intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh vảy nến đến khám tại khoa Da liễu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh vảy nến đến khám tại khoa Da liễu bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là 50 người bệnh trên 16 tuổi được chẩn đoán vảy nến đến khám tại khoa Da liễu bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh vảy nến đến khám tại khoa Da liễu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2021

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537 - th¸ng 4 - sè 1 - 2024 community-acquired pneumonia in children: and Weizhong Yanga. “The etiology of matched case- control study”.Thorax. 2015 community-acquired pneumonia among children Sep;70(9): 847-53. doi: 10.1136/ thoraxjnl-2015- under 5 years of age in mainland China, 2001– 206933. Epub 2015 2015: A systematic review”. Hum Vaccin 6. Chang Hyu Lee 1, Youn Kyoung Won 1, Eui- Immunother. 2017 Nov; 13(11): 2742–2750. Jung Roh 2, Dong In Suh 3, Eun Hee Chung. Published online 2017 Sep18. doi: 10.1080/ “A nationwide study of children and adolescents 21645515.2017.1371381 Jun 15. with pneumonia who visited Emergency 8. Vikki G Nolan, Sandra R Arnold, Anna M Department in South Korea in 2012”. Korean J Bramley, et al. “Etiology and impact of Pediatr. 2016 Mar;59(3): 132-8. doi: 10.3345/ coinfections in children hospitalized with kJp.2016.59.132.Epub 2016 Mar 31 community-acquired pneumonia”. The Journal of 7. Guijun Ning, a Xuxia Wang,b Dan Wu, a infectious diseases. 2018;218(2):179-188. Zundong Yin,a Yixing Li, a Huaqing Wang, a MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH VẢY NẾN ĐẾN KHÁM TẠI KHOA DA LIỄU BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2021 Trần Thị Vân Anh1 TÓM TẮT Nam Dinh Provincial General Hospital. Cross-sectional descriptive research method. Results: Research 33 Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến results show that the average value of the DLQI index chất lượng cuộc sống của người bệnh vảy nến đến in the group has a mild, medium and severe illness khám tại khoa Da liễu bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam area. The difference is statistically with p = 0.002 Định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối
  2. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2024 những người mắc bệnh vẩy nến, sức khỏe tinh Không bao giờ 17 34,0 Thói quen hút thần cũng bị ảnh hưởng đáng kể, chẳng hạn như Thỉnh thoảng 17 34,0 thuốc lá của người tỷ lệ trầm cảm cao hơn, dẫn đến tác động tiêu Đã bỏ thuốc 15 30,0 bệnh cực cho cá nhân và xã hội [3]. Do đó chúng tôi Hàng ngày 1 2,0 thực hiện nghiên cứu này nhằm tìm hiểu một số Không bao giờ 17 34,0 Thói quen uống yếu tố liên quan làm ảnh hưởng tới chất lượng 1 lần/tháng 9 18,0 rượu, bia của người cuộc sống của người bệnh vảy nến cũng như 2 – 4 lần/ tháng 15 30,0 bệnh giúp người bệnh nhận biết các yếu tố khởi phát 2 – 3 lần/tuần 9 18,0 hoặc làm bệnh nặng thêm. Thời gian mắc bệnh 1,7 ± 0,8 (năm) trung bình II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tuổi trung 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm bình của đối tượng nghiên cứu: 52 ± 10,3. Đối nghiên cứu. Nghiên cứu thực hiện trên 50 tượng mắc vảy nến chủ yếu tập trung ở lứa tuổi người bệnh được chẩn đoán là vảy nến đến từ trên 40 tuổi đặc biệt chiếm tỷ lệ cao nhất ở khám tại khoa Da liễu bệnh viện đa khoa tỉnh nhóm từ 40 – 60 tuổi. Thời gian mắc bệnh trung Nam Định từ tháng 01/2021 đến hết tháng bình: 1,7 ± 0,8 (năm). 01/2022. Kết quả về thói quen sử dụng thuốc lá của Tiêu chuẩn lựa chọn: Người bệnh trên 16 người bệnh vảy nến cho thấy vẫn còn có 2,0% đối tuổi (tính đến thời điểm trả lời phỏng vấn). tượng hàng ngày hút thuốc và có tới 34,0% đối Người bệnh được chẩn đoán là vảy nến. Người tượng vẫn còn thỉnh thoảng sử dụng thuốc lá. bệnh đồng ý và tự nguyện tham gia nghiên cứu. Kết quả về thói quen uống rượu, bia của Người bệnh tỉnh táo, có khả năng giao tiếp, hiểu người bệnh vảy nến cho thấy tỷ lệ người bệnh và trả lời được các câu hỏi phỏng vấn. uống rượu khá cao chiếm gần 2/3 tổng số đối Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh không tượng đặc biệt có tới 30,0% người uống rượu với đồng ý tham gia nghiên cứu. tần suất 2 đến 4 lần/tháng. 2.2. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô Bảng 2. Phân bố theo yếu tố khởi phát tả cắt ngang bệnh (N=50) 2.3. Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng Số Tỷ lệ phương pháp lấy mẫu toàn bộ. Yếu tố khởi phát lượng (%) 2.4. Phương pháp phân tích số liệu. Số Thuốc (kháng sinh, giảm đau) 18 36,0 liệu được làm sạch sau đó được nhập và phân Stress 13 26,0 tích trên phần mềm thống kê y học SPSS 20.0 và Nhiễm khuẩn (xoang, mũi, họng) 10 20,0 test thống kê y học. Thức ăn (thịt gà, chó, hải sản), bia, 7 14,0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU rượu Lao động nặng 2 40 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng Không rõ 12 24,0 tham gia nghiên cứu Bảng phân bố yếu tố khởi phát bệnh trong Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng 50 đối tượng nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người nghiên cứu bệnh sử dụng thuốc kháng sinh hoặc giảm đau Số Tỷ lệ Nội dung thông tin chiếm 36,0%. Tiếp đến là các bệnh nhân có tình lượng (%) < 40 5 10,0 trạng stress chiếm tỷ lệ 26,0%. Mặc dù vậy vẫn 40-60 32 64,0 có tới 24,0% người bệnh không rõ yếu tố khởi Tuổi phát bệnh của bản thân. > 60 13 26,0 52 ± 10,3 Bảng 3. Liên quan giữa DLQI với nhóm THCS 20 40,0 tuổi THPT 20 40,0 60 tuổi Trình độ học vấn Chỉ số (n=5) (n=42) (n=15) p Đại học/ Cao 10 20,0 đẳng/Trung cấp TB ± SD TB ± SD TB ± SD Tiền sử gia đình có Có 3 6,0 DLQI 18,0 ± 7,3 14,6 ± 4,3 17,1 ± 1,9 0,139 người mắc bệnh Welch, phương sai không tương đồng vảy nến Không 47 94,0 Không có sự khác biệt về giá trị trung bình Nhẹ 23 46,0 chất lượng cuộc sống của người bệnh vảy nến Diện tích vùng da bị Vừa 16 32,0 giữa các nhóm tuổi. Trong đó, giá trị trung bình bệnh Nặng 11 22,0 chất lượng cuộc sống ở nhóm tuổi từ 40 -60 thấp 130
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537 - th¸ng 4 - sè 1 - 2024 hơn so với nhóm tuổi dưới 40 tuổi và trên 60 Bảng 8. Liên quan giữa DLQI với phân tuổi, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa loại mức độ bệnh theo PASI thống kê. Tuy nhiên, giá trị trung bình của các Nhẹ Vừa Nặng Chỉ nhóm tuổi đều nằm ở mức ảnh hưởng lớn đến (n=36) (n=29) (n=5) p số chất lượng cuộc sống của người bệnh. TB ± SD TB ± SD TB ± SD Bảng 4. Liên quan giữa DLQI với giới tính DLQI 13,8 ± 3,9* 18,1 ± 3,9* 17,3 ± 2,3 0.02 Nữ (n=14) Nam (n=36) Anova, *p = 0,001 Chỉ số p TB ± SD TB ± SD Xét mối liên quan giữa điểm trung bình chất DLQI 16,3 ± 3,2 15,6 ± 4,7 0,625 lượng cuộc sống của bệnh nhân vảy nến với mức T-test độ bệnh phân loại theo PASI cho thấy, giá trị So sánh giá trị trung bình điểm chất lượng trung bình chỉ số DLQI ở các mức độ bệnh khác cuộc sống của hai giới trong nghiên cứu cho thấy nhau và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = không có sự khác biệt. 0,02 < 0,05. Trong đó, nhóm bệnh có mức độ Bảng 5. Liên quan giữa DLQI với tiền sử nhẹ thấp hơn so với nhóm bệnh vừa, sự khác gia đình có người bị bệnh vảy nến biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,001 < 0,05. Có (n=3) Không (n=47) Chỉ số p IV. BÀN LUẬN TB ± SD TB ± SD DLQI 15,7 ± 5,9 15,8 ± 4,3 0,96 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên T-test cứu. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy Tiền sử gia đình mắc bệnh của những người độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là bị vẩy nến có điểm trung bình chất lượng cuộc 52 ± 10,3 và thời gian mắc bệnh trung bình là sống không có sự khác biệt so với những trường 1,7 ± 0,8 năm. Qua kết quả tuổi mắc bệnh của hợp không có tiền sử gia đình. các bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi thấy Bảng 6. Liên quan giữa DLQI với năm bệnh nhân bị vảy nến thông thường gần đây mắc bệnh cũng đã có những biểu hiện khá đầy đủ về dấu hiệu của bệnh, điều đó giúp cho người bệnh có < 5 năm 5–10 năm >10 năm Chỉ thể chủ động hơn trong công việc phòng ngừa (n=25) (n=14) (n=11) p số và điều trị bệnh một cách phù hợp. Đồng thời TB ± SD TB ± SD TB ± SD DLQI 14,8 ± 4,5 18,0 ± 2,9 15,3± 4,6 0.074 người bệnh có thể phát hiện sớm và hạn chế tình Anova trạng bệnh kéo dài trong quá trình điều trị bệnh Khi so sánh thời gian mắc bệnh của những nhưng vẫn cần thực hiện tốt chỉ định để có hiệu người mắc bệnh vảy nến cho thấy sự khác biệt quả trong điều trị. Dấu hiệu bệnh biểu hiện trong không có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm thời thời gian sớm còn giúp cho người bệnh giảm gian mắc bệnh. Đặc biệt, nhóm bệnh nhân có thiểu những khó chịu cũng như những mặc cảm thời gian mắc bệnh 5 -10 năm có điểm trung trong cuộc sống. Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi thực bình cao hơn so với nhóm mắc bệnh dưới 10 hiện ở 50 đối tượng cho thấy tỷ lệ người bệnh năm và trên 10 năm. Tuy nhiên, sự khác biệt hút thuốc lá khá cao chiếm 34%. Tuy nhiên, không có ý nghĩa thống kê. cũng có người đã bỏ được thuốc lá (30,0%). Hút Bảng 7. Liên quan giữa DLQI với diện thuốc lá có thể tăng nguy cơ bệnh vảy nến, và tích vùng da bị bệnh tình trạng bệnh còn phụ thuộc vào số lượng Nhẹ Vừa Nặng Chỉ thuốc lá. Cơ chế sinh lý bệnh trong mối liên quan (n=23) (n=16) (n=11) p số giữa bệnh vảy nến và hút thuốc lá cho thấy hút TB ± SD TB ± SD TB ± SD thuốc gây nên tình trạng stress và kích thích sản DLQI 13,6 ± 4,1* 18,3 ± 3,5* 15,8 ± 4,3 0.002 xuất ra các gốc tự do độc hại, gây trở ngại cho Anova, *p = 0,002 các đường dẫn tín hiệu quan trọng trong bệnh Xét mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc vảy nến protein kinase kích hoạt mitogen sống của người mắc bệnh vảy nến với vị trí diện (MAPK), con đường NF-κB, và bộ chuyển tín hiệu tích vùng da bị bệnh cho thấy, giá trị trung bình Janus kinase và chất kích hoạt phiên mã (JAK- của chỉ số DLQI ở ba nhóm khác nhau. Sự khác STAT). Hơn nữa, nicotine có thể gây tăng tiết biệt có ý nghiã thống kê với p = 0,002< 0,01. nhiều cytokine khác nhau, đóng một vai trò quan Giá trị trung bình của chỉ số DLQI ở nhóm bệnh trọng trong bệnh sinh bệnh vảy nến, bao gồm nhẹ thấp hơn so với nhóm bệnh vừa với p = interleukin (IL) -2 và 12, yếu tố hoại tử khối u 0,002, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (TNF), và kích thích bạch cầu đơn nhân. Các p
  4. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2024 nghiên cứu in vitro về tế bào sừng HaCaT đã họ, khiến họ phải suy nghĩ, lo lắng, ngượng phát hiện ra rằng sự gia tăng biểu hiện và bài ngùng, mặc cảm… ở tất cả các mối quan hệ tiết TNF gây ra bởi chiết xuất khói thuốc lá có trong công việc cũng như cuộc sống hàng ngày. liên quan đến hoạt động gia tăng của yếu tố Nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên quan của phiên mã phản ứng (EGR-1). diện tích vùng da tổn thương đến chất lượng Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ người cuộc sống của người bệnh, sự khác biệt giữa các bệnh sử dụng rượu chiếm 2/3 số lượng đối nhóm bệnh có ý nghĩa thống kê với p 75% chứng tỏ sự cuộc sống của người bệnh vảy nến. Bệnh vảy cải thiện DLQI trung bình so với các tác nhân đạt nến không chỉ ảnh hưởng tới thẩm mỹ của người được mức giảm PASI trung bình
  5. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537 - th¸ng 4 - sè 1 - 2024 sống của người bệnh vảy nến là diện tích vùng 4. Svanström C, Lonne-Rahm SB, Nordlind K. da bị bệnh và mức độ nặng của bệnh: Psoriasis and alcohol. Psoriasis (Auckl). 2019;9:75-79. Published 2019 Aug 21. - Điểm chất lượng cuộc sống trung bình theo doi:10.2147/PTT.S164104. diện tích vùng da có sự khác biệt giữa các nhóm, 5. Cakmur H. and Dervis E. (2015), "The đặc biệt là nhóm nhẹ và vừa. Sự khác biệt có p relationship between quality of life and the = 0,002
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0