Một số yếu tố liên quan với bệnh sâu răng ở học sinh 6 tuổi tại Hà Nội
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày một số yếu tố liên quan với bệnh sâu răng của học sinh 6 tuổi tại Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện ở 191 học sinh 6 tuổi (lớp 1), đang học tại Trường Tiểu học Khương Thượng - Đống Đa - Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan với bệnh sâu răng ở học sinh 6 tuổi tại Hà Nội
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 540 - th¸ng 7 - sè 2 - 2024 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI BỆNH SÂU RĂNG Ở HỌC SINH 6 TUỔI TẠI HÀ NỘI Hà Ngọc Chiều1, Nguyễn Mạnh Cường2 TÓM TẮT 17 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Một số yếu tố liên quan với bệnh sâu Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), sức khỏe răng của học sinh 6 tuổi tại Hà Nội. Đối tượng và răng miệng là điều cần thiết cho sức khỏe nói phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được chung và chất lượng cuộc sống nói riêng. Tuy thực hiện ở 191 học sinh 6 tuổi (lớp 1), đang học tại Trường Tiểu học Khương Thượng - Đống Đa - Hà Nội. nhiên hiện nay, nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh Kết quả: Lỗ sâu ở ngà nhận thấy khi khám có nguy răng miệng trong xã hội vẫn rất phổ biến, trong cơ mắc sâu răng cao gấp 9,38 lần (OR; 95%CI: 9,38; đó hay gặp nhất là bệnh sâu răng. Tại Việt Nam, 1,18-426,45); Đốm trắng đục trên mặt răng phát hiện tỷ lệ bệnh sâu răng ở trẻ em đang ở mức rất được khi khám có nguy cơ mắc sâu răng cao gấp cao. Theo nghiên cứu của Lưu Văn Tường 10,72 lần (OR; 95%CI: 10,72; 1,51-463,66); Mảng bám nhiều thấy được trên răng sẽ làm tăng nguy cơ (2019) tại Hà Nội, tỷ lệ sâu răng ở trẻ 3 tuổi là mắc sâu răng lên gấp 4,72 (OR; 95%CI: 4,72; 1,05- 78,6%1. Kết quả điều tra sức khỏe răng miệng 21,13); Răng có rãnh trũng sâu làm nguy cơ mắc sâu toàn quốc năm 2019 cho thấy tỷ lệ sâu răng sữa răng lên gấp 14,93 lần (OR; 95%CI: 14,93; 2,20- ở trẻ 6-8 tuổi là 86,4%; tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn 633,41); Không đánh răng với kem có fluor hàng ngày là 20,9%; chỉ số sâu mất trám ở răng sữa và sẽ làm nguy cơ sâu răng tăng 8,88 lần (OR; 95%CI: răng vĩnh viễn lần lượt là 6,21 và 0,48 2. Sâu răng 8,88; 1,12-70,13); Không dùng nước súc miệng fluor hàng ngày sẽ làm nguy cơ sâu răng tăng 3,32 lần là bệnh nhiễm khuẩn do nhiều yếu tố gây nên (OR; 95%CI: 3,32; 0,94-11,65). Kết luận: Có rất trong đó phải kể đến mối liên quan giữa yếu tố nhiều yếu tố liên quan với bệnh sâu răng ở trẻ em. bệnh căn – lớp lắng vi khuẩn và các yếu tố sinh Từ khoá: sâu răng, yếu tố liên quan học ảnh hưởng tới sự hình thành sang thương bề SUMMARY mặt răng, ngoài ra còn có ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về hành vi, kinh tế - xã hội, thu SOME FACTORS RELATED TO TOOTH DECAY nhập, kiến thức...3. Vì vậy, để tìm hiểu mối liên IN 6-YEAR-OLD STUDENTS IN HA NOI quan giữa yếu tố chỉ thị, nguy cơ, bảo vệ…với Objective: Some factors related to tooth decay among 6-year-old students in Hanoi. Subjects and tình trạng sâu răng ở trẻ em nhằm kịp thời điều methods: Cross-sectional descriptive study conducted trị và kiến nghị một số giải pháp can thiệp làm in 191 6-year-old students (grade 1), studying at thay đổi nhận thức, hành vi chăm sóc sức khỏe Khuong Thuong Primary School - Dong Da - Hanoi. răng miệng ở trẻ chúng tôi tiến hành thực hiện Results: Cavities in dentin found during examination nghiên cứu: “Một số yếu tố liên quan đến bệnh had a 9.38 times higher risk of developing tooth decay sâu răng của học sinh 6 tuổi tại Hà Nội”. (OR; 95%CI: 9.38; 1.18-426.45); Opaque white spots on the tooth surface detected during examination have II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU a 10.72 times higher risk of tooth decay (OR; 95%CI: 10.72; 1.51-463.66); Large visible plaque on teeth will 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Là học sinh 6 increase the risk of tooth decay by 4.72 times (OR; tuổi (lớp 1), đang học tại Trường Tiểu học 95%CI: 4.72; 1.05-21.13); Teeth with deep grooves Khương Thượng - Đống Đa - Hà Nội increase the risk of tooth decay by 14.93 times (OR; Tiêu chuẩn lựa chọn: 95%CI: 14.93; 2.20-633.41); Not brushing teeth with - Học sinh 6 tuổi (lớp 1 - sinh năm 2016) fluoride toothpaste daily will increase the risk of tooth đang học tại Trường Tiểu học Khương Thượng - decay by 8.88 times (OR; 95%CI: 8.88; 1.12-70.13); Not using fluoride mouthwash daily will increase the risk Đống Đa - Hà Nội. of tooth decay by 3.32 times (OR; 95%CI: 3.32; 0.94- - Được sự đồng ý của bố mẹ, nhà trường. 11.65). Conclusion: There are many factors related to - Trẻ hợp tác tốt, đồng ý tham gia nghiên cứu. tooth decay in children. Tiêu chuẩn loại trừ: - Trẻ đang điều trị Keywords: Tooth decay, factor related chỉnh nha bằng khí cụ cố định. - Trẻ đang mắc các bệnh toàn thân hoặc 1Trường Đại học Y Hà Nội răng miệng cấp tính. 2Trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng - Trẻ không hợp tác. Chịu trách nhiệm chính: Hà Ngọc Chiều - Không được sự đồng ý của bố mẹ, nhà Email: ngocchieu@hmu.edu.vn trường Ngày nhận bài: 9.4.2024 2.2. Phương pháp nghiên cứu Ngày phản biện khoa học: 17.5.2024 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu Ngày duyệt bài: 25.6.2024 mô tả cắt ngang 65
- vietnam medical journal n02 - JULY - 2024 2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu giáo chủ nhiệm. - Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được Mọi thông tin cá nhân và đối tượng nghiên thực hiện tại Trường Tiểu học Khương Thượng - cứu, số liệu của cuộc điều tra, phỏng vấn sẽ Đống Đa - Hà Nội. được giữ kín và chỉ có người nghiên cứu mới - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2022 được phép tiếp cận. đến tháng 6/2023. 2.2.3. Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mẫu mô tả một tỷ lệ với sai số tuyệt đối cho Nghiên cứu được thực hiện trên 191 học nghiên cứu mô tả cắt ngang 4: sinh, trong đó tỷ lệ học sinh nam là 56,0% (107 học sinh) cao hơn tỷ lệ học sinh nữ là 44,0% (84 p (1 p ) học sinh). Tỷ lệ sâu răng sữa là 71,2% và tỷ lệ n Z12 / 2 d2 sâu răng vĩnh viễn của trẻ là 23,6%. Trong đó: p: Đây là một nghiên cứu nằm Bảng 3.1. Mối liên quan giữa một số trong đề tài “Thực trạng bệnh sâu răng và kiến yếu tố chỉ thị và tình trạng sâu răng thức, thực hành chăm sóc sức khoẻ răng miệng Sâu răng Yếu tố chỉ thị ở học sinh 6 tuổi tại Hà Nội”, vì vậy chúng tôi Có Không chọn p là tỷ lệ sâu răng sữa ở trẻ 6-8 tuổi theo Lỗ sâu ở ngà nhận Có 105 80 điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc năm thấy khi khám Không 1 5 2019 2 là 86,4%; Z(1-α/2): hệ số tin cậy, với mức ý OR 95% CI 9,38 (1,18-426,45) nghĩa thống kê = 0,05, tương ứng với độ tin Đốm trắng đục Có 12 1 cậy là 95% thì Z(1-α/2) = 1,96; d: Độ chính xác trên mặt răng Không 94 84 tuyệt đối (= 5%). Thay vào công thức trên OR 95% CI 10,72 (1,51-463,66) chúng tôi tính được cỡ mẫu cần nghiên cứu là Nhận xét: Khi nhận thấy có lỗ sâu ở ngà khi 181 học sinh. Thực tế, chúng tôi đã mời được khám thì nguy cơ mắc sâu răng cao gấp 9,38 lần 191 học sinh tham gia nghiên cứu. nếu không nhận thấy có lỗ sâu. Và nếu khi phát 2.3. Tiến hành nghiên cứu. Sau khi liên hiện có đốm trắng đục trên mặt răng thì nguy cơ hệ với Ban giám hiệu Trường Tiểu học Khương mắc sâu răng cao gấp 10,72 lần so với khi không Thương - Đống Đa - Hà Nội và lựa chọn trẻ em phát hiện thấy đốm trắng. tham gia nghiên cứu. Những trẻ phù hợp với tiêu Bảng 3.2. Mối liên quan giữa một số chuẩn lựa chọn và đồng ý tham gia nghiên cứu yếu tố nguy cơ và tình trạng sâu răng sẽ được khám tại trường. Các thông tin thu thập Sâu răng sẽ được điền ngay vào phiếu phỏng vấn và phiếu Yếu tố nguy cơ Có Không khám trước khi học sinh rời khỏi ghế khám. Mảng bám nhiều Có 30 2 2.4. Tiêu chí sử dụng trong nghiên cứu. thấy được trên răng Không 121 38 Trong nghiên cứu này, để đánh giá mối liên OR 95% CI 4,72 (1,05-21,13) quan của một số yếu tố với bệnh sâu răng chúng Thường xuyên ăn Có 15 0 tôi sử dụng các tiêu chí như yếu tố chỉ thị (lỗ sâu vặt Không 136 40 ở ngà, đốm trắng đục trên men), yếu tố nguy cơ OR 95% CI - (mảng bám, thói quen ăn vặt của trẻ, răng có Răng có rãnh trũng Có 16 1 rãnh trũng sâu) và yếu tố bảo vệ (đánh răng với sâu Không 90 84 kem có fluor hàng ngày, dùng nước súc miệng OR 95% CI 14,93 (2,20-633,41) Fluor hàng ngày). Nhận xét: Chúng tôi không tìm thấy mối 2.5. Xử lý và phân tích số liệu: - Số liệu liên quan giữa yếu tố trẻ thường xuyên ăn vặt được kiểm tra chặt chẽ, nhập bằng phần mềm hoặc răng có rãnh trũng sâu với bệnh sâu răng. Epi data 3.1, phân tích trên phần mềm SPSS Tuy nhiên mảng bám nhiều thấy được trên răng 20.0 theo phương pháp thống kê y học. sẽ làm tăng nguy cơ mắc sâu răng lên gấp 4,72 - Số liệu được phân tích và trình bày dưới dạng lần khi răng không có mảng bám và răng có tần số, tỷ lệ %, trung bình và độ lệch chuẩn. rãnh trũng sâu làm nguy cơ mắc sâu răng lên 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu. Việc gấp 14,93 lần khi răng có hố rãnh bình thường. nghiên cứu tuân thủ đúng các quy định trong Bảng 3.3. Mối liên quan giữa một số nghiên cứu y sinh học của hội đồng khoa học yếu tố bảo vệ và tình trạng sâu răng Viện đào tạo Răng Hàm Mặt - Trường đại học Y Sâu răng Hà Nội. Yếu tố bảo vệ Có Không Tất cả trẻ tham gia nghiên cứu đều được giải Đánh răng với kem có Có 123 39 thích, có sự đồng ý của bố mẹ và các thầy cô 66
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 540 - th¸ng 7 - sè 2 - 2024 Fluor hàng ngày Không 28 1 răng không có mảng bám và răng có rãnh trũng OR 95% CI 8,88 (1,12-70,13) sâu làm nguy cơ mắc sâu răng lên gấp 14,93 lần Dùng nước súc miệng Có 119 37 khi răng có hố rãnh bình thường (bảng 3.2). Kết Fluor hàng ngày Không 32 3 quả này khác với nghiên cứu của Nabiel OR 95% CI 3,32 (0,94-11,65) ALGhazali và cộng sự (2017) nghiên cứu trên Nhận xét: Nếu trẻ không đánh răng với 386 trẻ em từ các trường mẫu giáo công lập và kem có fluor hàng ngày sẽ làm nguy cơ sâu răng tư thục ở thành phố Sana, Syria, cho thấy tỷ lệ tăng 8,88 lần so với trẻ dùng kem đánh răng có sâu răng sớm là 62%, tác giả kết luận sâu răng fluor. Những trẻ không dùng nước súc miệng tăng đáng kể theo độ tuổi ở các trường mẫu giáo fluor hàng ngày sẽ làm nguy cơ sâu răng tăng công lập và không tìm thấy mối liên hệ đáng kể 3,32 lần so với trẻ có, tuy nhiên sự khác biệt nào giữa tỷ lệ sâu răng hoặc chỉ số dmft với thực này không có ý nghĩa thống kê. hành vệ sinh răng miệng 6. Sự khác biệt này có thể do trong nghiên cứu của Nabiel ALGhazali và IV. BÀN LUẬN cộng sự có cỡ mẫu nhỏ chỉ 386 trẻ mầm non và Qua kết quả nghiên cứu của 191 học sinh 6 có nhiều độ tuổi khác nhau, chế độ vệ sinh khác tuổi (lớp 1) học tại trường Tiểu học Khương nhau nên chưa thấy có mối liên quan giữa thực Thượng, Đống Đa, Hà Nội với 84 học sinh nữ và hành vệ sinh răng miệng và sâu răng sớm ở trẻ. 107 học sinh nam, chúng tôi nhận thấy: Khi tìm hiểu về mối liên quan giữa một số Sâu răng là bệnh nhiễm khuẩn do nhiều yếu yếu tố bảo vệ và tình trạng sâu răng chúng tôi tố gây nên trong đó phải kể đến mối liên quan nhận thấy nếu trẻ không đánh răng với kem có giữa yếu tố bệnh căn – lớp lắng vi khuẩn và các fluor hàng ngày sẽ làm nguy cơ sâu răng tăng yếu tố sinh học quan trọng như khả năng đệm, 8,88 lần so với trẻ dùng kem đánh răng có fluor. thành phần và lưu lượng nước bọt, chế độ ăn, bề Những trẻ không dùng nước súc miệng fluor mặt men răng... ảnh hưởng tới sự hình thành hàng ngày sẽ làm nguy cơ sâu răng tăng 3,32 sang thương bề mặt răng, ngoài ra còn có ảnh lần so với trẻ có, sự khác biệt không có ý nghĩa hưởng của các yếu tố thuộc về hành vi, kinh tế - thống kê (bảng 3.3). Fluor từ lâu đã được chứng xã hội, thu nhập, kiến thức...3. Có thể nói sâu minh tính hiệu quả trong việc làm giảm tỷ lệ sâu răng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, trong răng. Nghiên cứu của Marinho VC (2004), tổng phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi đi sâu tìm hiểu kết các nghiên cứu về tác động của liệu pháp mối liên quan giữa một số yếu tố chỉ thị, một số fluor trong dự phòng sâu răng. Các kết quả được yếu tố nguy cơ và một số có yếu tố bảo vệ với đánh giá từ 7 bài báo công bố trong giai đoạn tình trạng sâu răng và sâu răng sớm ở trẻ em. 2002-2004 liên quan đến 4 hình thức sử dụng Ở nhóm các yếu tố chỉ thị, lỗ sâu ở ngà hoặc fluor (kem đánh răng, gel, vecni và nước xúc đốm trắng đục trên bề mặt răng được quan tâm miệng) trong dự phòng sâu răng ở trẻ em và hơn cả. Tổn thương đốm trắng được xác định thanh thiếu niên. Nghiên cứu so sánh với nhóm trên lâm sàng là những chấm hay vùng mờ đục chứng và với các nhóm sử dụng sản phẩm có hoặc trắng do mất khoáng chất dưới lớp men fluor (chất phóng thích chậm, sữa). Kết quả cho ngoài cùng, tổn thương này có thể được hoàn thấy có hiệu quả rõ với 4 hình thức sử dụng nguyên nhờ các ion có trong nước bọt nhưng chỉ fluor, nếu như kết hợp fluor với kem đánh răng ở một mức độ nào đó. Quá trình này diễn ra có fluoride, sẽ tăng hiệu quả phòng sâu răng chậm và hiếm khi dẫn đến việc tái khoáng hoàn hơn. Các bằng chứng chưa đủ để khẳng định toàn các tổn thương6. Kết quả nghiên cứu của hiệu quả của chất phòng thích fluor chậm và sữa chúng tôi cho thấy: có lỗ sâu ở ngà khi thăm có chất fluor 7. Nghiên cứu của Trần Thị Kim khám thì nguy cơ mắc sâu răng cao gấp 9,38 lần Thuý năm 2019 trên trẻ 7-8 tuổi cho thấy: nước nếu không nhận thấy có lỗ sâu; và nếu khi phát xúc miệng fluor 0,05% làm giảm tỷ lệ sâu răng hiện có đốm trắng đục trên mặt răng thì nguy cơ sớm (mức tổn thương D1, D2) từ 65,0% trước mắc sâu răng cao gấp 10,72 lần so với khi không can thiệp xuống 39,0% và làm giảm tỷ lệ sâu phát hiện thấy đốm trắng (bảng 3.1). Kết quả răng (mức D1, D2 và D3) từ 67,5% trước can nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như thiệp xuống còn 53,8% sau 18 tháng can thiệp 8. nghiên cứu của Lưu Văn Tường1 tại Hà Nội. Nghiên cứu của Lưu Văn Tường năm 2019 trên Chúng tôi không tìm thấy mối liên quan giữa trẻ mầm non 3 tuổi tại Hà Nội, sử dụng Véc-ni yếu tố trẻ thường xuyên ăn vặt hoặc răng có fluor 5% cho thấy: Véc-ni fluor có tác dụng tốt rãnh trũng sâu với bệnh sâu răng. Tuy nhiên trong tái khoáng hóa, ngăn chặn các tổn thương mảng bám nhiều thấy được trên răng sẽ làm sâu răng sữa giai đoạn sớm mức d1, d2, làm tổn tăng nguy cơ mắc sâu răng lên gấp 4,72 lần khi thương (d1, d2) giảm từ 100,0% trước can thiệp 67
- vietnam medical journal n02 - JULY - 2024 xuống 66,1% sau 18 tháng can thiệp9. TÀI LIỆU THAM KHẢO Như vậy chúng ta có thể thấy chải răng với 1. Lưu Văn Tường, Nguyễn Thị Thu Phương, kem có fluor và vệ sinh răng miệng hàng ngày Đào Thị Dung. Thực trạng bệnh sâu răng sữa có ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ răng miệng của sớm và một số yếu tố liên quan với sâu răng ở học sinh mầm non 03 tuổi tại Hà Nội. Tạp chí Y mỗi người. Trẻ hay ăn vặt hoặc có rãnh trũng học Việt Nam. 2019;480(1&2), 94-99. sâu trên mặt răng thì khả năng làm sạch bề mặt 2. Trịnh Đình Hải, Nguyễn Hồng Minh, Trần răng sẽ không thường xuyên. Nếu việc chải răng Cao Bính. Điều tra sức khỏe răng miệng toàn đều đặn và vệ sinh răng miệng đúng cách sẽ quốc năm 2019. Nhà xuất bản Y học Hà Nội. 2019; 24-25. giúp giảm tỷ lệ sâu răng và các bệnh răng miệng 3. Fejerskov O. Changing Paradigms in Concepts liên quan. on Dental Caries: Consequences for Oral Health Care. Caries Res. 2004; 38:182-191. V. KẾT LUẬN 4. Ngô Văn Toàn, Vũ Mạnh Tuấn. Phương pháp Đây là một nghiên cứu cắt ngang nhằm tìm nghiên cứu khoa học trong Răng Hàm Mặt. Nhà hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng xuất bản Giáo dục Việt Nam;2021:47-60. ở học sinh 6 tuổi Trường Tiểu học Khương 5. Huang GJ, Roloff-Chiang B, Mills BE et al. “Effectiveness of MI Paste Plus and PreviDent Thượng - Đống Đa - Hà Nội. Kết quả nghiên cứu fluoride varnish for treatment of white spot cho thấy: Lỗ sâu ở ngà nhận thấy khi khám có lesions: a randomized controlled trial”, Am J nguy cơ mắc sâu răng cao gấp 9,38 lần (OR Orthod Dentofacial Orthop, 2013;143(1):31-41. 95% CI: 9,38 (1,18-426,45)); Đốm trắng đục 6. Nabiel AL- Ghazali et al. The Prevalence of Dental Caries in Kindergartens’ and its Associated trên mặt răng phát hiện được khi khám có nguy Factors among Children in Sana’a City. EC Dental cơ mắc sâu răng cao gấp 10,72 lần (OR 95% CI: Science, 2017;7.5: 206-211. 10,72 (1,51-463,66)); Mảng bám nhiều thấy 7. Marinho VC, Higgins JP, Sheiham A et al. One được trên răng sẽ làm tăng nguy cơ mắc sâu topical fluoride (toothpastes, or mouthrinses, or gels, or varnishes) versus another for preventing dental răng lên gấp 4,72 (OR 95% CI: 4,72 (1,05- caries in children and adolescents. Cochrane 21,13)); Răng có rãnh trũng sâu làm nguy cơ Database Syst Rev., 2004; 1,CD002780. mắc sâu răng lên gấp 14,93 lần (OR 95% CI: 8. Trần Thị Kim Thúy, Trịnh Đình Hải, Lê Thị 14,93 (2,20-633,41)); Không đánh răng với kem Thu Hà. Hiệu quả dự phòng và điều trị sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm bằng nước xúc miệng có fluor hàng ngày sẽ làm nguy cơ sâu răng tăng fluor (0,05%) trên trẻ em 7-8 tuổi. Tạp chí Y học 8,88 lần (OR 95% CI: 8,88 (1,12-70,13)); Không Việt Nam, 2019;474(2):155-160. dùng nước súc miệng fluor hàng ngày sẽ làm 9. Lưu Văn Tường, Đào Thị Dung, Nguyễn Thị nguy cơ sâu răng tăng 3,32 lần (OR 95% CI: Thu Phương. Hiệu quả can thiệp bằng véc-ni 3,32 (0,94-11,65)). Như vậy có rất nhiều yếu tố Fluor (NaF 5%) trong dự phòng và điều trị sâu răng sửa sớm cho trẻ em 03 tuổi. Tạp chí Y học liên quan đến bệnh sâu răng ở trẻ em. Việt Nam, 2019;1&2 (480):135-141. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỀ KIỂM SOÁT ĐAU CHO NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT Võ Thị Cẩm Loan1, Võ Nguyên Trung2, Nguyễn Văn Khoa1, Trần Thị Tuyết Nga1, Mai Thiên Chương1 TÓM TẮT Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre năm 2023 bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kết quả: Nghiên 18 Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ kiến thức, cứu cho thấy điều dưỡng có kiến thức, thái độ đúng thái độ đúng về kiểm soát đau sau phẫu thuật của về kiểm soát đau cho người bệnh sau phẫu thuật lần điều dưỡng và các yếu tố liên quan. Đối tượng và lượt là 43,5% và 35,7%. Kết quả cho thấy điều dưỡng phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 115 điều có tham gia các buổi đào tạo, tập huấn, hội thảo về dưỡng đang làm việc tại các khoa thuộc bệnh viện giảm đau có tỷ lệ kiến thức đúng về kiểm soát đau cho người bệnh sau phẫu thuật cao hơn. Bên cạnh đó, 1Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu điều dưỡng có sự tự tin khi sử dụng các công cụ đánh 2Đại giá đau cũng như tự tin khi kiểm soát đau có thái độ học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh tích cực hơn trong kiểm soát đau cho người bệnh sau Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Cẩm Loan phẫu thuật. Kết luận: Kiến thức, thái độ về kiểm soát Email: canloanndc@gmail.com đau cho người bệnh sau phẫu thuật ở điều dưỡng tại Ngày nhận bài: 10.4.2024 bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre khá tốt. Ngày phản biện khoa học: 16.5.2024 Cơ sở y tế cần quan tâm hơn trong tổ chức các lớp tập Ngày duyệt bài: 27.6.2024 huấn và đào tạo liên tục để cập nhật những hướng 68
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên năm 2011
8 p | 149 | 21
-
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan tại khoa ngoại, sản bệnh viện đa khoa Sa Đéc năm 2012
7 p | 188 | 19
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại trạm y tế của người dân xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, Hà Nội năm 2014
7 p | 113 | 11
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại khoa thận nhân tạo, bệnh viện bạch mai năm 2015
9 p | 137 | 10
-
Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm và lo âu ở nhân viên điều dưỡng khối nội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
9 p | 85 | 10
-
Nghiên cứu tình hình rối loạn cương dương và một số yếu tố liên quan đến rối loạn cương dương ở nam giới trên 18 tuổi tại quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ
5 p | 87 | 7
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú tại Hà Nội
9 p | 133 | 7
-
Một số yếu tố liên quan với thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
5 p | 106 | 5
-
Một số yếu tố liên quan đến nạo phá thai ở phụ nữ có thai lần đầu tại TP. Hồ Chí Minh
7 p | 90 | 5
-
Một số yếu tố liên quan đến bệnh sỏi thận của người dân tại 16 xã thuộc 8 vùng sinh thái của Việt Nam năm 2013 - 2014
8 p | 144 | 5
-
Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan trong phòng lây nhiễm viêm gan B của học sinh điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Phú Yên năm 2015
6 p | 109 | 4
-
Tỷ lệ sảy thai và một số yếu tố liên quan đến sảy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định
7 p | 92 | 4
-
Các yếu tố liên quan đến tình trạng nôn và buồn nôn của bệnh nhân sau mổ
9 p | 87 | 3
-
Thực trạng sử dụng dịch vụ trước sinh và một số yếu tố liên quan ở các bà mẹ có con dưới một tuổi tại huyện tuy đức, tỉnh đăk nông, năm 2014
7 p | 67 | 2
-
Bỏng thực quản ở bệnh nhân ngộ độc cấp các chất ăn mòn đường tiêu hóa và một số yếu tố liên quan
8 p | 77 | 2
-
Một số yếu tố liên quan tới kiến thức về vệ sinh tay của sinh viên đang học lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
12 p | 11 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tới lựa chọn giới tính khi sinh của các bà mẹ đến sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2012
3 p | 69 | 1
-
Thai chết lưu và một số yếu tố liên quan
8 p | 62 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn