Một số yếu tố liên quan hạ đường máu nặng ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2021
lượt xem 7
download
Bài viết Một số yếu tố liên quan hạ đường máu nặng ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2021 được nghiên cứu nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến hạ đường máu nặng ở trẻ sơ sinh năm 2021 tại bệnh viện Trẻ em Hải Phòng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan hạ đường máu nặng ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2021
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN HẠ ĐƯỜNG MÁU NẶNG Ở TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG NĂM 2021 Nguyễn Đình Lễ*, Đặng Văn Chức*, Phạm Thị Vân*, Vũ Minh Thu*, Bùi Lê Tuấn*, Đỗ Thị Hồng Thắm*, Lữ Thị Xinh*, Nguyễn Văn Đẹp* TÓM TẮT 1 SUMMARY Mục tiêu. Nghiên cứu tiến hành nhằm mô tả SOME RISK FACTORS OF SEVERE một số yếu tố liên quan đến hạ đường máu nặng NEONATAL HYPOGLYCEMIA AT ở trẻ sơ sinh năm 2021 tại bệnh viện Trẻ em Hải HAIPHONG CHILDRENS’ HOSPITAL Phòng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. IN 2021 Đối tượng gồm 158 trẻ sơ sinh được chẩn đoán là Objectives. The study was done to describe clinical and paraclinical features causes and hạ đường máu và phương pháp nghiên cứu mô tả remark on some risk factors of neonatal cắt ngang. Có phải 151 trẻ này đều hạ đường hypoglycemia at Haiphong Childrens’ hospital in máu nặng hay không? Mâu tuẫn gì với một bản 2021. Subjects and methods. The studied thảo về lâm sàng, xét nghiệm và nguyên nhân hạ subjects included 158 neonates with đường máu sơ sinh hypoglycemia and the method was a cross- Kết quả và kết luận. Một số yếu tố liên quan sectional study. Results and conclusions. Some đến hạ glucose máu nặng ở đối tượng nghiên cứu risk factors were significantly associated with trên : Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống hypoglycemia including birth weight less than kê với hạ glucose máu nặng gồm cân
- C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG HGM để lại nhiều hậu quả cho trẻ sơ sinh - Mẹ các cháu đồng ý tham gia nghiên nhất là tổn thương hệ thần kinh trung ương. cứu. Phần lớn HGM ở trẻ sơ sinh là không triệu - Được chẩn đoán HGM : tài liệu tham chứng, nếu có thường là những biểu hiện lâm khảo này từ năm 1990, lý do nào tác giả sàng không đặc hiệu, dễ nhầm lẫn với các tham khảo một tài liệu cũ kỹ như vậy? bệnh lý khác. Tuy nhiên nếu bệnh được phát + Trẻ ≤ 3 ngày: [Gm]TM < 1,6 mmol/L hiện sớm và điều trị kịp thời trẻ hồi phục + Trẻ > 3 ngày: [Gm]TM < 2,2 mmol/L nhanh và không để lại di chứng. (bất kể tuổi thai, cân nặng của trẻ) Tỷ lệ HGM ở các nghiên cứu là rất khác - Tiêu chuẩn hạ Glucose máu nặng: Theo nhau. Trong nghiên cứu của Zanardo V. [2] Hartman (1937) có nên tham khảo một tài tỷ lệ này là 35%. liệu từ năm 1937 không? Mặt khác tác giả Trẻ sơ sinh là một đối tượng nguy cơ cao, này không có trong danh mục tài liêu tham một trong nguy cơ đó là HGM. Trên lâm khảo như vậy là vi phạm nguyên tắc: HGM sàng tình trạng HĐM thường bị bỏ qua chỉ được chia ra 3 mức độ theo nồng độ glucose đến khi xét nghiệm tình cờ mới phát hiện ra. trong máu: nhẹ (40 – 60 mg/dl), trung bình Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng gần đây (20 – 40 mg/dl), nặng (< 20 mg/dl). Nên được trang bị trang thiết bị y tế hiện đại giúp dùng thống nhất một đơn vị đường máu các bác sỹ phát hiện được nhiều tình trạng trong một bài báo. bệnh nhất là ở trẻ sơ sinh mà trước kia chưa 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ có điều kiện phát hiện được. Đường huyết - Bệnh nhân ngoài độ tuổi nghiên cứu. của trẻ sơ sinh là xét nghiệm hiện nay đã - Bố mẹ bệnh nhân không đồng ý tham được làm thường qui, theo quan sát của gia nghiên cứu. chúng tôi, có khá nhiều trẻ sơ sinh bị HGM - Bệnh nhân sử dụng các thuốc làm HGM cho tới khi được làm xét nghiệm. Từ thực tế 2.2. Địa điểm nghiên cứu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Mô tả Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Sơ một số yếu tố liên quan đến HGM nặng ở trẻ sinh và khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Trẻ sơ sinh bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ 1- em Hải Phòng 9/2021” với mục tiêu sau: 2.3. Thời gian nghiên cứu Mô tả một số yếu tố liên quan đến hạ Thời gian nghiên cứu năm 01/1/2021 đến glucose máu nặng ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện 30/09/2021. Trẻ em Hải Phòng từ 1-9/2021. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu: II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.4.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu chỗ 151 chỗ Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ trẻ sơ 158 đề nghị tác giả trả lời (1) 151 hay 158?; sinh từ 0 - 28 ngày tuổi và mẹ của các cháu (2) có phải tất cả các bệnh nhân này đều vào điều trị tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Trẻ giảm nặng hay không? (3) Có cần phải phân em Hải Phòng vì các lý do khác nhau trong tích lại số liệu hay không vì có mâu thuẫn thời gian nghiên cứu. với một bản thảo cùng thời gian, cùng địa 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân điểm. - Trẻ sơ sinh 0-≤ 28 ngày tuổi. 4
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Cỡ mẫu gồm 151 cặp mẹ và sơ sinh được đường huyết nặng ở trẻ sơ sinh. chẩn đoán HGM theo tiêu chuẩn để nghiên Khám, hỏi bệnh do tác giả và một số bác cứu một số yếu tố liên quan đến HGM nặng. sỹ chuyên khoa sơ sinh của Bệnh viện Trẻ Các bệnh nhân được thu thập theo phương em thực hiện. pháp tiện ích không xác suất có nghĩa là bệnh Các xét nghiệm được được tiến thực hiện nhân đủ tiêu chuẩn chúng tôi để ra sẽ được tại Trung tâm xét nghiệm Bệnh viện Trẻ em lựa chọn vào nghiên cứu. Hải Phòng 2.4.3. Chỉ số biến số nghiên cứu 2.4.5. Xử lý số liệu 2.4.3.1. Thông tin về đối tượng nghiên Sử dụng phần mềm thống kê xã hội học cứu SPSS 22.0 để nhập và phân tích số liệu. Gồm tuổi (ngày), giới, địa dư, cân khi sinh, tuổi thai, thứ tự con, phương pháp sinh, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tuổi mẹ, nghề mẹ, học vấn mẹ. Kết quả quá nhiều bảng và thông tin, 2.4.3.2. Một số yếu tố liên quan đến hạ tác giả nên chắt lọc kết quả chính để đảm glucose máu nặng bảo độ dài và nội dung bản thảo Gồm hạ Glucose máu nặng khi nồng độ 3.1. Một số thông tin về đối tượng nghiên cứu glucose khi vào viên
- C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Bảng 3.1. Liên quan giữa giới với HGM nặng Hạ G máu nặng Hạ Glucose máu OR Không nặng Tổng 95%CI Giới n % n % p Trai 23 23,0 77 77,0 100 1,4 (0,6-3,3) Gái 10 17,2 48 82,8 58 >0,05 Tổng 33 20,9 125 79,1 158 Nhận xét. Trẻ trai mắc HGM là 23% cao hơn trẻ gái là 17,2%. Trẻ trai nguy cơ mắc HGM cao hơn trẻ gái 1,4 lần nhưng 95%CI từ 0,6-3,3 và p>0,05. Bảng 3.2. Liên quan giữa cân nặng khi sinh với HGM nặng Hạ G máu nặng Hạ Glucose máu OR Không nặng Tổng 95%CI Cân n % n % p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Nhận xét. Đối tượng mắc bệnh đa hồng cầu mắc HGM nặng là 58,3% cao hơn đối tượng không mắc đa hồng cầu là 17,8% với p
- C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Bảng 3.8. Liên quan giữa bệnh mẹ khi có thai với HGM nặng Đái tháo đường thai kỳ, viêm phổi, bệnh suy/cường giáp) tác giả cần làm rõ bệnh gì? Không phải bệnh nào của mẹ cũng gây hạ đường máu nặng ở trẻ Hạ G máu nặng Hạ Glucose máu OR Không nặng Tổng 95%CI Bệnh mẹ n % n % p Có 22 20,0 30 80 52 6,3 (2,7-14,5) Không 11 10,4 95 89,6 106
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 sinh, ngày thứ 2-3 là 24,1%, trên 3 ngày nhóm trẻ này là 14,75%. Trong số những trẻ chiếm 17,1%, 63,3% bệnh nhân HGM là trẻ sơ sinh non tháng, tỷ lệ hạ glucose máu ở trai. Tỷ lệ trai/gái là 1,7 :1. Có 76,6% bệnh nhóm trẻ có cân nặng thấp so với tuổi thai là nhân nguồn gốc từ nông thôn, chỉ có 23,4% 25% (p
- C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG tháng, vậy nên trẻ bị đa hồng cầu thường năng nhận biết và tránh những điều kiện môi phối hợp với hạ glucose máu và trẻ sơ sinh trường nguy hiểm; thứ 3, khả năng dự trữ non tháng rất dễ bị hạ glucose máu. glycogen hạn chế; thứ 4, trẻ càng nhỏ thì Bảng 3.5 liên giữa cho ăn sớm và muộn càng không có khả năng sinh nhiệt thông qua với HGM nặng. Kết quả cho thấy bệnh nhân sự run rẩy. Trẻ bị hạ nhiệt độ làm giảm ăn muộn trên 2 giờ nguy cơ HGM nặng tăng glucose và tăng sử dụng glucose . gấp 4,7 lần so với trẻ ăn muộn sau 2 giờ sau Trẻ đẻ non dễ bị hạ thân nhiệt hơn trẻ đủ sinh với 95%CI từ 2,0 đến 11,1 và p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 (bảng 3.8, 3.10). Yếu tố liên quan không có ý nghĩa thống Những bà mẹ mắc các bệnh như cường kê với hạ glucose máu nặng gồm giới của giáp, tăng huyết áp hay là mắc bệnh bệnh con và tuổi mẹ. gây nhiễm khuẩn bẩm sinh ở con thường hay sử dụng một số loại thuốc như được đề cập ở TÀI LIỆU THAM KHẢO phần trên làm tăng đường máu. Việc tăng 1. Bùi Văn Đỡ (2004), Hạ đường huyết sơ sinh, đường máu làm cho thai nhi thường lớn hơn Sơ sinh – bệnh lý & thủ thuật” NXB Y học, bình thường, sau khi ra đời lượng máu mẹ trang 66 – 69. cung cấp cho thai nhi giảm đột ngột làm cho 2. Zanardo V., S. Cagdas, R. Golin, D. trẻ HGM nặng. Theo Nikki A Mitchell và CS Trevisanuto, F. Marzari, L. Rizzo (1999), [6] mẹ tăng huyết áp nguy cơ con HGM tăng “Risk factors of hypoglycemia in premature lên 3,07 lần, mẹ dùng Magiê trước sinh nguy infants”, Fetal Diagn Ther, 14, page 63-67. cơ con HGM tăng lên 2,53 lần. Tuy nhiên tác 3. Nguyễn Mai Lan (2013), Tỷ lệ và một số yếu giả lại không thấy có mối liên quan giữa mẹ tố liên quan đến hạ đường máu ở trẻ đẻ non sử dụng corticoid trước sinh, đẻ đường dưới khi vào viện tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phỏng và mẹ ĐTĐ thai kỳ với HGM nặng. năm 2012, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú Rasmussen AH và CS [7] thấy nhiều yếu Bệnh viện, Trường đại học Y Dược Hải tố liên quan đến HGM ở trẻ sơ sinh nhưng Phòng năm 2013. tác giả nhấn mạnh đến mẹ ĐTĐ phải điều trị 4. Dhananjaya C.D., Kiran B. (2011), “Clinical làm tăng nguy cơ HGM lên 3,4 lần ở con họ. profile of hypoglycemia in newborn babies in Ogunyemi D và CS [8] nghiên cứu tương a rural hospital setting”, Internatinal Journal quan các yếu tố sản khoa và hậu quả HGM of Biological and Medical Research, 2(4), pp trẻ sơ sinh đủ tháng đã đưa ra các kết luận 1110 – 1114. thú vị. Ngoài các yếu tố đa thai (OR=1,61), 5. Paul J. Rozance, William W. Hay (2010), tuổi thai thấp (OR=0,68), thai to (OR=4,87), “Describing hypoglycemia – definition or thai kém phát triển (OR=6,83), yếu tố như operational threshold?”, Early Hum Dev, 86 ĐTĐ thai kỳ (OR=0,22), cổ tử cung đã mở (5), pp 275 – 280. (OR=0,79). Trên mô hình đa biến yếu tố mổ 6. Nikki A Mitchell et al (2020), “Incidence and đẻ, cổ tử cung đã mở liên quan đến HGM ở risk factors for hypoglycemia during fetal to trẻ sơ sinh. neonatal transition in premature infants”, Front Pediatr, 11;8:34. V. KẾT LUẬN 7. Rasmussen AH et al (2017), “Retrospective Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống evaluation of a national guideline to prevent kê với hạ glucose máu nặng gồm cân
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên năm 2011
8 p | 149 | 21
-
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan tại khoa ngoại, sản bệnh viện đa khoa Sa Đéc năm 2012
7 p | 188 | 19
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại trạm y tế của người dân xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, Hà Nội năm 2014
7 p | 113 | 11
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại khoa thận nhân tạo, bệnh viện bạch mai năm 2015
9 p | 139 | 10
-
Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm và lo âu ở nhân viên điều dưỡng khối nội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
9 p | 85 | 10
-
Nghiên cứu tình hình rối loạn cương dương và một số yếu tố liên quan đến rối loạn cương dương ở nam giới trên 18 tuổi tại quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ
5 p | 87 | 7
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú tại Hà Nội
9 p | 133 | 7
-
Một số yếu tố liên quan với thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
5 p | 106 | 5
-
Một số yếu tố liên quan đến bệnh sỏi thận của người dân tại 16 xã thuộc 8 vùng sinh thái của Việt Nam năm 2013 - 2014
8 p | 145 | 5
-
Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan trong phòng lây nhiễm viêm gan B của học sinh điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Phú Yên năm 2015
6 p | 109 | 4
-
Tỷ lệ sảy thai và một số yếu tố liên quan đến sảy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định
7 p | 93 | 4
-
Thực trạng sử dụng dịch vụ trước sinh và một số yếu tố liên quan ở các bà mẹ có con dưới một tuổi tại huyện tuy đức, tỉnh đăk nông, năm 2014
7 p | 67 | 2
-
Tỷ lệ đẻ non và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020
5 p | 7 | 2
-
Một số yếu tố liên quan tới kiến thức về vệ sinh tay của sinh viên đang học lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
12 p | 12 | 2
-
Thai chết lưu và một số yếu tố liên quan
8 p | 63 | 2
-
Bỏng thực quản ở bệnh nhân ngộ độc cấp các chất ăn mòn đường tiêu hóa và một số yếu tố liên quan
8 p | 77 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tới lựa chọn giới tính khi sinh của các bà mẹ đến sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2012
3 p | 69 | 1
-
Một số yếu tố liên quan đến tử vong của trẻ sinh non tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
5 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn