intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan đến tình trạng sinh nhẹ cân: Nghiên cứu bệnh chứng thực hiện trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định một số yếu tố liên quan thuộc về mẹ, con, và chăm sóc y tế ảnh hưởng đến cân nặng thấp lúc sinh của trẻ tại bệnh viện đa khoa Tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến tình trạng sinh nhẹ cân: Nghiên cứu bệnh chứng thực hiện trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG SINH NHẸ CÂN:<br /> NGHIÊN CỨU BỆNH CHỨNG THỰC HIỆN TRẺ SƠ SINH<br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐẮK LẮK<br /> Trương Ngô Ngọc Lan*, Hoàng Ngọc Anh Tuấn**, Đoàn Sỹ Hoàng**, Tăng Kim Hồng***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Trẻ sơ sinh nhẹ cân là nguyên nhân tử vong trực tiếp hay gián tiếp tới 60-80% tỷ lệ tử vong<br /> chu sinh. Những yếu tố liên quan đến trẻ nhẹ cân lúc sinh thay đổi theo từng quốc gia, theo sự phát triển về kinh<br /> tế, xã hội. Vì vậy, việc tìm ra các yếu tố liên quan đến thai nhẹ cân cho từng vùng miền khác nhau là quan trọng<br /> để hạn chế tỷ lệ thai nhẹ cân cho từng vùng miền đó nói riêng và cho quốc gia nói chung.<br /> Mục tiêu nghiên cứu là: Xác định một số yếu tố liên quan thuộc về mẹ, con, và chăm sóc y tế ảnh hưởng<br /> đến cân nặng thấp lúc sinh của trẻ tại bệnh viện đa khoa Tỉnh Đắk Lắk.<br /> Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu bệnh - chứng không bắt cặp thực hiện tại bệnh viện trên 117 bà mẹ<br /> và trẻ sơ sinh nhẹ cân cùng117 bà mẹ và trẻ sơ sinh có cân nặng bình thường được sinh ra tại khoa Sản Bệnh viện<br /> Tỉnh Đắk Lắk trong thời gian từ 02/2016 đến 06/2016.<br /> Kết quả: Bà mẹ sinh con từ lần thứ 3 trở đi khả năng sinh con nhẹ cân cao gấp 19 lần các bà mẹ sinh con lần<br /> đầu hoặc lần thứ 2. Giới tính của con lần này cùng giới với con lần trước làm tăng khả năng sinh con nhẹ cân gấp<br /> 5,01 lần so với giới tính của con lần này khác giới với con lần trước. Bà mẹ nghén nhiều trong thai kỳ tăng khả<br /> năng sinh con nhẹ cân cao gấp 8,78 lần bà mẹ không nghén, nghén ít hoặc trung bình. Bà mẹ mắc bệnh trong 6<br /> tháng cuối của thai kỳ có khả năng sinh con nhẹ cân cao gấp 4,7 lần các bà mẹ không mắc bệnh trong 6 tháng cuối.<br /> Kết luận: Các yếu tô liên quan đến tình trạng sinh nhẹ cân bao gồm: số con đã có trong gia đình ≥ 2 con; con<br /> lần này cùng giới với con đã sinh; bà mẹ bị nghén nhiều; bà mẹ mắc bệnh trong 6 tháng cuối của thai kỳ.<br /> Từ khóa: sơ sinh nhẹ cân, các yếu tố liên quan.<br /> ABSTRACT<br /> FACTORS RELATED TO LOW BIRTH WEIGHT: A CASE-CONTROL STUDY CONDUCTED<br /> ON NEWBORN CHILDREN AT DAK LAK PROVINCE HOSPITAL<br /> Ngo Truong Ngoc Lan, Hoang Ngoc Tuan, Doan Sy Hoang, Tang Kim Hong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 108 - 114<br /> <br /> Background: Low birth weight (LBW) is a cause directly or indirectly leading to 60% to 80% perinatal<br /> death. Factors related to LBW vary by country, according to the economic and social development. Thus exploring<br /> the factors related to underweight during pregnancy for different regions is important in order to reduce low birth<br /> weight rates in each region and in the whole country in general.<br /> Objectives: To define related factors including maternal, child and health care factors affecting low birth<br /> weight in children born in Dark Lack Province Hospital.<br /> Methods: A hospital-based unmatched case – control study was conducted on 117 mothers and newborns<br /> with normal birth weight and 117 mothers and newborns with low birth weight at Obstetrics Department of Dark<br /> Lack Province Hospital from 02/2016 to 06/2016.<br /> <br /> ** Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Đắk Lắk. *** Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BSCKII. Nguyễn Thị Bảo Chi ĐT: 0909 082 833 Email: ck2tmhkhoa3@gmail.com<br /> <br /> 108 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: Mothers of high parity (three children or more) had odds of giving LBW babies 19 times higher than<br /> those of low parity (one or two children). The similarity of children sex (this time and previous time) increased the<br /> odds of LBW 5.01 times higher compared to the oppositeness of children sex. Mothers with heavy morning sick<br /> during pregnancy had odds of LBW 8.78 times higher than those mothers having low or medium morning sick.<br /> Mothers with infection in the last 6 months of pregnancy is increased the odds of low birth weight 4.7 times higher<br /> than those without infection.<br /> Conclusions: Factors related to low birth weight include: high parity (2 children or more), similarity of child<br /> sex this time and previous time, mothers with heavy morning sick, and mothers with infection in the last 6<br /> months of pregnancy.<br /> Keywords: low birth weight, maternal risk factors.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ một cách đáng kể. Mục tiêu của nghiên cứu này<br /> làm nhằm xác định một số yếu tố liên quan<br /> Cân nặng sơ sinh là một tiêu chí tốt để thuộc về mẹ, con, và chăm sóc y tế ảnh hưởng<br /> đánh giá tình trạng sức khoẻ và tình trạng đến cân nặng thấp lúc sinh của trẻ tại bệnh viện<br /> dinh dưỡng của người mẹ, đồng thời thể hiện đa khoa Tỉnh Đắk Lắk.<br /> cơ hội sống sót, trưởng thành, phát triển trong<br /> thời gian dài và tâm lý xã hội của trẻ em mới PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> sinh(1,3).Theo WHO (2011), tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ Đây là một nghiên cứu bệnh-chứng không<br /> cân toàn cầu là 15,5%, tương ứng khoảng 20,6 bắt cặp thực hiện tại bệnh viện, với tiêu chuẩn<br /> triệu trẻ đẻ mỗi năm bị nhẹ cân, trong đó chọn mẫu bao gồm những trẻ sinh ra tại Khoa<br /> 96,5% là những trẻ sinh ra ở các nước đang sản Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk từ tháng<br /> phát triển(10). Các yếu tố về phía mẹ liên quan 02/2016 đến tháng 06/2016 và có cân nặng lúc<br /> đến việc sanh con nhẹ cân có thể xuất hiện từ sinh chính xác; bà mẹ phải biết được chính xác<br /> lúc còn nhỏ, trước khi mang thai, trong quá tuần tuổi thai của mình dựa trên sổ khám thai<br /> trình mang thai. Ngoài ra những yếu tố liên hoặc siêu âm 3 tháng đầu; và trẻ sau sinh sống<br /> quan đến trẻ nhẹ cân lúc sinh thay đổi theo của những bà mẹ trên. Tiêu chuẩn loại trừ là<br /> từng quốc gia, theo sự phát triển về kinh tế, xã những sản phụ có rối loạn hành vi, bệnh tâm<br /> hội. Vì vậy, việc tìm ra các yếu tố liên quan thần, thiểu năng trí tuệ...; sản phụ không hiểu<br /> đến thai nhẹ cân cho từng vùng miền khác hoặc không thể trả lời hoàn tất bản câu hỏi.<br /> nhau là quan trọng để hạn chế tỷ lệ thai nhẹ Cỡ mẫu của nghiên cứu tính dựa vào công<br /> cân cho từng vùng miền đó nói riêng và cho thức nhằm kiểm định tỷ số chênh OR, với tỷ số<br /> quốc gia nói chung(9). bệnh chứng là 1: 1; với p0 (tỷ lệ bà mẹ không<br /> Đắk Lắk là một tỉnh miền núi nằm ở trung khám thai hoặc chỉ khám thai 1 lần trong thai kỳ)<br /> tâm vùng Tây Nguyên, có 47/54 dân tộc, trong là 10,04%. Theo một nghiên cứu trước đây, bà<br /> đó dân tộc thiểu số như Ê Đê, M'nông, Thái, Tày, mẹ không khám thai hay chỉ đi khám thai 1 lần<br /> Nùng... chiếm 30% dân số(2). Trong những năm có khả năng sinh con nhẹ cân cao gấp 3,2 lần các<br /> gần đây, dân số của Đắk Lắk có biến động do bà mẹ khám thai đầy đủ (6).<br /> tăng cơ học, chủ yếu là di dân tự do, điều này đã Với những thông tin trên, cỡ mẫu cần thiết<br /> gây nên sức ép lớn cho tỉnh về giải quyết đất ở, là: 100 trẻ thuộc nhóm sinh nhẹ cân, và 100 trẻ<br /> đất sản xuất và các vấn đề đời sống xã hội, an thuộc nhóm có cân nặng bình thường. Cỡ mẫu<br /> ninh trật tự và môi trường sinh thái. Bên cạnh đó tối thiểu được tăng lên thành 110 trẻ có cân nặng<br /> cũng gây nên sức ép không nhỏ lên ngành Y tế lúc sinh bình thường và 110 trẻ sinh nhẹ cân để<br /> trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho dự phòng việc điền thiếu thông tin trong quá<br /> người dân đặc biệt là nạn tảo hôn đang tăng lên<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 109<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> trình thu thập mẫu nghiên cứu. Tổng số trẻ cần Tuần tuần tuổi thai của trẻ đưa vào nghiên cứu<br /> nghiên cứu là 220 trẻ. phân bố từ 24 đến 42 tuần, đa số trẻ nhẹ cân tập<br /> Quá trình thu thập số liệu dựa vào sổ sinh trung ở nhóm 32 – 36 tuần tuổi thai.<br /> của phòng sinh khoa sản bệnh viện tỉnh Đắk Bảng 2. Tổng hợp các yếu tố thuộc về mẹ liên quan<br /> Lắk, hồ sơ bệnh án của bà mẹ tại bệnh viện, sổ đến tình trạng trẻ nhẹ cân lúc sinh (TNCLS):<br /> khám thai và các giấy tờ liên quan, và phiếu trả KTC<br /> Các yếu tố liên quan OR P<br /> lời câu hỏi. 95%<br /> Thành thị 1 1,44 –<br /> Xử lý và phân tích số liệu Khu vực sống 0,001<br /> ở nông thôn 2,51 4,38<br /> Sau khi thu thập các số liệu được mã hóa và Nghề nghiệp<br /> Không làm nông 1<br /> 2,2 – 6,6 cấp 3 1 2,19 –<br /> < 0,001<br /> mẹ, số lần đi khám thai, dinh dưỡng trong thai dưới cấp 3 3,84 6,72<br /> Tình trạng hôn Có chồng 1 1,84 –<br /> kỳ, tình trạng ốm nghén của bà mẹ trong thai kỳ. 0,004<br /> nhân Không có chồng 6,46 22,69<br /> Hồi quy logistics được sử dụng để xác định Cân nặng < 45kg. 2,44 1,35 –<br /> 0,03<br /> các yêu tố liên quan theo các bước sau: Đầu tiền, trước mang thai ≥ 45 kg 1 4,42<br /> phân tích đơn biến được thực hiện để chọn ra Tiền sử sinh Không 1 2,83 –<br /> 0,004<br /> các yếu tố giữa các biến số độc lập « có khả năng con nhẹ cân Có 12,93 59,1<br /> <br /> liên quan » đến tình trạng sinh con nhẹ cân với p Nghèo 3,26 1,45 –<br /> Kinh tế gia đình 0,004<br /> Không nghèo 1 7,34<br /> < 0,25. Sau đó, dùng hồi quy đa biến logistic<br /> Bố và mẹ cùng Có 3,08<br /> được áp dụng để kiểm soát các yếu tố gây nhiễu 1,64 –<br /> là đồng bào dân < 0,001<br /> Không 1 5,77<br /> và phát hiện các yếu tố thay đổi tương quan (p tộc thiểu số<br /> 5 lần 0,56 0,31 – 1 0,051<br /> Kém 2,63 0,98 – 7,05 0,055 BÀN LUẬN<br /> Dinh dưỡng Bình thường 1<br /> Tốt 0,48 0,27 – 0,84 0,01<br /> Đặc điểm của trẻ sơ sinh trong nghiên cứu<br /> Mắc bệnh 6 tháng cuối 2,36 1,09 – 5,09 0,029 Ở nhóm trẻ nhẹ cân, đa số có cân nặng từ<br /> Trong thời gian mang thai, bà mẹ tăng cân < 1500 – 2499 gram (82,7%), tuy nhiên số sơ sinh<br /> 8kg trong thai kỳ có khả năng sinh nhẹ cân cao cực nhẹ cân < 1000 gram cũng chiếm gần 5%.<br /> gấp 5,47 lần các bà mẹ tăng cân 8 – 12kg (KTC Nghiên cứu của Trần Thanh Nhàn và cộng sự<br /> 95%= 2,83 – 10,6, p < 0,001). Bà mẹ khám thai cho thấy, khi tiến hành phân tích trên 590 cặp bà<br /> dưới 3 lần có khả năng sinh con nhẹ cân cao gấp mẹ - trẻ sơ sinh: Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân (SSNC)<br /> 2,49 lần so với bà mẹ khám thai từ 3 – 5 lần trong nhóm có trọng lượng lúc sinh (TLLS) từ 2.000 -<br /> thai kỳ, tuy nhiên điều này không có ý nghĩa 2.499g là 84,6% (33/39), nhóm 1.500 - 1.999g là<br /> thống kê với p > 0,05. Bà mẹ có dinh dưỡng tốt 10,3% (4/39) và nhóm 1.000 - 1.499 là 5,1%<br /> trong thời gian mang thai là giảm khả năng sinh (2/39)(14). Nghiên cứu của Phạm Thị Kim Thủy và<br /> con nhẹ cân ít hơn 0,48 lần so với các bà mẹ có cộng sự cho thấy khi tiến hành nghiên cứu trên<br /> dinh dưỡng bình thường (KTC 95%: 0,27 – 0,84, 390 trẻ sơ sinh thi có 1,28% trẻ có TLLS từ 1000 –<br /> p = 0,01) (bảng 3). 1499g, 98,72% trẻ có TLLS từ 1500 – 2499g. So với<br /> các nghiên cứu trên: Tỷ lệ trẻ nhẹ cân chiếm khá<br /> Bảng 4: Mối liên quan giữa các yếu tố thuộc về mẹ,<br /> cao so với các nhóm rất nhẹ cân và cực nhẹ cân,<br /> con, chăm sóc y tế trong thời gian mang thai với tình<br /> tương ứng với tuần tuần thai tập trung ở nhóm<br /> trạng sinh con nhẹ cân qua phân tích đa biến:<br /> sinh non (32 – 36 tuần) nhiều.<br /> OR OR KTC 95%<br /> Yếu tố liên quan KTC 95%<br /> thô hiệuchỉnh hc Tổng hợp các yếu tố thuộc về mẹ liên quan<br /> Số con đã có trong gia 1,71 – đến tình trạng TNCLS<br /> 2,16 0,89 – 5,26 19<br /> đình ≥2 con. 209,6<br /> Con lần này cùng giới Trong các yếu tố liên quan đến tình trạng<br /> 1,8 0,76 – 4,26 5,01 1,3 – 19<br /> với con đã sinh sinh trẻ nhẹ cân qua phân tích logistics đơn biến<br /> Nghén nhiều 1,46 0,87 – 2,45 8,78 1,6 – 48,3<br /> cho thấy: bà mẹ sống ở khu vực nông thôn, làm<br /> Mắc bệnh 6 tháng cuối 2,36 1,09 – 5,09 4,7 0,9 – 25<br /> nghề nông có khả năng sinh con nhẹ cân cao gấp<br /> Trong các yếu tố liên quan, sau khi thực hiên 2,51 lần và 3,82 lần so với các bà mẹ khác. So<br /> mô hình hồi quy logistics đa biến (bảng 4) thì chỉ sánh với nghiên cứu của Đinh Phương Hoà, tỷ lệ<br /> còn lại 4 yếu tố thực sự liên quan đến tình trạng trẻ SSNC khác nhau từng khu vực. Nhìn chung,<br /> sinh nhẹ cân của trẻ: số con đã có trong gia đình bà mẹ sống ở khu vực nông thôn đều có tỷ lệ<br /> ≥ 2 con làm tăng khả năng sinh con nhẹ cân ở các sinh con nhẹ cân cao hơn bà mẹ sống ở khu vực<br /> đứa con sau lên 19 lần (KTC 95% = 1,71 – 209,6). thành thị. Nghiên cứu của Tô Minh Hương và<br /> Con lần này cùng giới với con đã sinh trước đó cộng sự đã nghiên cứu ở các tỉnh thuộc đồng<br /> thì khả năng sinh con nhẹ cân cao gấp 5,01 lần so bằng sông Hồng; nghiên cứu của Hoàng văn<br /> với con lần này khác giới với con đã sinh (KTC Tiến (1998) ở huyện Sóc Sơn, ngoại thành Hà Nội<br /> 95% = 1,3 – 19). Bà mẹ bị nghén nhiều trong thời cũng cho kết quả tương tự (4). Nghiên cứu của<br /> gian mang thai làm tăng khả năng sinh con nhẹ Trần Thanh Nhàn cùng cộng sự cho thấy, tỷ lệ<br /> cân lên gấp 8,78 lần so với các bà mẹ không bị SSNC ở nhóm bà mẹ có nghề nghiệp nông dân<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 111<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> cao nhất (14,6%), thấp nhất là nhóm bà mẹ là trình độ văn hóa thấp, phong tục lạc hậu, nạn<br /> công chức nhà nước (5,4%), nghiên cứu cũng cho tảo hôn, sinh dày, sinh nhiều con… càng làm<br /> thấy có sự liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ và tăng nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân.<br /> tình trạng SSNC với p 10 kg khó khăn nên dinh dưỡng trong thai kỳ ít được<br /> trong thai kỳ(3). bảo đảm.<br /> Như vậy kết quả nghiên cứu của tôi cũng Giới tính con lần này cùng giới với con đã<br /> đưa ra kết luận tương tự với các nghiên cứu đã sinh làm tăng khả năng sinh con nhẹ cân gấp<br /> nêu trên. Điều này cho thấy rằng cân nặng tăng 5,01 lần so với giới tính của con lần này khác giới<br /> lên trong khi mang thai là một yếu tố liên quan với con lần trước. Do tâm lý muốn “có nếp có tẻ”<br /> rất mật thiết đến nguy cơ SSNC. Theo tác giả Vũ của các gia đình và tư tưởng “trọng nam khinh<br /> Ngọc Ruẩn (2005)(9), cân nặng cơ thể tăng khi nữ”, nên các gia đình thường không muốn sinh<br /> mang thai phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác con một bề đặc biệt là sinh con gái. Khi đứa trẻ<br /> nhau: trẻ tuổi tăng trọng nhiều hơn người nhiều lần này được xác định cùng giới tính với đưa trẻ<br /> tuổi, có thai lần đầu tăng trọng nhiều hơn thai đã sinh trước đó, sự quan tâm chăm sóc dành<br /> lần sau, thai phụ có BMI thấp sẽ tăng trọng cho bà mẹ cũng giảm đi. Bản thân bà mẹ cũng sẽ<br /> nhiều hơn BMI cao. Mặc dù có nhiều yếu tố ảnh lơ là trong việc chăm sóc thai nghén của mình.<br /> hưởng nhưng mức tăng trọng trung bình đòi hỏi Đôi khi vì áp lực sinh con trai mà nhiều bà mẹ<br /> từ 11-12kg. Nếu tăng trọng dưới 9kg, dinh khi biết giới tính thai nhi thường rơi vào trạng<br /> dưỡng cần thiết cho thai nhi phải lấy từ nguồn thái tinh thần không vui vẻ, thêm vấn đề từ phía<br /> mô tồn trữ trong cơ thể mẹ. Nếu mẹ bị suy dinh gia đình chồng nên dẫn đến căng thẳng tâm lý,<br /> dưỡng hoặc nhẹ cân thì chắc chắn thai sẽ không dễ dẫn đến dinh dưỡng trong thai kỳ kém và có<br /> đủ dinh dưỡng để phát triển. thể sinh non.<br /> Các yếu tố liên quan trong mô hình phân Bà mẹ nghén nhiều trong thời gian mang<br /> tích đa biến thai làm tăng khả năng sinh con nhẹ cân cao gấp<br /> 8,8 lần các bà mẹ không bị nghén nhiều. Huxley<br /> Qua mô hình phân tích đa biến cho thấy, bà<br /> R. khi nghiên cứu về ảnh hưởng của việc nôn<br /> mẹ sinh con lần thứ 3 trở lên làm tăng khả năng<br /> nghén lên sự khát triển của thai nhi cho thấy:<br /> sinh ra trẻ có CNLS thấp cao gấp 19 lần các bà<br /> Ốm nghén đã được báo cáo là có tác động tích<br /> mẹ sinh lần đầu hoặc lần hai. Theo nghiên cứu<br /> cực lên thai kỳ và có liên quan với giảm nguy cơ<br /> tại Thái Lan bà mẹ sinh con từ lần thứ 4 trở lên<br /> sẩy thai, sinh non, sinh nhẹ cân (LBW), và tử<br /> có nguy cơ sinh con nhẹ cân cao gấp 1,33 lần bà<br /> vong chu sinh. Các nghiên cứu ở người và động<br /> mẹ sinh con lần 2 hoặc lần 3, p < 0,05(3). Nguyễn<br /> vật đã chỉ ra rằng giảm khẩu phần năng lượng<br /> thị Diệu Trang khi nghiên cứu về các yếu tố liên<br /> trong đầu thai kỳ có liên quan với tăng trọng<br /> quan đến trẻ sơ sinh nhẹ cân ở đồng bào dân tộc<br /> lượng nhau thai(5). Trong nghiên cứu này lại cho<br /> Ê đê tỉnh Đắk Lắk nhận thấy các bà mẹ có tiền sử<br /> kết quả ngược lại với các tác giả nước ngoài.<br /> đã sinh từ 2 lần trở lên làm tăng nguy cơ sinh<br /> Trong nghiên cứu của tôi các bà mẹ bị nghén<br /> con nhẹ cân lên gấp 1,16 lần tuy nhiên không<br /> nhiều thường có thời gian nghén kéo dài qua<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 113<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> đến > 5 tháng. Việc nôn nghén nhiều làm ảnh tố này không có sự tương quan với nhau. Từ<br /> hưởng đến việc ăn uống của bà mẹ kém, giảm nghiên cứu này, chúng tôi đề nghị cấn phải có<br /> hấp thu dinh dưỡng dẫn đến tăng cân ít trong những chính sách khuyến khích những phụ nữ<br /> thai kỳ thậm chí còn bị giảm cân. Do đó năng khi mang thai nên đi khám thai ít nhất 3 lần<br /> lượng cung cấp cho thai cũng bị giảm sút, ảnh trong 3 quý, để theo dõi sự phát triển của thai<br /> hưởng đến sự phát triển của thai, dễ dẫn đến đồng thời phát hiện những bất thường cho mẹ<br /> tình trạng suy dinh dưỡng bào thai. và thai để can thiệp kịp thời. Đồng thời thực hiện<br /> Bà mẹ mắc bệnh trong 6 tháng cuối của tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt là<br /> thai kỳ làm tăng khả năng sinh con nhẹ cân cho đồng bào dân tộc thiểu số ít người đang sinh<br /> cao gấp 4,7 lần các bà mẹ khác. So với nghiên sống tại Tây Nguyên, khuyến khích những cặp<br /> cứu của Phạm Thị Kim Thủy và Tạ Văn Trầm vợ chồng nên sinh ít con và khoảng cách sinh<br /> cho thấy nếu trong thời gian mang thai mà hợp lý (từ 3 – 4 năm) để có điều kiện chăm sóc<br /> những bà mẹ bị bệnh (Tăng huyết áp thai kỳ, sức khỏe cho mẹ và trẻ tốt hơn.<br /> nhau tiền đạo, nhiễm khuẩn đường sinh dục, TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> bướu cổ) thì nguy cơ sinh non tăng gấp 9,7 lần 1. Bộ Y tế - Viện Dinh dưỡng (2012), " Chiến lược quốc gia về<br /> (p < 0,001). Theo Nem Yun-Boo khi nghiên cứu dinh dưỡng giai đoạn 2011 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030".<br /> 21.<br /> các yếu tố nguy cơ gây sinh nhẹ cân ở người 2. Chi cục Thống kê Tỉnh ĐăkLăk (2014).<br /> Malaysia cũng cho kết quả tương tự, bà mẹ 3. CHUMNIJARAKIJ T (1988), "Maternal risk factors for low birth<br /> mắc bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hoặc các bệnh weight newborns in ThaiLand". international Development<br /> Research Center (IDRC) Ottawa, Canada.<br /> mãn tính không làm tăng nguy cơ sinh trẻ nhẹ 4. Đinh thị Phương Hòa (2000), "Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ<br /> cân. Bà mẹ có thai kỳ nguy cơ cao: tăng huyết đối với trẻ thấp cân và tử vong chu sinh ở một số vùng miền<br /> Bắc Việt Nam".<br /> áp trong thai kỳ, tiền sản giật làm tăng nguy<br /> 5. Huxley RR1 (2000), "Nausea and vomiting in early pregnancy:<br /> cơ sinh con nhẹ cân. its role in placental development.". PubMed: Obstet Gynecol.,<br /> 95(5), 779-782.<br /> Như vậy quả nghiên cứu của tôi phù hợp với<br /> 6. Nguyễn Đỗ Huy, Lê Thị Hợp, Lê Danh Tuyên & Nguyễn Đức<br /> kết luận của tác giả trên khi phân tích các yếu tố Vinh (2010), "Tình hình cân nặng sơ sinh và một số vấn đề liên<br /> liên quan đến SSNC đưa ra. Đó là những bà mẹ quan ở Việt Nam hiện nay". Tạp chí Y học thực hành, 5, 88.<br /> 7. Nguyễn Thị Diệu Trang (2015), "Tỷ lệ trẻ nhẹ cân lúc sinh và<br /> bị mắc bệnh trong thời gian mang thai là yếu tố các yếu tố liên quan ở người dân tộc Ê Đê tại Bệnh viên Đa<br /> ảnh hưởng gây nên SSNC. khoa Tỉnh Đắk Lắk ". Đại học Y dược TP. Hồ Chí Mình - Luận<br /> văn Thạc sỹ chuyên ngành Sản Khoa.<br /> KẾT LUẬN 8. Trần Thanh Nhàn, Nguyễn Thị Từ Vân & Nguyễn Quang<br /> Vinh (2009), "Tỉ lệ trẻ sinh nhẹ cân và các yếu tố liên quan ở<br /> Qua nghiên cứu 117 trường hợp trẻ nhẹ cân huyện củ chi từ 09/2007 đến 2/2008". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí<br /> lúc sinh và 117 trường hợp trẻ có cân nặng từ Minh, 13(1), 1-5.<br /> 9. Vũ Ngọc Ruẩn (2005), "Dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai".<br /> 2500gr trở lên tại Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh<br /> Nhà xuất bản đại học quốc gia TP. HCM 329-346.<br /> ĐăkLăk trong thời gian từ 2/2016 – 6/2016, chúng 10. WHO/UNICEF (2011), "State of the World's Children".<br /> tôi thấy các yếu tố làm tăng khả năng sinh con<br /> nhẹ cân bao gồm: sinh nhiều con, giới tính của<br /> Ngày nhận bài báo: 19/01/2017<br /> con lần này trùng với giới tình của con đã sinh,<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/02/2017<br /> bà mẹ nghén nhiều trong thời gian mang thai và<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/04/2017<br /> mắc bệnh trong 6 tháng cuối của thai kỳ. Các yếu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 114 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1