai trò bánh rau bắt đầu ngay từ phát hiện các bệnh trong quý II của thai kỳ như: tiền sản tuần thứ 4 thai kỳ thông qua sự xâm lấn các tế bào nuôi giật, sản giật, thai chậm phát triển trong tử cung. Cùng của gai rau vào mạch máu của ngoại sản mạc tử cung. với sự phát triển tiến bộ trong khoa học công nghệ, các Gần đây, một số tác giả trên thế giới đã bắt đầu tiến thế hệ máy siêu âm mới ra đời. Sự phát triển gần đây của hành nghiên cứu thể tích khối rau thai, và cho thấy có máy siêu âm 3D đã cho phép có thể đo được thể tích Tạp chí Phụ Sản 58 Tập 11, số 02 Tháng 5-2013
- Tạp chí phụ sản - 11(2), 58 - 60, 2013 khối rau thai. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ứng dụng bằng phần mềm toán học SAS 9.2. đo thể tích khối rau thai bằng máy siêu âm 3D : Với mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu tính khả thi III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đo thể tích khối rau thai, đồng thời tìm hiểu mối liên Trong thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng quan giữa thể tích khối rau thai và kích thước chiều 8/2011 -10/2011 đã có 256 đối tượng đủ các tiêu dài đầu mông trong khoảng tuổi thai từ 11 tuần đến chuẩn nghiên cứu. 13 tuần + 6 ngày. Bảng 1: Các chỉ số siêu âm thu được ( n= 256): Chiều dài đầu mông thai (mm) 63,8 ± 9,4 ( 44,7 – 83,2) II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Thể tích khối rau thai (cm ) 3 63,6 ± 14,4 ( 33,7 – 106,7) 1. Đối tượng nghiên cứu: Độ dày da gáy (mm) 1,32 ± 0,4 Tất cả các trường hợp phụ nữ có thai trong khoảng Chỉ số PQ ( cm /mm)(*) 3 1,0 ± 0,1 tuổi thai từ 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày, có hẹn đến khám siêu âm định kỳ quý I tại phòng A của khoa chẩn - Khi nghiên cứu mối tương quan giữa thể tích đoán hình ảnh, bệnh viện Poissy, Cộng Hòa Pháp, từ khối rau và chiều dài đầu mông thai, nhận thấy có tháng 8/2011 -10/2011. Tất cả các đối tượng này có thai sự tương quan tuyến tính theo công thức: ln(PV) = tự nhiên, thai sống, không có dấu hiệu dọa sảy (đau 0,018*CRL + 2,8947, với độ lệch chuẩn SD ( standard bụng hoặc ra máu âm đạo) tại thời điểm siêu âm. deviation) là 0,15, r = 0,34. - (*) Chỉ số rau thai trung bình PQ được tính theo 2. Phương pháp nghiên cứu: công thức: thể tích khối rau thai (mm3) chia cho kích - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả thước chiều dài đầu mông (mm). Đơn vị của chỉ số PQ cắt ngang. là cm3/mm. - Phương tiện, dụng cụ, cách tiến hành đo: sử Bảng 2: Mối liên quan tuyến tính giữa thể tích khối rau và kích thước chiều dụng máy siêu âm 3 chiều (3D) Voluson E8 Expert, GE dài đầu mông thai của 256 đối tượng nghiên cứu. Medical system, trang bị đầu dò thành bụng 3,5 MHz. Bệnh nhân được chuẩn bị bàng quang đủ nước tiểu ( sau khi uống 250ml nước trước khi siêu âm 1 giờ). Đầu dò thành bụng đặt vuông góc với khối rau thai cần đo, cửa sổ âm phải bao quát được toàn bộ khối rau thai. Sử dụng mode VOCAL ( logiciel 3D, GE Healthcare – Product Technology), với góc xoay lựa chọn trước là 30o, trên mặt cắt ngang. Tiến hành thực hiện vẽ bằng tay tại vùng rau thai cần nghiên cứu cho mỗi mặt phẳng khi xoay; đo 2 lần. Hình 1: Minh họa cách đo khối rau thai trên máy siêu âm 3D - Tiến hành thực hiện đo thể tích khối rau dễ dàng, thời gian thực hiện đo từ 3 đến 5 phút và thể tích khối rau chênh lệch giữa 2 lần đo của cùng khối rau là 0,2 cm3. Tất cả các đối tượng bà mẹ nghiên cứu không tỏ ra sự khó chịu hoặc đau đớn. IV. BÀN LUẬN Trên thế giới, ở các nước phát triển như các nước trong cộng đồng chung châu Âu, công tác quản lý thai diễn ra một cách có hệ thống và thống nhất. Trong thời kỳ thai nghén thông thường được làm siêu âm vào 3 thời điểm ở 3 quý khác nhau. Trong - Các số liệu nghiên cứu thu được sẽ được xử lý đó, siêu âm lần đầu (quý I), được thực hiện ở tuổi với các thuật toán thống kê y học thông thường thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày. Lần siêu âm này rất Tạp chí Phụ Sản Tập 11, số 02 Tháng 5-2013 59
