Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ SỬ DỤNG TEST NHANH<br />
SD MALARIA ANTIGEN P.F/PAN TRONG XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC<br />
KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT, TẠI KHOA TRUYỀN NHIỄM<br />
BỆNH VIỆN BẠCH MAI TỪ THÁNG 6/2011 – 8/2012<br />
Nguyễn Văn Tiến*, Nguyễn Quang Tuấn*, Phạm Ngọc Minh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định khả năng ứng dụng trong thực tiễn lâm sàng để phát hiện ca bệnh, khả năng áp dụng<br />
test, kết quả so với lâm sàng và kỹ thuật kính hiển vi.<br />
Phương pháp: Sử dụng phương pháp so sánh ngẫu nhiên, được làm với 2 kỹ thuật cùng một thời gian, với<br />
2 kỹ thuật viên khác nhau.<br />
Kết quả: Đã tiến hành xét nghiệm 33 mẫu máu của 33 bệnh nhân có sốt, cho thấy test thử phát hiện được 6<br />
ca có ký sinh trùng sốt rét, giống như kỹ thuật soi kính hiển vi, nhưng test thử phát hiện được một mẫu thử có<br />
nhiễm phối hợp, và khi theo dõi sau điều trị Artesunate đến ngày thứ 7 vẫn phát hiện được 1 (+)/ 6 ca bệnh.<br />
Kết luận: Tỷ lệ dương tính của test thử tương đương với kết quả kính hiển vi, tuy nhiên thời gian phát<br />
hiện nhiễm phối hợp P.falciparum và các Plasmodium khác nhanh hơn.<br />
Từ khóa: Test SD Malaria Antigen P.F/PAN, Ký sinh trùng sốt rét.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SOME COMMENTS ON THE USE OF RAPID TEST SD MALARIA ANTIGEN PF / PAN IN THE<br />
SCREENING OF THE MALARIA PARASITE, IN THE DEPARTMENT OF INFECTIOUS BACH MAI<br />
HOSPITAL 6/2011 - 8/2012<br />
Nguyen Van Tien, Nguyen Quang Tuan, and Pham Ngoc Minh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 46 - 49<br />
Objective: Identify potential applications in clinical practice in case detection, the ability to perform the test,<br />
the results compared with clinical and microscopic techniques.<br />
Method: use random comparison method, is made with the two techniques at the same time, with two<br />
different technicians.<br />
Results: The test was carried out 33 blood samples from 33 patients with fever, showing test detected 6 cases<br />
of malaria parasites, like microscopy techniques, but the test detected a samples contaminated with coordination,<br />
and follow-up after treatment Artesunate until day 7 still detectable 1 (+) / 6 cases.<br />
Conclutions: The rate of positive test results equivalent to result of the microscope, however the time of<br />
detecting infected results of P. falciparum and the other Plasmodium is faster.<br />
Key words: Test SD Malaria Antigen P.F/PAN, Malaria parasite<br />
tính. Việt Nam, có 4 chủng Plasmodium<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
(P.falciparum, P.vivax, P.malariae và P.ovale) gây<br />
Bệnh sốt rét là một bệnh do nhiễm ký sinh<br />
bệnh lưu hành. Trong đó, chủng P.faciparrum<br />
trùng đơn bào (Plasmodium) đường máu cấp<br />
*Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội<br />
Tác giả liên hệ: TS. Nguyễn Văn Tiến, ĐT: 0915397956, Email: nvtienkst@yahoo.com<br />
<br />
46<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
thường chiếm tỷ lệ cao và cũng là chủng dễ gây<br />
nhiều biến chứng nặng như: thiếu máu, gan lách<br />
to, hôn mê, suy đa tạng.., có thể gây tử vong nếu<br />
không được chẩn đoán và điều trị sớm(4). Hiện<br />
nay, Việt Nam, vẫn còn một số vùng miền thuộc<br />
vùng sâu vùng xa, nơi còn nhiều khó khăn về<br />
địa lý, kinh tế. Bệnh còn lưu hành ở một mức độ<br />
nhất định, chưa thanh toán được. Biểu hiện lâm<br />
sàng nhiều khi khó phân biệt được với các bệnh<br />
nhiễm khuẩn khác như: sốt thương hàn, sốt<br />
