intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số tiêu chí về lựa chọn lạch chạy tàu trên đoạn sông phân lạch

Chia sẻ: Năm Tháng Tĩnh Lặng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

96
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này trình bày một số tiêu chí về lựa chọn lạch chạy tàu trên đoạn sông phân lạch. Bài báo tập trung nghiên cứu đặc tính, quy luật diễn biến, lựa chọn được lạch chạy tàu để tiến hành chỉnh trị nó phục vụ giao thông vận tải thủy, đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt ra trong chỉnh trị sông, nhằm khai thác tổng hợp dòng sông phục vụ các ngành kinh tế hữu quan là công việc hết sức cấp thiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số tiêu chí về lựa chọn lạch chạy tàu trên đoạn sông phân lạch

MỘT SỐ TIÊU CHÍ VỀ LỰA CHỌN LẠCH CHẠY TÀU<br /> TRÊN ĐOẠN SÔNG PHÂN LẠCH<br /> <br /> Nguyễn Kiên Quyết1<br /> <br /> Tóm tắt: Sông phân lạch là 1 trong 4 loại sông phổ biến trên các sông tương đối lớn ở cả 3 vùng<br /> miền Bắc, Trung, Nam nhất là trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng sông Cửu Long ở nước ta.<br /> Quá trình lòng dẫn trên những đoạn sông này thường rất phức tạp do thường xuyên xảy ra sự phân<br /> bố lại lưu lượng giữa hai lạch. Rất ít trường hợp tồn tại hai lạch đều sâu, đều có thể sử dụng để<br /> chạy tàu. Mặt khác, vai trò của lạch chính và lạch phụ cũng chỉ có tính thời đoạn, nghĩa là vai trò<br /> chính phụ có tính chất luân phiên. Do vậy, việc lựa chọn lạch chạy tàu là một vấn đề quan trọng,<br /> nếu chọn đúng thì luồng tàu sẽ ổn định lâu dài và giảm được vốn đầu tư xây dựng các công trình<br /> chỉnh trị, nếu chọn nhánh chạy tàu không đúng sẽ gây nên những hậu quả nghiêm trọng cho giao<br /> thông vận tải đường thủy nói riêng và khai thác tổng hợp dòng sông của các ngành kinh tế hữu<br /> quan nói chung.<br /> Từ khóa: Sông phân lạch, lạch chính, lạch phụ, diễn biến, ổn định, hình thái, giao thông thuỷ.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ1 đã có 4 đoạn phân lạch với tổng chiều dài 56,6<br /> Nước ta có hệ thống gần 2.360 sông suối với km, chiếm 45% tổng chiều dài đọan sông.<br /> tổng chiều dài khoảng 198.000 km, trong đó có - Trên sông Hậu, từ Châu Đốc về Cần Thơ<br /> 41.000 km có thể sử dụng để vận tải thủy. Chiều dài 139 km, có 6 đoạn phân lạch với tổng<br /> dài đó tương đương với chiều dài đường thủy chiều dài 48,9 km, chiếm 35% tổng chiều dài<br /> nội địa của nước Mỹ (40.600 km) và lớn hơn đoạn sông.<br /> tổng số chiều dài đường thủy nội địa của các Trên đoạn sông phân lạch, do dòng nước và<br /> nước Châu âu ngoài Liên Xô cũ. Hơn nữa, sông bùn cát vận chuyển theo các lạch riêng biệt,<br /> nước ta có dòng chảy quanh năm, không bị gián trạng thái chuyển động của nước và cát luôn khó<br /> đoạn bởi thời kỳ đóng băng như ở các nước hàn duy trì ổn định, dễ gây ra diễn biến của lạch,<br /> đới. Mật độ sông suối có vùng được 4km/km2 gây những ảnh hưởng bất lợi cho các ngành<br /> như trong các vùng đồng bằng Bắc Bộ (ĐBBB) kinh tế – xã hội – môi trường. Nghiên cứu đặc<br /> và đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). tính, quy luật diễn biến, lựa chọn được lạch<br /> Đặc điểm rất nổi bật chủ yếu của các sông ở chạy tàu để tiến hành chỉnh trị nó phục vụ giao<br /> nước ta là sông phân lạch, là 1 trong 4 loại sông thông vận tải thủy, đáp ứng nhu cầu thực tiễn<br /> phổ biến trên các sông tương đối lớn ở cả 3 đặt ra trong chỉnh trị sông, nhằm khai thác tổng<br /> vùng miền Bắc, Trung, Nam nhất là trong vùng<br /> hợp dòng sông phục vụ các ngành kinh tế hữu<br /> đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng sông Cửu Long.<br /> quan là công việc hết sức cấp thiết.<br /> - Trên sông Hồng, chỉ trên 34km chảy qua<br /> 2. ĐẶC TÍNH CỦA ĐOẠN SÔNG PHÂN LẠCH<br /> Hà Nội đã có 5 đoạn phân lạch nối tiếp nhau,<br /> 2.1. Đặc tính về hình thái<br /> tổng cộng dài trên 15km, chiếm 44% tổng chiều<br /> Hình thái hình học của đọan sông phân lạch<br /> dài đoạn sông.<br /> - Trên sông Đồng Nai, đoạn qua tỉnh Đồng có tính ba chiều rất mạnh, để nhận thức thấu đáo<br /> Nai từ Hồ Trị An đến sông Nhà Bè dài 96km, có đặc tính của nó, sẽ phân tích hình thái của nó<br /> 3 đoạn sông phân lạch với tổng chiều dài 16,7 trên mặt bằng, trên mặt cắt ngang và trên mặt<br /> km, chiếm 17% tổng chiều dài đoạn sông. cắt dọc.<br /> - Trên sông Tiền, từ biên giới Việt Nam – a) Mặt bằng<br /> Campuchia về đến cầu Mỹ Thuận dài 126 km, Xét từng đoạn phân lạch riêng lẻ, hình thái<br /> mặt bằng của nó là đầu trên mở rộng, đầu dưới<br /> 1<br /> Bộ môn Công trình thủy, Trường Đại học Công thắt hẹp, đoạn giữa phình rộng. Đoạn giữa có<br /> nghệ GTVT. thể có 2 lạch, 3 lạch hoặc nhiều lạch, giữa các<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 46 (9/2014)<br /> 101<br /> lạch có cồn giữa. Từ điểm phân lạch đến đầu phân lạch trên mặt bằng, thường có 3 dạng:<br /> cồn gọi là khu vực phân lưu, từ đuôi cồn đến vị phân lạch thẳng, phân lạch cong nhẹ và phân<br /> trí hợp lưu gọi là khu vực hợp lưu, giữa là đoạn lạch cong gấp (đầu ngỗng), xem hình 1.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> a. Phân lạch trên đoạn sông b. Phân lạch trên đoạn sông c. Phân lạch trên đoạn sông<br /> thẳng cong vừa cong gấp<br /> <br /> Hình 1. Các loại sông phân lạch<br /> Xét trên cả 1 đoạn sông dài trên đó có nhiều ngựa với phần lồi nhô lên ở giữa, đoạn phân lạch<br /> đoạn phân lạch, thường có hình thái xen kẽ nhau có mặt cắt ngang phức hợp phân cách bởi cồn giữa.<br /> giữa đoạn đơn lạch và đoạn phân lạch. Vì đoạn c) Mặt cắt dọc<br /> đơn lạch tương đối hẹp, đoạn phân lạch tương Về tổng thể, mặt cắt dọc đoạn sông phân lạch<br /> đối rộng, nên thường được mô tả 1 cách hình có hình dạng đường cong lồi, 2 đầu thấp, giữa<br /> tượng là dạng củ sen. vồng cao. Nếu có nhiều đoạn đơn lạch và phân<br /> b) Mặt cắt ngang lạch xen kẽ nhau thì mặt cắt có dạng nhấp nhô<br /> Mặt cắt ngang đoạn sông phân lạch, trong khu như sóng, tương tự như mặt cắt dọc của đoạn<br /> vực phân lưu và hợp lưu đều có dạng hình yên sông uốn khúc và đọan quá độ, xem hình 2.<br /> (m)<br /> -10<br /> -20<br /> -30<br /> -40<br /> -50<br /> 40425 40435 40445 40455 40465 (km)<br /> <br /> <br /> Hình 2. Mặt cắt dọc đoạn sông phân lạch<br /> <br /> 2.2. Đặc trưng dòng chảy chia làm 2 lạch tả - hữu, mà phương uốn cong<br /> Chuyển động dòng chảy trên đoạn sông phân của đường dòng luôn ngược lại, đường dòng bề<br /> lạch có đặc trưng nổi bật là có khu vực phân lưu mặt tương đối thẳng, còn đường dòng ở lớp đáy<br /> và có khu vực hợp lưu. Sau đây phân biệt thảo do ảnh hưởng của địa hình, thường tương đối<br /> luận về tình hình dòng chảy ở 2 khu vực này. uốn cong.<br /> a) Ở khu vực phân lưu Mực nước ở khu vực phân lưu, phía lạch phụ<br /> Điểm phân lưu ở khu vực phân lưu không luôn cao hơn phía lạch chính. Hình 3 là kết quả<br /> phải là cố định mà thay đổi, thường sẽ dịch nghiên cứu trên mô hình thí nghiệm. Tài liệu<br /> ngược lên khi nước xuống thấp và dịch về xuôi quan trắc thực tế cũng chứng minh điều đó, như<br /> khi nước lên cao, tương tự như sự biến đổi vị trí ở đoạn phân lạch Thiên Hưng trên sông Trường<br /> điểm xô của dòng chảy trong khúc sông cong, Giang, mực nước 2 phía lạch chênh nhau 5,5 ÷<br /> đó là do sự lớn bé của động lượng dòng chảy 7,0 cm. Sự thay đổi mực nước theo phương<br /> quyết định. Từ điểm phân lưu trở đi, dòng nước ngang có dạng yên ngựa, giữa cao hơn 2 bên và<br /> <br /> <br /> 102 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 46 (9/2014)<br /> tương ứng với mặt cắt ngang. Sự thay đổi trên đường và tác dụng cản dòng của lườn cát dưới<br /> mặt cắt dọc của mực nước, do sự nâng cao dọc nước mà mặt nước hơi nâng cao dần.<br /> o o<br /> o 8 1 2<br /> o<br /> 3<br /> o<br /> o<br /> o 7 2 34,04 4 o<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 28<br /> 6 4 ,0 ,0<br /> 2 5<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ,5<br /> o<br /> 3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 28,4<br /> 5 34<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 5<br /> o<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ,3<br /> 5<br /> ,30 28,2<br /> ,04<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0<br /> 4 0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 28<br /> 28 28,2<br /> 28,05<br /> 34 34,06 0<br /> 28,1<br /> 5 28,1 28,00<br /> 34,10<br /> ,98<br /> 27,90<br /> ,70<br /> 2<br /> 33<br /> 0<br /> <br /> <br /> <br /> ,9<br /> 33<br /> ,6<br /> <br /> <br /> <br /> 33 27,80<br /> 33<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0<br /> <br /> <br /> 8<br /> ,0<br /> <br /> ,9<br /> 34<br /> 33<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 34,08 04<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 28<br /> ,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ,5<br /> 34<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0<br /> 4<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 34,20<br /> ,9<br /> 33<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 34,06 34,14<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 34<br /> 34<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ,1<br /> ,1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> 34,08 0<br /> <br /> o o<br /> 1 4<br /> <br /> <br /> Hình 3. Mực nước ở khu vực phân lưu (cm) Hình 4. Mực nước khu vực hợp lưu<br /> <br /> b) Ở khu vực hợp lưu khu vực phân lưu, hàm lượng bùn cát đều tương<br /> Mực nước ở phía lạch phụ cao hơn mực nước đối lớn, ở giữa nhỏ hơn. Khu vực hợp lưu thì<br /> ở phía lạch chính như đã thấy trong hình 4 với ngược lại, ở 2 phía nhỏ hơn ở giữa, và hàm<br /> kết quả nghiên cứu trên mô hình thí nghiệm. Tại lượng ở đáy càng lớn. Đặc điểm phân bố đó có<br /> quan trắc thực địa cũng thể hiện điều đó, như ở thể là do sau khi hợp lưu, dòng chảy 2 lạch xáo<br /> đoạn phân lạch Thiên Hưng trên sông Trường trộn ở mặt tiếp xúc tăng lên mà gây ra.<br /> Giang đo được chênh lệch mực nước ở 2 cửa ra Thành phần hạt lòng sông ở khu vực phân<br /> của lạch là 2 cm. Mực nước hạ thấp dọc đường, lưu thể hiện trên hình 6. Đặc điểm biến đổi của<br /> phía lạch chính hạ thấp nhanh hơn so với phía nó là khi mực nước cao trong thời kỳ lũ thì hạt<br /> lạch phụ vì độ dốc dọc lớn hơn ở lạch chính. Do mịn hơn, còn mùa kiệt thì mực nước thấp, hạt<br /> 2 bờ tồn tại độ chênh mực nước vì vậy ở khu thô hơn, điều đó liên quan đến quy luật diễn<br /> vực hợp lưu cũng tồn tại độ dốc ngang. biến trong các lạch bị bồi trong mùa lũ, bị xói<br /> c) Đặc tính tải cát torng mùa kiệt. Xem xét từng chỗ thì thấy rằng,<br /> Hình 5 thể hiện phân bố hàm lượng bùn cát phía lạch phụ thì tương đối mịn, phân lạch chính<br /> lơ lửng ở khu vực phân lưu và khu vực hợp lưu tương đối thô, phù hợp với sự yếu mạnh của<br /> của đoạn phân lạch Thiên Hưng trên sông dòng chảy trong các lạch, là kết quả tất yếu của<br /> Trường Giang. Từ hình này ta thấy ở 2 phía của việc xói trong lạch chính, bồi trong lạch phụ.<br /> 0.08<br /> 0.06<br /> 0.05<br /> 0.04<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0.90 1.00 1.22<br /> 0.8<br /> 0.6<br /> 0.5<br /> <br /> 0.3<br /> <br /> 0.2<br /> <br /> <br /> 0.1<br /> 10<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1.20<br /> 4<br /> 8<br /> 6<br /> 5<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> <br /> 1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0.85 0.85 100<br /> 0.932 0.95 Thñy trùc Kháang c¸ch<br /> 0.90 0.95<br /> 1.30 1.00 90 (m)<br /> 1.50 1.100<br /> 1.11<br /> 1.10 1.1 1.18 1.20 80 ChÝnh 1 150<br /> 1.12 3 300<br /> 1.08 1.40 70 7 6 3 1<br /> 1.5<br /> 0 26 21 9 7 Lò 6 920<br /> 60<br /> Phô 7 300<br /> (%)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a) 50<br /> (KiÖt) 40 Phô 7 480<br /> 19 1180<br /> 0.63 1.32 0.80 0.65 30<br /> (Lò) KiÖt 21 1300<br /> 1.00 0.90 0.80 0.78<br /> 0.90 1.00 0.90 20 ChÝnh 26 1580<br /> 1.10 0.88<br /> 0.78 10<br /> 0.84<br /> 0.08<br /> 0.06<br /> 0.05<br /> 0.04<br /> 0.03<br /> <br /> 0.02<br /> <br /> <br /> 0.01<br /> 0.4<br /> 0.3<br /> <br /> 0.2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0.90 1.17<br /> 1.00<br /> 1.10 1.16 (mm)<br /> 0.88 1.20 1.10<br /> 1.27<br /> 1.13 1.80 20 6<br /> 0.94 1.40 1. 1.2<br /> 1.44 1.60<br /> 0.92<br /> 0.94<br /> (b)<br /> <br /> <br /> Hình 5. Đường đẳng trị hàm lượng bùn Hình 6. Phân bố đường kính hạt lòng sông<br /> cát lơ lửng<br /> a) khu vực phân lưu b) khu vực hợp lưu<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 46 (9/2014)<br /> 103<br /> 3. MỘT SỐ TIÊU CHÍ VỀ LỰA CHỌN - Nhánh có lưu tốc lớn và phân bố đều trên<br /> LẠCH CHẠY TÀU TRÊN ĐOẠN SÔNG toán nhánh. Trị số lưu tốc tăng khi mực nước<br /> PHÂN LẠCH giảm xuống, hay nói khác đi là khi lưu tốc mực<br /> Sông phân lạch tồn tại khá phổ biến trên các nước giảm thì độ dốc dọc trung bình của toàn<br /> sông tương đối lớn ở nước ta, diễn biến lòng nhánh tăng lên.<br /> sông trên những đoạn sông này thường rất phức - Khả năng thông qua lưu lượng nước lớn,<br /> tạp do thường xuyên xảy ra sự phân bố lại lưu tức là sức kháng thủy lực của toàn nhánh nhỏ<br /> lượng giữa hai lạch. Rất ít trường hợp tồn tại hai và độ dốc dọc trung bình lớn.<br /> lạch đều sâu, đều có thể sử dụng để chạy tàu. - Khả năng thông qua lưu lượng bùn cát lớn,<br /> Mặt khác, vai trò của lạch chính và lạch phụ tức là động năng của dòng nước trên toàn nhánh<br /> cũng chỉ có tính thời đoạn, nghĩa là vai trò chính lớn và phân bố đều.<br /> phụ có tính chất luân phiên.Việc chọn lạch chạy Tóm lại, khi xét chọn nhánh chạy tàu phải<br /> tàu là một vấn đề quan trọng, nếu chọn đúng thì phân tích đầy đủ các tiêu chí và kết hợp với các<br /> luồng tàu sẽ ổn định lâu dài và giảm được vốn yêu cầu khai thác tổng hợp của nhánh sông (thí<br /> đầu tư xây dựng các công trình chỉnh trị, nếu dụ nhánh sông đó dẫn tới một cảng sông, một xí<br /> chọn nhánh chạy tàu không đúng sẽ dẫn đến nghiệp, hay một thành phố…) để cân nhắc việc<br /> những hậu quả nghiêm trọng đối với giao thông nên duy trì luồng tàu trên nhánh đó hay chuyển<br /> vận tải thủy nói riêng và khai thác tổng hợp tuyến chạy tàu sang nhánh kia.<br /> dòng sông của các ngành kinh tế hữu quan. 4. MỘT VÀI CÔNG TRÌNH ĐIỂN HÌNH<br /> Trong lĩnh vực chỉnh trị sông phân lạch phục VỀ CHỌN LẠCH CHẠY TÀU TRÊN CÁC<br /> vụ giao thông thủy, khi lựa chọn lạch bố trí ĐOẠN SÔNG PHÂN LẠCH VÙNG ĐỒNG<br /> tuyến chạy tàu thường xem xét đề cập đến các BẰNG BẮC BỘ<br /> đặc điểm hình thái và chế độ lưu tốc của nhánh 4.1. Chọn lạch chạy tàu trên đoạn sông<br /> sông, cụ thể như: phân lạch Dền (sông Đuống)<br /> - Nhánh có đường bờ chủ ổn định. Sông Đuống đoạn Dền tính từ Km25+800<br /> - Bùn cát đáy ở nhánh đó có đường kính hạt lớn. đến Km29+000 dài 3200m là đoạn sông phân<br /> - Lưu tốc lớn và phấn bố đều dọc theo nhánh; lạch, lạch bên trái (làng Dền), lạch phải (Làng<br /> lưu tốc tăng khi mực nước xuống. Đình Tổ).<br /> - Nhánh có khả năng vận chuyển bùn cát lớn. Đặc điểm hình thái của đoạn Dền như sau:<br /> - Nhánh mà dòng nước mặt hướng vào nó. + Tại nơi phân lạch bờ trái bị uốn cong tạo<br /> - Trục dọc của nhánh đó không trùng với lưu điều kiện thuận lợi cho dòng chảy vào lạch này.<br /> hướng của dòng lũ. Đầu cửa vào lạch phải có bãi cạn do sự di<br /> Để có căn cứ xét chọn lạch chạy tàu cần thiết chuyển của bãi bên ở bờ phải. Trục của bãi giữa<br /> phải đề cập đến các tiêu chí sau đây: nằm lệch với lưu hướng dòng lũ 1 góc nhọn, và<br /> (1) Tiêu chí ổn định đoạn bờ phải đối diện với đuôi bãi giữa bị lở cục<br /> - Một nhánh sông ổn định nhất thiết phải đảm bộ làm cho lạch phải cong gấp và chiều dài toàn<br /> bảo các quan hệ hình thái – thủy văn: quan hệ lạch tăng lên. Trong mùa kiệt lạch trái hẹp, nông<br /> giữa chiều rộng với chiều sâu, quan hệ giữa bán cạn còn lạch phải vẫn được duy trì để chạy tàu.<br /> kính và bước cong với chiều rộng ổn định v.v… + Trước năm 1970 trong mùa kiệt thì lạch<br /> - Nhánh sông ổn định là nhánh sông không bị phải là lạch chính (vì ở mực nước +5,28 lạch<br /> biến dạng đáng kể theo thời gian, như vậy nó phải chiếm 58%, lạch trái chiếm 42% tổng lưu<br /> phải có khả năng cân bằng bùn cát. lượng) nhưng ở các mực nước cao thì lạch trái<br /> (2) Tiêu chí hoạt động mạnh lại là lạch chính (ở mực nước +7,8 lưu lượng<br /> Một nhánh sông hoạt động mạnh được biểu lạch trái chiếm 63% và lạch phải chiếm 37%<br /> hiện qua các tiêu chí sau đây: tổng lưu lượng).<br /> <br /> 104 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 46 (9/2014)<br /> lµng dÒn<br /> tiªn du<br /> <br /> <br /> b·<br /> ig<br /> i÷a<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ThuËn thµnh<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7. Đoạn Dền – sông Đuống Hình 8. Diễn biến đường trũng đoạn Dền – sông<br /> năm 1972 Đuống (1969-1993)<br /> <br /> + Xét về yếu tố hình thái thì lạch trái có điều Bãi cạn Kênh giang là bãi cạn lớn và kéo dài<br /> kiện để phát triển do đường bờ ở chỗ phân lạch từ Km 25+000 đến km 26+800 sông Kinh thầy.<br /> bị uốn cong, dòng mặt hướng vào nó. Còn với Do đoạn sông phân lạch và bị nhiều yếu tố bất<br /> lạch phải thì sức kháng thủy lực tăng lên do lợi về cả lòng dẫn và dòng chảy nên làm cho<br /> chiều dài lạch tăng và đoạn đầu lạch có bãi cạn. luồng tàu bị khan cạn, hẹp, không bảo đảm<br /> Vì vậy, lạch trái tuy là lạch không chạy tàu chuẩn tắc luồng, gây nhiều khó khăn đối với vận<br /> nhưng đang có xu thế trở thành lạch chính. tải và quản lý đảm bảo giao thông thuỷ.<br /> + Đúng ra, chọn lạch trái là lạch chạy tàu là Nhiều năm trước đây luồng vận tải ở lạch<br /> hợp lý (theo các tiêu chí đã đề cập ở mục 3) bên phải, gần đây lạch bên phải bị bồi lấp dần<br /> nhưng đã quyết định chọn lạch phải vì lý do nếu và luồng vận tải ở lạch bên trái. Tại lạch bên trái<br /> duy trì lạch này thì khối lượng nạo vét ít hơn. lòng dẫn lớn hơn và là luồng vận tải, nhưng vẫn<br /> Để tăng lưu lượng cho lạch phải đã làm một đập bị khan cạn, không bảo đảm chuẩn tắc luồng, độ<br /> chắn bằng cọc và rọ đất trên lạch trái. Rất tiếc là sâu tự nhiên trên bãi cạn chỉ đạt từ 1,2 ÷1,5 m<br /> đập bị phá hủy ngay khi mùa lũ lên. dưới mực nước tần suất P95%, chiều rộng luồng<br /> Cho đến năm 1994 Bộ giao thông vận tải tiến hẹp từ 20÷25m. Các phương tiện thuỷ qua khu<br /> hành chỉnh trị đoạn sông phân lạch này và lựa vực Kênh giang gặp nhiều khó khăn, nhất là về<br /> chọn lạch trái là lạch chạy tầu, hệ thống công mùa kiệt.<br /> trình xây dựng đã phát huy tác dụng tốt, đảm Công trình đã được Bộ GTVT đầu tư xây dựng<br /> bảo được mục tiêu đề ra, phương tiện giao thông vào năm 2001, lựa chọn lạch trái là lạch chạy tầu,<br /> qua lại khu vực này thuận tiện an toàn, qua hệ thống công trình xây dựng đã phát huy tác<br /> những trận lũ lớn công trình vẫn ổn định và phát dụng tốt, đảm bảo được mục tiêu đề ra, phương<br /> huy tác dụng cho đến nay. tiện giao thông qua lại khu vực này thuận tiện an<br /> 4.2. Chọn lạch chạy tàu trên đoạn sông toàn, qua những trận lũ lớn công trình vẫn ổn định<br /> phân lạch Kênh Giang (sông Kinh Thầy) và phát huy tác dụng cho đến nay.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 9. Đoạn Kênh Giang – sông Kinh Thầy<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 46 (9/2014)<br /> 105<br /> 4.3. Chọn lạch chạy tàu trên đoạn sông lớn ở khu vực trước nút hợp lưu Phú Nhiều.<br /> phân lạch Trung Hà (sông Đà hạ lưu) Công trình đã được Bộ GTVT đầu tư xây<br /> Đoạn sông phân lạch Trung Hà trên sông Đà dựng phục vụ giao thông vận tải thủy, qua phân<br /> hạ lưu trong mùa nước trung tạo ra một đoạn uốn tích chập diễn biến đoạn sông nhiều năm đã lựa<br /> khúc nhỏ trong đoạn quá độ của một uốn khúc lớn chọn lạch trái là lạch chạy tầu, các phương án<br /> cuối sông Đà, trước khi nhập lưu vào sông Thao bố trí công trình duy trì lạch trái là lạch chạy tầu<br /> theo một hướng rất đặc biệt từ chính Nam lên được nghiên cứu bài bản, công phu trên cả mô<br /> chính Bắc. Sự phình rộng của lòng sông giữa hai hình toán và mô hình vật lý. Do vậy, hệ thống<br /> nút thắt hẹp làm cho dòng chảy phân lạch không công trình xây dựng đã phát huy tác dụng tốt,<br /> ổn định, khi thì uốn cong sang bờ phải, khi thì đảm bảo được mục tiêu đề ra, phương tiện giao<br /> chẳy thẳng ép sát đê bờ trái. Hiện lạch trái đang là thông qua lại khu vực này thuận tiện an toàn,<br /> lạch chính, nhưng lạch phải vẫn đủ mạnh để gây qua những trận lũ lớn công trình vẫn ổn định và<br /> sạt lở bờ trong mùa lũ và tạo ra các khu nước vật phát huy tác dụng cho đến nay.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 10. Đoạn Trung Hà – sông Đà 2001 Hình 11. Đoạn Trung Hà – sông Đà 2014<br /> <br /> 4.4. Nhận xét phân lạch có thể rút ra một vài kết luận sau đây:<br /> Sông phân lạch tồn tại khá đa dạng trên các - Việc chọn nhánh chạy tàu đúng đắn là rất<br /> triền sông ở nước ta nên việc lựa chọn lạch bố quan trọng để đảm bảo luồng tàu ổn định, khai<br /> trí lạch chạy tầu trên đoạn sông phân lạch luôn thác thuận lợi và giảm chi phí đầu tư xây dựng<br /> là vấn đề nhạy cảm trong giao thông vận tải công trình.<br /> thủy. Tùy theo đặc điểm từng đoạn sông cụ thể - Trên đoạn sông phân lạch có thể chọn một<br /> (điều kiện địa hình, địa chất và thủy văn và xu trong hai lạch, hoặc không chấp nhận cả hai nếu<br /> thế diễn biến lòng dẫn) để vận dụng các tiêu chí chúng không thỏa mãn được các tiêu chí chính<br /> đã đề xuất, nhằm mang lại hiệu quả tích cực đối mà cần phải chọn tuyến chạy tàu mới cho phù<br /> với giao thông vận tải thủy nói riêng và khai hợp với các tiêu chí đã đề ra.<br /> thác tổng hợp dòng sông nói chung. - Trong việc lựa chọn lạch chạy tàu ngoài<br /> 5. KẾT LUẬN mục đích phục vụ cho giao thông đường thủy<br /> Qua kinh nghiệm lựa chọn lạch chạy tàu trên cần nghiên cứu kết hợp với các yêu cầu của thủy<br /> đoạn sông phân lạch vùng Đồng bằng Bắc Bộ lợi như thoát lũ, bảo vệ đê điều, tưới tiêu, xây<br /> như đã nêu, cũng như tiếp thu kinh nghiệm dựng thành phố… và các mặt dân sinh kinh tế<br /> thông qua các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự khác để khai thác triệt để dòng sông một cách<br /> án đã và đang triển khai thực hiện trên các đoạn có lợi nhất.<br /> <br /> <br /> 106 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 46 (9/2014)<br /> - Trường hợp tuyến chạy tàu phải đặt vào một độ thủy động lực của đoạn sông trong phạm vi<br /> lạch nhất định để phục vụ chuyên dụng thì việc cục bộ và tổng thể, để đưa ra được những quyết<br /> nghiên cứu các giải pháp công trình sao cho thỏa sách đúng đắn trong việc lựa chọn lạch chạy tầu,<br /> mãn được yêu cầu khai thác tổng hợp dòng sông. nhằm tránh những hậu quả nghiêm trọng cho<br /> - Để lựa chọn lạch chạy tàu trên đoạn sông giao thông vận tải đường thủy nói riêng và khai<br /> phân lạch, cần được nghiên cứu công phu, bài thác tổng hợp dòng sông của các ngành kinh tế<br /> bản trên mô hình toán và mô hình vật lý về chế hữu quan nói chung.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Nguyễn Kiên Quyết (2008), Công trình ổn định luồng tầu qua đoạn sông phân lạch, Diễn đàn<br /> Khoa học - Công nghệ, tạp chí Biển & Bờ, số 11+12/2008.<br /> [2]. Lương Phương Hậu (2010), Nghiên cứu các giải pháp KH-CN cho hệ thống công trình chỉnh<br /> trị sông trên các đoạn trọng điểm vùng Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ, Đề tài cấp nhà nước<br /> KC.08.14/06 -10.<br /> [3]. Nguyễn Kiên Quyết (2014), Giải pháp bố trí không gian hệ thống công trình điều chỉnh tỷ lệ<br /> phân chia lưu lượng sông phân lạch, Tạp chí khoa học kỹ thuật thủy lợi và môi trường số 44,<br /> tháng 3/2014.<br /> [4]. Trần Quốc Luận (2014), Nghiên cứu giải pháp chỉnh trị đoạn sông phân lạch Trung Hà trên<br /> sông Đà phục vụ giao thông thủy bằng mô hình toán, Luận văn thạc sĩ.<br /> [5]. Trần Bá Hoằng (2014), Nghiên cứu diễn biến và giải pháp chỉnh trị đoạn sông phân lạch - ứng<br /> dụng cho sông Cửu Long, Luận án tiến sĩ.<br /> <br /> Abstract:<br /> SOME CRITERIONS FOR CHOOSEN NAVIGATION CHANNEL IN<br /> DISMEMBERED RIVER FLOW<br /> The submembered river are one in four general rivers in quite large rivers in North, South and<br /> Middle of Vietnam, especially in Northern Delta, Mekong Delta in Vietnam. Flow processing in<br /> rivers are very complex because usual happenning for settlement flow within two invulets. Seldom<br /> case exits two invulets are also depth, to be used for transportation. Others, the main and auxiliary<br /> rivulet play an important part in season, this mean main and auxiliary role alternately. Therefore,<br /> choose rivulet for transportation is important subject, if choose is right then cannal flow shall to be<br /> stable longly and reduce invest capital for building trainning works, if choose cannal flow not right<br /> shall cause serious effects for waterway transportation in particular and exploit total rivers of<br /> concerned economic brand generically.<br /> Key words: Submembered river, main cannal flow, auxilỉay cannal flow, proccesing, stablish,<br /> morphological, waterway transport.<br /> <br /> Người phản biện: GS.TS. Hồ Sỹ Minh BBT nhận bài: 21/8/2014<br /> Phản biện xong: 30/9/2014<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 46 (9/2014)<br /> 107<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2