- SẢN KHOA VÀ SƠ SINH NGUYỄN TRẦN CHUNG quan trọng, như xác định tuổi thai, đo khoảng sáng hiện các dị tật số lượng nhiễm sắc thể 21, 13 và 18. sau gáy giúp sàng lọc những bất thường liên quan Trong đó, nhóm thai bình thường có PQ trung bình đến rối loạn nhiễm sắc thể. Vì vậy hầu hết phụ nữ là 0,67 cm3/mm so với nhóm thai có bất thường mang thai vào thời kỳ này đã được hẹn lịch khám. nhiễm sắc thể có PQ trung bình là 0,98 cm3/mm(5). Đồng thời chúng tôi cũng chọn thời điểm siêu âm - Tiến hành thực hiện đo thể tích khối rau dễ này, vì khi đó hình ảnh của thai và khối rau không dàng, thời gian thực hiện đo từ 3 đến 5 phút và thể quá lớn, việc tiến hành đo thể tích khối bánh rau tích khối rau chênh lệch giữa 2 lần đo của cùng cũng dễ dàng hơn, cửa sổ quét siêu âm có thể bao khối rau là 0,2 cm3. Tất cả các đối tượng bà mẹ trùm toàn bộ khối rau thai. tham gia trong nghiên cứu của chúng tôi không tỏ Liên quan đến kết quả thể tích khối bánh rau ra sự khó chịu hoặc đau đớn. Điều này cũng được trong nghiên cứu của chúng tôi là 63,6 ± 14,4 thể hiện trong kết quả nghiên cứu của De Paula (cm3), chúng tôi thấy có mối liên quan tuyến tính tại Brazil năm 2007, khi nghiên cứu 296 đối tượng, giữa thể tích khối rau thai và kích thước chiều dài thời gian thực hiện đo thể tích khối rau trung bình đầu mông (CRL) là PV = 0,018*CRL + 2,8947, với chỉ là 4 phút, với thể tích khối rau chênh lệch giữa độ lệch chuẩn SD là 0,15, r = 0,34. Kết quả này phù 2 lần đo của cùng khối rau do cùng một bác sỹ hợp với nhiều kết quả của các nghiên cứu khác thực hiện siêu âm là 0,2 cm3 (3) trên thế giới. Theo nghiên cứu của Giuseppe Rizzo ở Itali năm 2008, khi khảo sát các đối tượng có tuổi V. KẾT LUẬN thai từ 11 tuần đến 14 tuần, cho kết quả ln(PV) - Chỉ số thể tích khối bánh rau tỷ lệ tuyến tính với = 0.011*CRL + 3,43; SD = 0.173; r = 0,63(1). Năm kích thước chiều dài đầu mông. 2004, nghiên cứu của Wegrzyn và các cộng sự khi sử dụng máy siêu âm 3D để đo khối rau thai, với mode VOCAL góc mở 150 cũng cho thấy có mối liên quan tuyên tính tính giữa thể tích khối rau và kích thước chiều dài đầu mông ln(PV) = 0.02*CRL + 2,947; SD = 0,319, r = 0,496(2). Trong nghiên cứu TÀI LIỆU THAM KHẢO của De Paula và các cộng sự trên 296 đối tượng 1. Rizzo G, Capponi A, Cavicchioni O, Vendola M, nghiên cứu có tuổi thai từ 12 đến 40 tuần, sử dụng Arduini D. First trimester uterine Doppler and three- mode VOCAL với góc xoay 300 cho thấy thể tích dimensional ultrasound placental volume calculation in PV từ 58,1 cm3 đến 427,7cm3, với sự sai lệch kết predicting pre-eclampsia. Eur J Obstet Gynecol Reprod quả giữa hai lần đo của cùng một thể tích VP là Biol. 2008 Jun;138(2):147-51. 0,2 cm3(3). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên 2. Wegrzyn P, Faro C, Falcon O, Peralta CF, Nicolaides cứu chúng tôi là 0.2 cm3. Nhiều nghiên cứu khác KH. Placental volume measured by three-dimensional trên thế giới cùng cho thấy của chỉ số thể tích khối ultrasound at 11 to 13 + 6 weeks of gestation: relation to rau VP tiên đoán phát hiện các bệnh trong quý II chromosomal defects. Ultrasound Obstet Gynecol. 2005 của thai kỳ như: tiến sản giật, sản giật, hội chứng Jul;26(1):28-32. HELLP, thai chậm phát triển trong tử cung. (1,4). 3. De Paula CF, Ruano R, Campos JA, Zugaib Tác giả Plasencia W và Nicolaides KH cùng các M. Placental volumes measured by 3-dimensional cộng sự trong một nghiên cứu tại London năm ultrasonography in normal pregnancies from 12 2011 cho thấy có mối liên quan khá chặt chẽ giữa to 40 weeks’ gestation. J Ultrasound Med. 2008 trọng lượng của trẻ sau khi sinh với các chỉ số PV Nov;27(11):1583-90. và tỷ lệ PAPP-A(pregnancy-associated plasma 4. Plasencia W, Akolekar R, Dagklis T, Veduta A, protein A) (4). Nicolaides KH. Placental Volume at 11-13 Weeks’ Liên quan đến chỉ số rau thai PQ, theo nghiên Gestation in the Prediction of Birth Weight Percentile. cứu của Metzenbauer và các cộng sự ở Australi Fetal Diagn Ther.2011 Jun 23. trên 2863 đối tượng có tuổi thai từ 10 đến 13 tuần, 5. Metzenbauer M, Hafner E, Schuchter K, Philipp có chỉ số PQ là 0,98 cm3/mm . Kết quả này phù hợp K. First-trimester placental volume as a marker for trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ số là 1 ± 0,1 ( chromosomal anomalies: preliminary results from an cm3/mm ). Tác giả Metzenbauer cũng cho thấy các unselected population. Ultrasound Obstet Gynecol. chỉ số PV và PQ rất có giá trị trong sàng lọc phát 2002 Mar;19(3):240-2. Tạp chí Phụ Sản 60 Tập 11, số 02 Tháng 5-2013
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình đại cương về Ung thư - Chương 6
11 p | 69 | 7
-
Giảm đau ung thư gan bằng diệt hạch đám rối thân tạng dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính và robot Maxio: Nhân 3 trường hợp
8 p | 23 | 5
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi 3D cắt nửa đại tràng phải điều trị ung thư đại tràng phải tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều
5 p | 88 | 5
-
Mô tả một số thay đổi về chỉ số sinh học ở người bệnh ung thư tuyến giáp được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
6 p | 6 | 4
-
Phẫu thuật nối bạch mạch ‐ tiểu tĩnh mạch trong điều trị phù bạch mạch ở bệnh nhân ung thư vú: Một số nhận xét ban đầu
5 p | 130 | 3
-
Đánh giá kết quả sớm phương pháp cắt nội soi phối hợp tiêm hormone điều trị ung thư tuyến tiền liệt không cần chỉ định phẫu thuật triệt căn
3 p | 34 | 3
-
Một số nhận xét về kết quả sử dụng test nhanh SD malaria antigen P.F pan trong xét nghiệm sàng lọc ký sinh trùng sốt rét, tại khoa truyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6/2011-8/2012
4 p | 79 | 3
-
Một số nhận xét về kỹ thuật và kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi tại Bệnh viện Quân Y 103
9 p | 38 | 3
-
Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sẵn sàng chi trả đối với xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng sử dụng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (FOBT) tại Việt Nam
6 p | 49 | 2
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của các týp phân tử ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập
7 p | 35 | 2
-
Một số nhận xét về hội chứng Lyell, hội chứng Stevens Johnson do dị ứng thuốc ở bệnh nhân điều trị tại Khoa Da liễu, Bệnh viện 103
5 p | 57 | 2
-
Nhận xét hai trường hợp “dụng cụ tử cung nằm trong bàng quang tạo sỏi”, tại bệnh viện trường Đại học Y Khoa Thái Nguyên
6 p | 42 | 2
-
Một số nhận xét về mức độ ảnh hưởng của 131I đối với cơ quan tạo máu qua biến đổi một số chỉ số huyết học trước và sau điều trị bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa
7 p | 58 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Chợ Rẫy
10 p | 65 | 1
-
Nhận xét về một số bệnh ung thư ở người tham gia kháng chiến có phơi nhiễm chất độc hoá học được khám giám định tại Trung tâm Giám định Y khoa Hà Nội
9 p | 5 | 1
-
Định lượng nhiễm mỡ gan bằng chuỗi xung Dual Echo trên cộng hưởng từ và một số nhận xét về mức độ gan nhiễm mỡ trên cộng hưởng từ so với siêu âm
5 p | 2 | 1
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng ung thư đại trực tràng mất ổn định vi vệ tinh
5 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn