Một số yếu tố liên quan đến chí số ngừng thở - giảm thở (AHI) của bệnh nhân ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ tại khoa Hô hấp - Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
lượt xem 2
download
Bài viết Một số yếu tố liên quan đến chí số ngừng thở - giảm thở (AHI) của bệnh nhân ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ tại khoa Hô hấp - Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh trình bày việc tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến chí số ngừng thở - giảm thở (AHI) của bệnh nhân ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến chí số ngừng thở - giảm thở (AHI) của bệnh nhân ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ tại khoa Hô hấp - Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè 1B - 2023 quả rất tốt, 4 BN (10,5%) đạt kết quả tốt, không chỉnh hình (tái bản), Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, tr: 67 - 78. có kết quả trung bình và kém. 3. Droll K.P., Perna P., Potter J. et al. (2007), - Kỹ thuật này được chỉ định cho ba nhóm tuổi: "Outcomes following plate fixation of fractures of trẻ em > 10 tuổi, người lớn và người cao tuổi. both bones of the forearm in adults", JBJS, - Thời điểm phẫu thuật trong ngày đầu tiên 89(12): 2619-2624. có 25 TH, số còn lại mổ từ ngày thứ hai đến 4. Girish S., Dimple S., Kanwaljeet S.S., et al. (2014). “Role of Dynamic Compression Plating ngày thứ 7. (DCP) In Fractures of Forearm Bones”. International Journal of Science and Research TÀI LIỆU THAM KHẢO (IJSR).Volume 3 Issue 12, December . 1. Naser M.A.,Patel G. ,Vare S. et al., (2021) “A 5. Munin Borgohain., Deepika Lahon. (2015). “A study of functional outcome of fracture both Clinical Study of Compression Plate Fixation in bones forearm in adults treated with locking Diaphyseal Fracture of Radins and Ulna”. Journal compression plate”. Journal of Dental and Medical of Evolution of Medical and Dental Sciences 2015; Sciences .(IOSR-JDMS).Volume 20, July: 27-34. Vol. 4, Issue 74, September 14: 12861-12869. 2. Nguyễn Tiến Bình, Phạm Đăng Ninh. (2020) "Gãy xương cẳng tay", Bệnh học chấn thương MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHÍ SỐ NGỪNG THỞ - GIẢM THỞ (AHI) CỦA BỆNH NHÂN NGỪNG THỞ TẮC NGHẼN KHI NGỦ TẠI KHOA HÔ HẤP - BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Nguyễn Văn Ngân1,2, Phùng Thị Thơm2, Ngô Quý Châu2,Chu Thị Hạnh2 TÓM TẮT sấp và nằm nghiêng (p < 0,001). Kết luận: Chỉ số ngừng thở - giảm thở trong nghiên cứu có mối liên 71 Đặt vấn đề: Hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi quan với nhiều yếu tố: Chu vi vòng cổ, chỉ số khối cơ ngủ là bệnh lý phổ biến và được chẩn đoán bằng lâm thể, tư thế nằm ngủ, độ bão hoà oxy máu khi ngủ. Do sàng và đo đa ký giấc ngủ hoặc đa ký hô hấp1. AHI là vậy, cần đánh giá toàn diện hội chứng ngừng thở khi chỉ số chỉ số ngưng thở giảm thở đánh giá mức độ ngủ do tắc nghẽn và điều trị kịp thời cho người bệnh. nặng của hội chứng ngưng thở khi ngủ. Có nhiều yếu Từ khóa: Hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi tố tác động đến chỉ số ngừng thở - giảm thở. Việc tìm ngủ, chỉ số ngừng thở - giảm thở, OSA, AHI. hiểu các yếu tố này có vai trò quan trọng giúp các thầy thuốc lâm sàng nâng cao hiệu quả chẩn đoán và SUMMARY điều trị ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn. Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến chí số ngừng FACTORS INFLUENCING THE APNEA-HYPONEA thở - giảm thở (AHI) của bệnh nhân ngừng thở tắc INDEX (AHI) IN PATIENTS WITH OBSTRUCTIVE nghẽn khi ngủ. Đối tượng và Phương pháp: Mô tả SLEEP APNEA AT RESPIRATORY OUTPATIENT cắt ngang 57 bệnh nhân mắc chứng ngừng thở khi CLINICS OF TAM ANH HOSPITAL ngủ phòng khám khoa Hô hấp - Bệnh viện Tâm Anh từ Background: Obstructive sleep apnea syndrome 3/2021 đến 2/2023. Kết quả: Chỉ số ngừng thở - is a common disease that is diagnosed by clinical giảm thở (AHI) trung bình của nhóm nghiên cứu là symptoms, signs and by polysomnography or by 35,1 ± 24,16. Số bệnh nhân mắc bệnh mức độ trung respiratory polygraphy1. AHI is an index used to bình - nặng chiếm 77,2%. AHI có tương quan vừa với assess the severity of sleep apnea syndrome. There chu vi vòng cổ (r = 0,523; p < 0,001), chỉ số khối cơ are many factors affecting the apnea-hypopnea index. thể (r = 0,359; p < 0,01), % thời gian độ bão hòa oxy Understanding these factors plays an important role in máu < 90% (r = 0,491; p < 0,01), độ bão hòa oxy helping clinicians improve the effectiveness of máu nền (r = -0,425; p < 0,01), độ bão hòa oxy máu diagnosis and treatment of obstructive sleep apnea. thấp nhất (r = -0,584; p < 0,001). AHI có sự khác biệt Objectives: To assess factors influencing the apnea- có ý nghĩa thống kê ở tư thể nằm ngửa so với nằm hyponea index (AHI) in patients with obstructive sleep apnea. Subjects and Methods: A cross-sectional 1Trường study was carried 57 patients with obstructive sleep Đại học Y Hà Nội apnea syndrome at Tam Anh hospital from march, 2Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội 2021 to february, 2023. Results: An average apnea- Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Ngân hypopnea index of 35,1 ± 24,16 (n=57). 77,2% of Email: nguyenvanngan@hmu.edu.vn patients have moderate to severe AHI. AHI correlated Ngày nhận bài: 6.6.2023 moderately with neck circumference (r = 0,523; p < Ngày phản biện khoa học: 19.7.2023 0,001), body mass index (r = 0,359; p < 0,01), Ngày duyệt bài: 7.8.2023 oxygen saturation below 90% in total sleep time (r = 305
- vietnam medical journal n01B - august - 2023 0,491; p < 0,01), average SpO2 (r = -0,425; p < - Bệnh nhân đang bị bệnh cấp tính, đợt cấp 0,01), SpO2 nadir (r = -0,584; p < 0,001). The mean của các bệnh mạn tính, bệnh nhân suy hô hấp, AHI value was significantly higher in supine position compared to in non-supine positions (p < 0,001). suy tuần hoàn… Conclusion: AHI is associated with some factors such - Bệnh nhân có triệu chứng ngừng thở do as: Neck circumference, body mass index, oxygen các nguyên nhân khác như: chấn thương sọ não, saturation during sleep, sleeping body posture. dùng thuốc. Therefore, it is necessary to evaluate comprehensively 2.4. Phương pháp nghiên cứu. Mô tả cắt obstructive sleep apnoea syndrome and to treat ngang promptly patients. Keywords: Obstructive sleep apnoea syndrome, 2.5. Xử lý số liệu. Số liệu được thu thập và apnoea-hypopnoea index, OSA, AHI. xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. I. ĐẶT VẤN ĐỀ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ là 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu bệnh lý phổ biến nhất trong các rối loạn hô hấp Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm liên quan tới giấc ngủ. Đo đa ký giấc ngủ là tiêu nghiên cứu (n = 57) chuẩn vàng để chẩn đoán xác định hội chứng Đặc điểm ̅ X ± SD ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ nhưng chi phí cao Tuổi 50,8 ± 15,8 và lắp đặt phức tạp. Đo đa ký hô hấp có thể Giới Nam/nữ: 84,2 %/15,8% được chỉ định thay thế đo đa ký giấc ngủ ở BMI (kg/m2) 26,48 ± 3,05 những bệnh nhân có biểu hiện ngừng thở tắc Vòng cổ (cm) 39,45 ± 2,92 nghẽn khi ngủ và không có bệnh lý kèm theo Epworth ≥10 điểm 19 (33,3%) phức tạp với giá thành rẻ, tiết kiệm thời gian2. Nhận xét: Tuổi trung bình nhóm nghiên Tại Việt Nam, hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi cứu: 50,8 ± 15,8, Tỉ lệ nam cao gấp hơn 5 lần so ngủ bắt đầu được nghiên cứu nhiều hơn trong với nữ. Epworth ≥10 điểm chiếm 33,3%. những năm gần đây. Chỉ số ngừng thở - giảm 3.2. Chỉ số AHI ở bệnh nhân ngừng thở thở (AHI) là chỉ số được dùng để đánh giá mức tắc nghẽn khi ngủ độ nặng của hội chứng ngưng thở khi ngủ. Có Bảng 2. Chỉ số AHI ở bệnh nhân ngừng nhiều yếu tố tác động đến chỉ số ngừng thở - thở tắc nghẽn khi ngủ (n = 57) giảm thở. Việc tìm hiểu các yếu tố này có vai trò Mức độ ̅ n (%) X ± SD quan trọng giúp các thầy thuốc lâm sàng nâng Nhẹ (AHI = 5-14) 13 22,8 10,35±22,78 cao hiệu quả chẩn đoán và điều trị ngừng thở khi Trung bình (AHI = 15-29) 17 29,8 20,27±4,43 ngủ do tắc nghẽn. Tại Việt Nam, hiện chưa có Nặng (AHI ≥30) 27 47,4 56,35±17,96 nhiều nghiên cứu về các yếu tố liên quan của chỉ Tổng số 57 100 35,1±24,16 số ngừng thở giảm thở. Để có thể hiểu biết toàn Nhận xét: AHI trung bình của nhóm nghiên diện hơn về vấn đề này, chúng tôi tiến hành cứu là 35,1 ± 24,16. Số bệnh nhân mắc bệnh nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu: Tìm hiểu một mức độ trung bình- nặng chiếm 77,2%. số yếu tố liên quan đến chí số ngừng thở - giảm 3.3. Mối liên quan giữa chỉ số AHI và thở (AHI) của bệnh nhân ngừng thở tắc nghẽn một số chỉ tiêu lâm sàng, cận lâm sàng khi ngủ. 3.3.1. Liên quan AHI và tuổi, giới II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Liên quan AHI và tuổi, giới, 2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu. BMI (n =57) Mô tả cắt ngang 57 bệnh nhân mắc chứng Tương quan Các chỉ tiêu AHI p ngừng thở khi ngủ phòng khám khoa Hô hấp - r p Bệnh viện Tâm Anh từ 3/2021 đến 2/2023. Nam 35,81 ± 24,34 Giới >0,05 2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Nữ 31,29 ± 24,20 - Bệnh nhân trên 18 tuổi. < 30 49,8 ± 48,26 - Chưa từng điều trị ngừng thở tắc nghẽn khi 30 – 40 39,66 ± 23,37 ngủ trước đây. Tuổi 40 – 50 30,27 ± 23,6 >0,05 - 0,01 >0,05 - Bệnh nhân được đo đa kí hô hấp với chỉ số 50 – 60 25,31 ± 18,7 AHI ≥ 5. ≥ 60 26,35 ± 23,32 - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu Nhận xét: Sự khác biệt chỉ số AHI giữa 2 giới, 2.3. Tiêu chuẩn loại trừ giữa các nhóm tuổi không có ý nghĩa thống kê p > - Bệnh nhân rối loạn tâm thần không hợp tác. 0,05. Không có mối tương quan AHI và tuổi. 306
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè 1B - 2023 3.3.2. Liên quan giữa AHI và các chỉ số ≤8 31 ± 21,26 nhân trắc 9 - 14 41,13 ± 29,55 >0,05 0,09 >0,05 Bảng 3.2. Phân tích hồi quy và tương 15 - 24 44,62 ± 24,27 quan các chỉ số nhân trắc với AHI (n = 57) Nhận xét: Chỉ số ngừng thở - giảm thở khi Hệ CI 95% của hệ số ngủ ở các nhóm điểm Epworth không có sự khác số hồi quy Tương nhau có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05. Không p hồi Giới hạn Giới hạn quan có mối tương quan AHI và điểm Epworth. quy dưới trên 3.3.4. Liên quan AHI và tư thế nằm ngủ r = 0,523; Bảng 3.4. Liên quan AHI và tư thế nằm BMI 2,847 0,006 0,849 4,846 p < 0,001 ngủ (n = 57) Vòng r = 0,359; Giá trị Giá trị 4,237 0,000 2,372 6,101 AHI các tư cổ p < 0,01 nhỏ lớn ̅ X ± SD p Nhận xét: AHI tương quan vừa và có mô thế nhất nhất hình hồi quy tuyến tính phù hợp với chu vi vòng Ngửa 7,8 111,5 41,67±23,75 cổ (r = 0,523; p < 0,001) và chỉ số khối cơ thể (r Sấp 0 93,8 2,96±13,82 = 0,359; p < 0,01).
- vietnam medical journal n01B - august - 2023 của Gharib (2020) tỷ lệ mắc ngừng thở khi ngủ ban ngày (Epworth 9 – 14), nhóm buồn ngủ ban do tắc nghẽn mức độ trung bình - nặng chiếm ngày nhiều (Epworth 15 – 24) với p > 0,05. Kết 76%4. Cần sớm có các biện pháp điều trị kịp thời quả này cũng tương tự với kết quả nghiên cứu để cải thiện mức độ nặng ngừng thở khi ngủ của Guimarães7. Nghiễn cứu chúng tôi cũng cho thấy những bệnh nhân này. không có tương quan có ý nghĩa thống kê giữa 4.3. Chỉ số AHI và một số yếu tố liên quan AHI và điểm Epworth. Thang điểm buồn ngủ 4.3.1. Liên quan AHI và tuổi, giới. Chỉ số Epworth là một bảng câu hỏi đơn giản và được AHI ở nam cao hơn so với nữ nhưng không có ý thực hiện để đánh giá tình trạng buồn ngủ ban nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả này khác ngày chủ quan trong các trường hợp rối loạn với nghiên cứu của Gharib (2020)4 có sự khác giấc ngủ và áp dụng sàng lọc ban đầu OSA. biệt AHI giữa nam và nữ do cỡ mẫu nghiên cứu 4.3.4. Liên quan AHI và tư thế nằm của chúng tôi nhỏ (n = 57). Nam giới có sự tăng ngủ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, AHI tư thế lắng đọng mỡ xung quanh vùng hầu họng và nằm ngửa cao hơn các tư thế khác có ý nghĩa tăng chiều dài vùng hầu họng hơn so với nữ giới. thống kê (p < 0,001). Kết quả này phù hợp với Trên thực tế, nhiều phụ nữ có biểu hiện OSA nhẹ nghiên cứu Yasutaka Akita và cộng sự (2003)8: hơn nam giới và OSA nặng phổ biến hơn ở bệnh 372 đối tượng tham gia với độ tuổi trung bình là nhân nam so với bệnh nhân nữ. 47 tuổi. AHI cải thiện có ý nghĩa thống kê ở tư Có mối tương quan nghịch biến yếu giữa thế nằm nghiêng so với tư thế nằm ngửa. Tư điểm AHI và tuổi, nhưng không có ý nghĩa thống thế ngủ nằm ngửa luôn liên quan đến ngừng thở kê (p > 0,05). Kết quả này phù hợp với nghiên khi ngủ mức độ nặng hơn. Việc tránh tư thế nằm cứu Gharib (2020)4. Tuổi tác không ảnh hưởng ngửa sẽ giảm số lượng và mức độ nặng của cơn đến mức độ nặng ở những bệnh nhân nghiên ngừng thở. Ở tư thế nằm ngửa, đường kính và cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, tuổi đã được mô sức cản đường hô hấp trên lớn hơn. Ngoài ra, xu tả là một yếu tố nguy cơ của OSA. OSA chủ yếu hướng đường thở trên bị xẹp thêm ở tư thế nằm là bệnh của nam giới tuổi trung niên trong khi ngửa nhiều hơn so với tư thế nằm nghiêng. tuổi trên 60 được coi là yếu tố nguy cơ duy nhất 4.3.5. Liên quan AHI và độ bão hoà oxy đối với OSA ở nữ có thể là do ảnh hưởng của nội máu khi ngủ. Chúng tôi cũng so sánh độ bão tiết tố. hòa oxy máu thấp nhất trong lúc ngủ, độ báo 4.3.2. Liên quan giữa AHI và các chỉ số hoà oxy máu nền, tỷ lệ thời gian độ bão hòa oxy nhân trắc. Trong nghiên cứu của chúng tôi, AHI máu < 90% (T90) giữa 3 nhóm bệnh nhân nhẹ, có tương quan vừa với chu vi vòng cổ (r = trung bình và nặng. Giá trị độ bão hòa oxy máu 0,523; p < 0,001) và chỉ số khối cơ thể (r = thấp nhất trong lúc ngủ, độ báo hoà oxy máu 0,523; p < 0,01). Nghiên cứu của Si Eun Kim và nền trong nhóm bệnh nhân nặng thấp hơn rõ rệt cộng sự (2015)5 trên các bệnh nhân ngủ ngáy và giá trị T90 cao hơn so với hai nhóm còn lại có cũng nhận thấy rằng chu vi vòng cổ là yếu tố ý nghĩa thống kê (p < 0,01). AHI tương quan quan trọng có giá trị dự báo khả năng mắc hội nghịch mức độ vừa với độ bão hòa oxy máu nền chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ và có tương (r = -0,425; p < 0,01), độ bão hòa oxy máu thấp quan với mức độ nặng của bệnh, tác giả cũng chỉ nhất (r = -0,584; p < 0,001). AHI tương quan ra hệ số tương quan là r = 0,416. AHI tương thuận mức độ vừa với tỷ lệ thời gian độ bão hòa quan với BMI trong nghiên cứu phù hợp với một oxy máu < 90% (r = 0,491; p < 0,01). Cùng với nghiên cứu của Thổ Nhĩ Kỳ đã đánh giá khoảng AHI thì T90 là một chỉ số đáng tin cậy để đánh 240 bệnh nhân và phát hiện ra rằng AHI nặng có giá mức độ nặng của hội chứng ngừng thở khi liên quan đến tăng BMI6. Trên thực tế, phân tích ngủ. T90 mô tả trực quan thời gian và mức độ hồi quy cho thấy BMI và vòng cổ là những yếu tố thiếu oxy trong suốt giấc ngủ. Nhiều tác giả đã duy nhất ảnh hưởng độc lập đến mức độ nặng đề xuất T90 như một thông số quan trọng để của OSA ở bệnh nhân của chúng tôi. đánh giá chính xác và khách quan mức độ nặng 4.3.3. Liên quan AHI và mức độ buồn của OSA và dự đoán các nguy cơ trong tương lai. ngủ ban ngày. Chúng tôi cũng nhận thấy điểm T90 được xác định bằng tỉ lệ thời gian bệnh nhân Epworth tăng theo mức độ nặng của hội chứng ngủ có độ bão hòa oxy máu dưới 90% chia cho ngừng thở khi ngủ, chỉ số AHI càng lớn điểm tổng thời gian ngủ. T90 ≤ 5% thiếu oxy rất nhẹ, Epworth càng cao. Tuy nhiên, không có sự khác T90 từ 5–10% là thiếu oxy nhẹ, 10–25% là thiếu biệt về AHI giữa 3 nhóm mức độ buồn ngủ ngày oxy vừa, >25% là thiếu oxy nặng9. Giảm độ bão là nhóm không hoặc rất ít buồn ngủ ban ngày hòa oxy trong máu khi ngủ dẫn đến tình trạng (Epworth ≤ 8), nhóm nhạy cảm với buồn ngủ thiếu oxy tổ chức, gây các tổn thương trên đa cơ 308
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè 1B - 2023 quan, tạo vòng xoắn bệnh lý của OSA. Vì vậy cần syndrome in the Sao Paulo Epidemiologic Sleep can thiệp điều trị đảm bảo nồng độ bão hòa oxy Study. Sleep Med. 2010;11(5):441-446. 4. Gharib A, Loza S. Factors affecting the severity trong máu của người bệnh ở mức tối ưu, phòng of the apnea hypoapnea index: a retrospective ngừa biến chứng của bệnh. study on 838 Egyptian patients diagnosed with obstructive sleep apnea. The Egyptian Journal of V. KẾT LUẬN Bronchology. 2020;14(1):34. Chỉ số ngừng thở - giảm thở trong nghiên 5. Kim SE PB, Park SH,. Predictors for Presence cứu có mối liên quan với nhiều yếu tố: Chu vi and Severity of Obstructive Sleep Apnea in Snoring Patients: Significance of Neck vòng cổ, chỉ số khối cơ thể, tư thế nằm ngủ, độ Circumference. J Sleep Med. 2015;12(2):34-38. bão hoà oxy máu khi ngủ. Do vậy, cần đánh giá 6. Bozkurt MK, Oy A, Aydin D, et al. Gender toàn diện hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc differences in polysomnographic findings in nghẽn và điều trị kịp thời cho người bệnh. Turkish patients with obstructive sleep apnea syndrome. Eur Arch Otorhinolaryngol. TÀI LIỆU THAM KHẢO 2008;265(7):821-824. 1. Laratta CR, Ayas NT, Povitz M, Pendharkar SR. 7. Guimarães C, Martins MV, Vaz Rodrigues L, Diagnosis and treatment of obstructive sleep apnea Teixeira F, Moutinho Dos Santos J. Epworth in adults. CMAJ: Canadian Medical Association Sleepiness Scale in obstructive sleep apnea journal = journal de l'Association medicale syndrome--an underestimated subjective scale. canadienne. 2017;189(48):E1481-e1488. Revista portuguesa de pneumologia. 2. Collop NA, Anderson WM, Boehlecke B, et 2012;18(6):267-271. al. Clinical guidelines for the use of unattended 8. Akita Y, Kawakatsu K, Hattori C, Hattori H, portable monitors in the diagnosis of obstructive Suzuki K, Nishimura T. Posture of Patients with sleep apnea in adult patients. Portable Monitoring Sleep Apnea During Sleep. Acta oto-laryngologica. Task Force of the American Academy of Sleep 2003;123(543):41-45. Medicine. Journal of clinical sleep medicine : JCSM 9. Wang L, Wei DH, Zhang J, Cao J. Time Under : official publication of the American Academy of 90% Oxygen Saturation and Systemic Sleep Medicine. 2007;3(7):737-747. Hypertension in Patients with Obstructive Sleep 3. Tufik S, Santos-Silva R, Taddei JA, Apnea Syndrome. Nature and science of sleep. Bittencourt LR. Obstructive sleep apnea 2022;14:2123-2132. NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ OSTEOPROTEGERIN HUYẾT TƯƠNG Ở PHI CÔNG QUÂN SỰ VIỆT NAM Nguyễn Hải Đăng1, Nguyễn Minh Phương2, Nguyễn Oanh Oanh3 TÓM TẮT phương pháp ELISA. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trung vị nồng độ 72 Phi công quân sự (PCQS) là đối tượng đặc biệt, OPG huyết tương nhóm PCQS là 1485,31 pg/ml, cao bệnh lý hoặc các rối loạn sinh lý tim mạch là nguyên hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên năm 2011
8 p | 149 | 21
-
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan tại khoa ngoại, sản bệnh viện đa khoa Sa Đéc năm 2012
7 p | 188 | 19
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại trạm y tế của người dân xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, Hà Nội năm 2014
7 p | 113 | 11
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại khoa thận nhân tạo, bệnh viện bạch mai năm 2015
9 p | 139 | 10
-
Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm và lo âu ở nhân viên điều dưỡng khối nội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
9 p | 85 | 10
-
Nghiên cứu tình hình rối loạn cương dương và một số yếu tố liên quan đến rối loạn cương dương ở nam giới trên 18 tuổi tại quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ
5 p | 87 | 7
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú tại Hà Nội
9 p | 133 | 7
-
Một số yếu tố liên quan với thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
5 p | 106 | 5
-
Một số yếu tố liên quan đến bệnh sỏi thận của người dân tại 16 xã thuộc 8 vùng sinh thái của Việt Nam năm 2013 - 2014
8 p | 145 | 5
-
Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan trong phòng lây nhiễm viêm gan B của học sinh điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Phú Yên năm 2015
6 p | 109 | 4
-
Tỷ lệ sảy thai và một số yếu tố liên quan đến sảy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định
7 p | 93 | 4
-
Thực trạng sử dụng dịch vụ trước sinh và một số yếu tố liên quan ở các bà mẹ có con dưới một tuổi tại huyện tuy đức, tỉnh đăk nông, năm 2014
7 p | 67 | 2
-
Tỷ lệ đẻ non và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020
5 p | 7 | 2
-
Một số yếu tố liên quan tới kiến thức về vệ sinh tay của sinh viên đang học lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
12 p | 12 | 2
-
Thai chết lưu và một số yếu tố liên quan
8 p | 63 | 2
-
Bỏng thực quản ở bệnh nhân ngộ độc cấp các chất ăn mòn đường tiêu hóa và một số yếu tố liên quan
8 p | 77 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tới lựa chọn giới tính khi sinh của các bà mẹ đến sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2012
3 p | 69 | 1
-
Một số yếu tố liên quan đến tử vong của trẻ sinh non tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
5 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn