intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi tại 2 xã huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

58
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chiều cao của trẻ em Việt Nam gần đây đã có sự cải thiện đáng kể nhưng nhìn chung vẫn thấp hơn so với chuẩn quốc tế. Nghiên cứu nhằm mục tiêu: Mô tả một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi 2 tại xã, huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi tại 2 xã huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng năm 2020

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI 2 XÃ HUYỆN VĨNH BẢO, HẢI PHÒNG NĂM 2020 Phạm Văn Tuy1, Đặng Văn Chức1, Đinh Quang Trung2, Nguyễn Thị Chi3, Hoàng Sông Thao4, Vũ Quang Hưng1 TÓM TẮT 17 5 YEARS OLD AT 2 COMMUNES, Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 280 trẻ dưới VINHBAO IN 2020 5 tuổi tại 2 xã, huyện Vĩnh Bảo năm 2020 nhằm Objective. The study was done to describe mô tả một số yếu tố liên quan đế suy dinh dưỡng some risk factors related to stunting in children thấp còi ở trẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy các less than 5 years old at Dung Tien and Viet Tien, yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với suy dinh Vinh Bao in 2020. Subjects and Method. dưỡng thấp còi gồm: Cân nặng khi sinh
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG chung tỷ lệ SDD của trẻ em trong những 2.2. Phương pháp nghiên cứu thập kỷ qua đã có nhiều cải thiện nhưng tính 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu đến năm 2017, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy Theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt dinh dưỡng thể thấp còi ở nước ta vẫn ở mức ngang. báo động với gần 30% [6]. 2.2.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu Vào năm 2016, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ Cỡ mẫu được tính theo công thức: em dưới 5 tuổi của thành phố Hải Phòng như p(1 − p) n = Z 1− / 2  2 2 sau: thể nhẹ cân 7,6%, thể thấp còi 18,8%, thể gầy còm 3,1% [7]. Huyện Vĩnh Bảo năm Trong đó: 2017, tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ n: Cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được cân 8,15%, thể thấp còi 14,8% [7]. Vĩnh Bảo p: tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ dưới 5 tuổi tại Việt Nam năm 2017 là huyện nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam thành (23,8%) [2] phố Hải Phòng gồm có 29 xã và 01 thị trấn, ∆: Sai số mong muốn = 0,05 với diện tích tự nhiên là 18.054 ha, dân số Z1 - α/2: hệ số tin cậy với α = 0,05 thì Z1 - α/2 khoảng 195.000 người, số trẻ em dưới 5 tuổi =1,96 khoảng 6,72%. Trong những năm qua tình Thay số vào công thức ta tính được n = trạng suy dinh dưỡng trẻ em đã được cải 278, như vậy, cỡ mẫu tối thiểu làm tròn là thiện nhưng vẫn còn ở mức cao, đặc biệt là 280 cặp mẹ con dưới 5 tuổi tham gia vào SDD thể thấp còi. Yếu tố nguy cơ nào liên nghiên cứu. quan đến thấp còi còn chưa được quan tâm Mẫu được lựa chọn theo phương pháp nghiên cứu thỏa đáng. Chính vì vậy chúng nhiều giai đoạn: Giai đoạn 1: chủ động chọn tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu: Mô huyện Vĩnh Bảo; giai đoạn 2: chọn ngẫu tả một số yếu tố liên quan đến suy dinh nhiên 2 xã thuộc huyện Vĩnh Bảo; giai đoạn dưỡng thể thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi 2 tại xã, 3: chọn ngẫu nhiên hệ thống đối tượng tham huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng năm 2020. gia nghiên cứu. 2.2.3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Một số thông tin về đối tượng nghiên 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian cứu: nghiên cứu Tuổi và giới của trẻ, tuổi, nghề, học vấn Đối tượng nghiên cứu là trẻ dưới 5 tuổi và của mẹ và thu nhập của gia đình. mẹ của trẻ hoặc người trực tiếp chăm sóc trẻ. - Một số yếu tố liên quan: Tiêu chuẩn loại trừ: gia đình không đồng ý Giới, tuổi, cân nặng khi sinh, mắc bệnh tham gia nghiên cứu, trẻ mắc các bệnh di tiêu chảy cấp, nhiễm khuẩn hô hấp cấp trong truyền, tim bẩm sinh, chấn thương cắt cụt 2 tuần qua, thời gian bú mẹ sau đẻ, cai sữa chi, bó bột làm ảnh hưởng đến cân nặng, gây dưới 18 tháng, thời gian cho ăn bổ sung < 6 sai lệch nhiều khi thông kê. tháng, số bữa ăn ngày đối với trẻ trên 6 Nghiên cứu được thực hiện tại 2 xã Dũng tháng, bổ sung vitamin A cho trẻ, học vấn Tiến và Việt Tiến, huyện Vĩnh Bảo, Hải mẹ, nghề nghiệp mẹ, thu nhập mẹ, BMI, bổ Phòng từ tháng 01/2020 đến tháng 10/2020. sung vi chất mẹ, số con trong gia đình 112
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 2.2.4. Thu thập thông tin Trong 280 cặp mẹ - con tham gia nghiên Thu thập thông tin gồm 2 phần: cứu: - Nhân trắc để xác định tỷ lệ suy dinh • 140 trẻ trai chiếm 50% và 140 trẻ gái dưỡng thấp còi: khi Zscore của chiều chiếm 50%. cao/tuổi < -2 SD. • 47 trẻ < 12 tháng, 74 trẻ 12-
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Nhiễm khuẩn hô hấp cấp* Có 20 29 49 2,06 (1,08-3,91) < 0,05 Không 58 173 231 * yếu tố có liên quan với thấp còi Nhận xét. Trong số các yếu tố từ phía trẻ, SDD thấp còi chỉ liên quan với NKHHC mà trẻ mắc phải trong vòng 2 tuần trở lại đây với OR =2,06, 95%CI từ 1,08 đến 3,19 và p0,05 ≤ 1 giờ đầu 44 127 171 Cãi sữa trước 0,05 > 3 bữa 58 135 193 Bổ sung vitamin A Không 43 121 164 0,81(0,48-1,38)>0,05 Có 35 80 115 * yếu tố có liên quan với thấp còi Nhận xét. Trong số các yếu tố dinh dưỡng và chăm sóc trẻ, SDD thấp còi chỉ liên quan với trẻ bị cai sữa sớm trước 12 tháng với OR=2,62, 95%CI từ 1,5 đến 4,52 và p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 Nghề nghiệp mẹ Làm ruộng 16 24 40 OR=1 CB, CNVC 10 35 45 1,47(0,66-3,29)>0,05 Tiểu thương, nội trợ 21 38 59 1,2(0,53-2,76)>0,05 Khác (may, làm đầu..)* 31 105 136 2,26(1,07-4,77)0,05 Từ trung bình trở lên 76 199 275 BMI mẹ*
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Nghiên cứu của Miranti và CS [9] ở trung được nghề nghiệp ổn định và có thu nhập cao tâm Y tế Kinovaro Sigi cũng có kết quả do đó ảnh hưởng đến chế độ dinh dưỡng của tương tự của chúng tôi và Nguyên Xuân trẻ và gia đình. Trẻ dễ mắc bệnh. Mẹ có học Hùng cụ thể trẻ không được tiêm chủng vấn thấp phải làm việc nhiều để tăng thêm phòng các bệnh nhiễm khuẩn (OR=0,198), thu nhập do đó việc chăm sóc trẻ thường để trẻ chỉ bú mẹ thuần túy (OR=0,082), trẻ có cho anh/chị hay ông bà chăm sóc sẽ không tiền sử mắc bệnh nhiễm khuẩn (OR=9,375) tốt bằng mẹ trực tiếp chăm sóc con. Khi thu và trẻ sinh nhẹ cân (OR=5,294). nhập thấp việc tiếp cận các dịch vụ như y tế, 4.2. Yếu tố nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ nước sạnh… cho bản thân mẹ và con cái là Trong số các yếu tố nuôi dưỡng chăm sóc kém do đó gia đình càng dễ mắc bệnh hơn. trẻ chúng tôi không thấy có yếu tố trẻ phải Mẹ có học vấn thấp thì việc tiếp cận kiến cai sữa trước 18 tháng thì nguy cơ mắc suy thức về bệnh tật, chăm sóc sức khỏe cho con dinh dưỡng thấp còi tăng l ên 2,62 lần so với và các thành viên khác trong gia đình kém. trẻ được bú mẹ dài hơn (bảng 2). Đây có thể nói là vòng xoắn bệnh lý của Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho những gia đình có thu nhập thấp. Trong trẻ em. Trong sữa mẹ ngoài nguồn dinh nghiên cứu này mẹ có học vấn thấp nguy cơ dưỡng, còn có các yếu tố miễn dịch giúp cho con họ SDD thấp còi tăng lên 2,07 lần, mẹ trẻ chống lại bệnh tật. Người ta thấy rằng ở có nghề nghiệp không ổn định con họ SDD lứa tuổi này trẻ vẫn nằm trong “khoảng trống thấp còi tăng lên 2,26 lần. Nhận xét này cũng miễn dịch”, một lượng lớn IgG cho trẻ vẫn phù hợp với nhận xét của Trần Văn Điển [1], đến từ bú mẹ. Do đó nếu trẻ phải cai sữa sớm Hà Hồng Hạnh [3], Nguyễn Xuân Hùng [4] trong khi hệ miễn dịch của trẻ chưa hoàn và Hoàng Thị Thu Trang[5]. thiện nên dễ mắc bệnh nhiễm trùng, làm trẻ Tình trạng dinh dưỡng của mẹ khi có thai tăng tiêu thụ dinh dưỡng, yếu tố vi lượng… và sau khi sinh là vô cùng quan trọng cho sự dẫn đến SDD trong đó có SDD thấp còi. phát triển của trẻ đặc biệt là sự phát triển 4.3. Yếu tố từ phía mẹ và gia đình chiều cao và não bộ của trẻ. Chúng tôi thấy Bảng 3. Cho thấy một số yếu tố liên quan BMI của mẹ ngay trước sinh
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 tình trạng đẻ nhẹ cân, dễ mắc các bệnh V. KẾT LUẬN nhiễm khuẩn làm tăng tiêu thụ năng lượng Yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với mà bị SDD. Do đó sau khi sinh các bà mẹ có suy dinh dưỡng thấp còi gồm: BMI kém nói riêng và các bà mẹ sau sinh nói Cân nặng khi sinh
  8. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG can thiệp làm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp thành phố Hải Phòng (2016), Tình trạng còi ở trẻ 12-36 tháng tại Kim Động, Hưng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thành phố Hải Yên năm 2017”, Y học Việt Nam, số đặc biệt, phòng năm 2016, tr.1-2. tập 484, trang 428-436. 8. Belén Irarázaval et al (2018), “Influence of 5. Hoàng Thị Thu Trang (2019), Thực trạng Feeding Practices on malnutrition in Haitian suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở Infants and Young Children”, Nutrients, trẻ viêm phổi tại khoa Hô hấp bệnh viện Trẻ 20;10(3):382. em Hải Phòng, Luận văn thạc sỹ Y học, 9. Miranti et al (2020), “Determinants of the Trường đại học Y Dược Hải Phòng. incidence of stunting in the working area of 6. Viện Dinh dưỡng (2010), Báo cáo tình hình Kinovaro Sigi Health Center”, Enferm Clin, thực hiện dự án phòng chống suy dinh dưỡng 30 Suppl 4:246-252. trẻ em giai đoạn 2006-2010 và đề xuất dự án 10. Sinead Boylan et al (2017), “Prevalence and cải thiện tình trạng dinh dưỡng giai đoạn risk of moderate stunting among a sample of 2011-2015, Viện Dinh dưỡng, Hà Nội. children aged 0-24 months in Brunei”, Matern 7. Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản Child Health J, 21(12)2256-2266. 118
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2