Dengue, cúm…Xét nghiệm bằng kính hiển vi<br />
(KHV), được coi là chuẩn vàng trong xác định<br />
bệnh sốt rét, tuy nhiên kỹ thuật này cũng còn<br />
một số khó khăn làm sai lệch như: phải phụ<br />
thuộc vào trình độ của kỹ thuật viên chuyên<br />
khoa, trang bị phòng xét nghiệm, do chẩn đoán<br />
dựa vào hình thể nên nhiều khi khó phân biệt<br />
giữa các thể tư dưỡng (Trophozoites) của các<br />
loại Plasmodium, và trình độ của kỹ thuật viên(2).<br />
Để khắc phục các nhược điểm của kỹ thuật<br />
nhuộm giemsa soi kính hiển vi, và theo tiêu<br />
chuẩn của Bộ Y tế về định nghĩa ca bệnh sốt rét(1)<br />
phải có ký sinh trùng sốt rét (+), tuyến bệnh viện<br />
không chỉ phụ thuộc vào lâm sàng cần có thể kỹ<br />
thuật đặc hiệu hơn, nên ngay từ năm 2006 khoa<br />
đã áp dụng test nhanh ParaSight F, nhưng chỉ<br />
chẩn đoán được P.falciparum không chẩn đoán<br />
được nhiễm phối hợp. Năm 2009, khoa cũng đã<br />
áp dụng test nhanh miễn dịch Bioline SD<br />
Malaria P.f/P.v để chẩn đoán nhiễm phối hợp<br />
nhược điểm của test chỉ phát hiện kháng thể.<br />
Đến nay, test nhanh miễn dịch SD Malaria Ag<br />
P.f/Pan của Hàn Quốc phát hiện được kháng<br />
nguyên của P.falciparum và các Plasmodium<br />
khác(3,5). Để tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi tiến<br />
hành so với phương pháp soi KHV. Đây thử<br />
nghiệm một bước nhằm phát hiện kháng<br />
nguyên là HRP-II (protein giàu histidine II) của<br />
P.falciparum và pLDH (Plasmodium lactate<br />
dehydrogenase) Pan của các loài khác (P.vivax,<br />
P.malarie và P.ovale), với mục tiêu:<br />
So sánh tỷ lệ dương tính của test thử (SD<br />
Malaria Ag P.f /Pan) với kết quả soi kính hiển vi.<br />
Thời gian dương tính của test sau điều trị đặc<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hiệu (N0, N3 và N7), với P.falciparum sau điều trị<br />
bằng artesunat tiêm.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Gồm 33 bệnh nhân có sốt.<br />
Có yêu cầu tìm ký sinh trùng sốt rét.<br />
Nam: 21 người, nữ: 12 người.<br />
<br />
Thời gian nghiên cứu<br />
Từ tháng 2/2012 – 8/2012.<br />
Địa điểm nghiên cứu<br />
Labo khoa truyền nhiễm, BV.Bạch Mai.<br />
Dụng cụ, hóa chất và test thử SD Malariae Ag<br />
P.f/Pan<br />
Trang bị máy: Kính hiển vi quang học, máy<br />
ly tâm, máy sấy khô…<br />
Hóa chất: Thuốc nhuộm giemsa, cồn tuyệt<br />
đối, cồn sát trùng iod…<br />
Phương pháp soi kính hiển vi: theo qui trình<br />
của Viện Sốt rét - KST - CT TW Bộ Y tế năm<br />
2010(6).<br />
Test SD Malariae Antigen P.f/Pan: của Hàn<br />
Quốc, sản xuất năm 2012.<br />
Cấu trúc test thử là thanh giấy thấm, nằm<br />
trong vỏ nhựa, có 3 khoang trắng.<br />
Khoang to nhất để đọc phản ứng.<br />
Khoang giếng tròn ở giữa để giỏ máu toàn<br />
phần.<br />
Khoang tròn ở cuối để giỏ dung dịch rửa.<br />
Nguyên lý<br />
Miễn dịch sắc ký, đọc phản ứng dựa vào sự<br />
xuất hiện các vạch mầu hồng, trên thanh giấy<br />
test thử.<br />
Nếu xuất hiện 2 vạch mầu hồng là nhiễm<br />
một loài Plasmodium.<br />
Nếu có 3 vạch mầu hồng là nhiễm phối hợp<br />
P.falciparum và các Plasmodium khác có thể là với<br />
các (P.vivax, P.ovale, P. malariae)<br />
Cách tiến hành<br />
Lấy bệnh phẩm máu toàn phần từ đầu ngón<br />
<br />
47<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
tay, hoặc từ tĩnh mạch.<br />
<br />
Plasmodium khác (+).<br />
<br />
Số lượng máu khoảng 5 ㎕, giỏ vào giếng<br />
thử.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
Nhỏ tiếp 4 giọt dung dịch rửa vào giếng rửa.<br />
Đọc kết quả sau 15 phút.<br />
Đọc kết quả<br />
Test dương tính: khi có hai vạch đỏ<br />
(P.falciparum hoặc Plasmodium khác), hoặc 3 vạch<br />
đỏ là nhiễm phối hợp.<br />
Test âm tính: tại vùng đọc kết quả chỉ có một<br />
vạch đỏ chứng.<br />
Test hỏng: khi không có vạch chứng, hoặc<br />
chỉ có vạch P.falciparum, hoặc vạch đỏ chỉ<br />
Sơ đồ nghiên cứu<br />
<br />
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tiền cứu,<br />
ngẫu nhiên, mù đơn. Một mẫu máu được tiến<br />
hành đồng thời 2 xét nghiệm với 2 kỹ thuật viên<br />
khác nhau. Sau 60 phút đối chiếu kết quả.<br />
Kỹ thuật nhuộm giêm sa, soi kính hiển vi<br />
theo qui định của WHO, và Bộ Y tế Việt Nam(6).<br />
Test thử được thực hiện theo qui định của<br />
nhà sản xuất, test thử này cũng đã được WHO<br />
chấp nhận vào tháng 6/2010, số liệu sẽ được sử<br />
lý theo phương pháp thống kê y sinh học.<br />
<br />
Bệnh nhân có chỉ định sàng lọc KSTSR<br />
<br />
Lấy máu tĩnh mạch<br />
Làm tổng phân tích máu/máy sysmex (18 th/số)<br />
<br />
Làm Test thử SD Malaria Ag P.f/Pan<br />
<br />
Làm tiêu bản máu nhuộm Giemsa<br />
<br />
Đọc bằng mắt thường<br />
<br />
Đọc bằng Kính hiển vi<br />
<br />
So sánh tỷ lệ (-) và (+) đối với P.falciparum<br />
Và tỷ lệ nhiễm phối hợp P.falciparum và các Plasmodium khác<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đặc điểm của test thử<br />
Chỉ số<br />
Phát hiện<br />
<br />
SD Malaria Ag P.f/Pan<br />
KHV<br />
Kháng nguyên HRP – II Hình thái KST – SR<br />
(P.f) và pLDH antigen<br />
Trang bị<br />
Đơn giản, không cần Phải có kính hiển vi<br />
kính hiển vi.<br />
Máu xét<br />
5 mol máu toàn phần 15 mol huyết thanh,<br />
nghiệm<br />
hoặc huyết tương<br />
Thời gian trả<br />
15 – 30 phút<br />
30 – 60 phút<br />
kêt quả<br />
Thời gian đào Đào tạo sau 3 giờ<br />
Sau 5 ngày<br />
tạo<br />
Kết quả<br />
Định tính<br />
Định tính, định<br />
lượng<br />
<br />
48<br />
<br />
Chỉ số<br />
SD Malaria Ag P.f/Pan<br />
KHV<br />
Giá tiền 1 xét<br />
50.000 đồng/1 test<br />
30.000 đồng/1 test<br />
nghiệm<br />
<br />
Test thử SD Malaria Ag P.f/Pan là một test<br />
thử miễn dịch đơn dòng sắc ký đọc kết quả bằng<br />
mắt thường. Phát hiện được P.falciparum và các<br />
Plasmodium khác (P.v.m.o).<br />
Dụng cụ cho xét nghiệm đơn giản không<br />
cần dùng kính hiển vi và kỹ thuật viên<br />
chuyên ngành.<br />
Kết quả của test được đánh giá bằng mắt sau<br />
30 phút. Kỹ thuật viên chỉ cần sau 3 giờ tập<br />
huấn là có thể thực hiện được.<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu<br />
Chỉ số<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tổng số bệnh nhân<br />
<br />
33 người<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Tuổi trung bình<br />
Thấp nhất<br />
Cao nhất<br />
<br />
21người (63,6%)<br />
12 người (36,4%)<br />
39,6 ± 14,6 (tuổi)<br />
17 (tuổi)<br />
78 (tuổi)<br />
<br />
Tổng số 33 bệnh nhân có sốt vào viện, được<br />
chẩn đoán có tình trạng nhiễm trùng, nam: 21<br />
người và nữ 12 người.<br />
Tuổi thấp nhất là 17 và cao nhất là 78, tuổi<br />
trung bình là gần 40 là lứa tuổi lao động.<br />
<br />
Tỷ lệ dương tính của test thử với các loài<br />
Plasmodium<br />
P.falciparu P.v, P.m,<br />
m<br />
P.o<br />
SL<br />
Test thử<br />
KHV<br />
P<br />
<br />
%<br />
<br />
3<br />
9,1<br />
4 12,1<br />
> 0,05<br />
<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
2<br />
6,1<br />
2<br />
6,1<br />
> 0,05<br />
<br />
P.f +<br />
P.v.m.o<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
KST – SR<br />
(+)<br />
1 3,03 6 (+) /33<br />
0 0,00 6 (+)/33<br />
< 0,05<br />
> 0,05<br />
<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
Tỷ lệ phát hiện được P.falciparum của 2 kỹ<br />
thuật là tương đương (9,1 % so với 12,1 %), và<br />
(6,1 % so với 6,1 %), nhưng test thử không phát<br />
hiện được riêng chủng P.vivax mà chung cho cả<br />
3 Plasmodium khác (P.v.P.m.P.o) như phương<br />
pháp KHV.<br />
<br />
Thời gian phát hiện được kháng nguyên<br />
HRP – II (P.f) sau điều trị<br />
Test thử<br />
KHV<br />
P<br />
<br />
Ngày đầu<br />
SL<br />
%<br />
3<br />
100,0<br />
3<br />
100,0<br />
> 0,05<br />
<br />
Ngày thứ 3<br />
SL<br />
%<br />
3<br />
100,0<br />
1<br />
33,3<br />
< 0,05<br />
<br />
Ngày thứ 7<br />
SL<br />
%<br />
1<br />
33,03<br />
0<br />
0,00<br />
< 0,05<br />
<br />
Thời gian phát hiện được kháng nguyên<br />
HPR – II của P.f dài hơn, có 33,3 % phát hiện đến<br />
ngày thứ 7, nhưng với phương pháp kính hiển<br />
vi không phát hiện được vào ngày thứ 7 sau<br />
điều trị artesunate tiêm tĩnh mạch.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
phát hiện nhiễm phối hợp giữa P.falciparum và<br />
các Plasmodium khác thì test thử cho kết quả<br />
nhanh hơn.<br />
Thời gian phát hiện kháng nguyên của P.<br />
falciparum dài hơn với phương pháp soi kính<br />
hiển vi của P. falciparum sau điều trị artesunate,<br />
có thể phối hợp với phương pháp soi KHV để<br />
trả kết quả nhanh và có thể giám sát hiệu lực<br />
thuốc artesunate.<br />
<br />
KIẾN NGHỊ<br />
Cần tăng số bệnh nhân, thử nghiệm số bệnh<br />
nhân bị nhiễm trùng do các căn nguyên khác để<br />
có thể đánh giá tỷ lệ dương tính giả.<br />
Có thể áp dụng cho sàng lọc những trường<br />
hợp cần chẩn đoán sốt rét cấp tại bệnh viện, và<br />
kết hợp với kỹ thuật nhuộm giemsa soi kính<br />
hiển vi để theo dõi hiệu lực của thuốc điều trị<br />
sốt rét trên lâm sàng.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Bộ Y Tế (2009), “ Định nghĩa ca bệnh sốt rét – Qui định về chẩn<br />
đoán và điều trị bệnh sốt rét”.<br />
Hồ Văn Hoàng,(2004), “ Đặc điểm dịch tễ học tử vong do sốt rét<br />
tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên năm 2003”, Tạp chí Y học<br />
thực hành, Hội nghị Khoa học chuyên ngành Ký sinh trùng toàn<br />
quốc, lần thứ 31, Tr: 133 - 136.<br />
Lê Đăng Hà, Nguyễn Văn Tiến và cs (1996), “Một số nhận xét xét<br />
sơ bộ về kết quả áp dụng test ParaSight F để chẩn đoán nhiễm<br />
P.falciparrum tại bệnh viện”, Hội nghị nghiên cứu sinh lần thứ 2,<br />
Trường Đại học Y Hà nội.<br />
Nguyễn Văn Tiến, Lê Đăng Hà và cs (2004), “ Một số yếu tố nguy<br />
cơ gây tử vong do sốt rét ác tính ở ở ba bệnh viện đa khoa tỉnh<br />
Kon Tum, Đak Lac và Bình Phước”, Tạp chí Y học thực hành, Hội<br />
nghị Khoa học chuyên ngành Ký sinh trùng toàn quốc, lần thứ 31,<br />
Tr: 127 – 132.<br />
Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Đức Nguyên và cs (2009), “Một số<br />
nhận xét kết quả sử dụng test miễn dịch Bioline SD malaria<br />
P.f/P.v, để chẩn đoán nhanh nhiễm phối hợp P.f và P.v ở bệnh<br />
nhân sốt rét”, Tạp chí Y học thực hành, Hội nghị khoa học<br />
chuyên ngành Ký sinh trùng toàn quốc, lần thứ 36, Tại Viện Y học<br />
Dịch tễ quân đội, Tr: 127 – 132.<br />
Viện Sốt rét – KST và CT Trung Ương (2011), “ Kỹ thuật làm tiêu<br />
bản lam máu nhuộm giemsa, phát hiện ký sinh trùng sốt rét”,<br />
Sách cẩm nang kỹ thuật phòng chống bệnh sốt rét, Tr: 28 – 35,<br />
Nhà xuất bản Y học.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Tỷ lệ dương tính của test thử tương đương<br />
với kết quả soi kính hiển vi, tuy nhiên khả năng<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
49<br />
<br />