Một số yếu tố tiên lượng mức độ chuyển dạng chảy máu não ở bệnh nhân nhồi máu não cấp điều trị thuốc tiêu huyết khối Alteplase đường tĩnh mạch
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày mục tiêu: Đánh giá một số yếu tố tiên lượng mức độ chuyển dạng chảy máu não ở bệnh nhân nhồi máu não cấp điều trị thuốc tiêu huyết khối Alteplase đường tĩnh mạch. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả, quan sát ở 54 bệnh nhân nhồi máu não cấp tính được điều trị bằng thuốc tiêu huyết khối Alteplase đường tĩnh mạch có biến chứng chuyển dạng chảy máu não. Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Cấp cứu A9 Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2010 đến tháng 10/2016.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số yếu tố tiên lượng mức độ chuyển dạng chảy máu não ở bệnh nhân nhồi máu não cấp điều trị thuốc tiêu huyết khối Alteplase đường tĩnh mạch
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017 MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỨC ĐỘ CHUYỂN DẠNG CHẢY MÁU NÃO Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP ĐIỀU TRỊ THUỐC TIÊU HUYẾT KHỐI ALTEPLASE ĐƯỜNG TĨNH MẠCH Nguyễn Đình Thuyên1, Mai Duy Tôn2, Đào Việt Phương2, Nguyễn Anh Tuấn2 (1) Bệnh viện E, (2) Bệnh viện Bạch Mai Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá một số yếu tố tiên lượng mức độ chuyển dạng chảy máu não ở bệnh nhân nhồi máu não cấp điều trị thuốc tiêu huyết khối Alteplase đường tĩnh mạch. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả, quan sát ở 54 bệnh nhân nhồi máu não cấp tính được điều trị bằng thuốc tiêu huyết khối Alteplase đường tĩnh mạch có biến chứng chuyển dạng chảy máu não. Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Cấp cứu A9 Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2010 đến tháng 10/2016. Kết quả: Các yếu tố ảnh đến thể chuyển dạng chảy máu não gồm: tuổi > 70 (OR 2,76; 95% CI 0,73-10,52; p = 0,12), thời gian khởi phát – dùng thuốc (OR 1,03; 95% CI 0,34 – 3,13; p = 0,95), Huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg (OR 2,0; 95% CI 0,61 – 6,51; p = 0,24), điểm NIHSS > 12 (OR 3,13; 95% CI 0,63 – 15,51; p = 0,138), đường máu trên 10 mmol/l (OR 8,94; 95% CI 1,51 – 52,73; p = 0,003), rung nhĩ (OR 1,49; 95% CI 0,49 – 4,56; p = 0,33), tiền sử đái tháo đường (OR 6,4; 95% CI 0,67 – 61,03; p = 0,06), tiền sử dùng thuốc chống đông (OR 1,07; 95% CI 0,22 – 5,11; p = 0,63), tiền sử nhồi máu não cũ (OR 1,49; 95% CI 0,183 – 12,184; p = 0,707), dấu hiệu sớm trên chụp cắt lớp vi tính sọ não (OR 6,14; 95% CI 1,01 – 39,93; p = 0,048). Kết luận: Đường máu trên 10 mmol/l và dấu hiệu sớm trên chụp phim cắt lớp vi tính sọ não là những yếu tố ảnh hưởng đến thể chuyển dạng chảy máu não ở bệnh nhân nhồi máu não cấp điều trị tiêu huyết khối Alteplase đường tĩnh mạch. Từ khóa: nhồi máu não cấp, tiêu huyết khối, chảy máu não chuyển dạng, yếu tố tiên lượng. Abstract PREDICTORS THE RISK OF SYMPTOMATIC INTRACEREBRAL HEAMORHAGE AFTER THROMBOLYTIC THERAPY WITH RECOMBINANT TISSUE PLASMINOGEN ACTIVATOR IN ACUTE ISCHEMIC STROKE Nguyen Dinh Thuyen1, Mai Duy Ton2, Dao Viet Phuong2, Nguyen Anh Tuan2 (1) E Hospital, (2) Bach Mai Hospital Objective: To evaluate predictors the risk of symptomatic intracerebral heamorrhage after thrombolytic therapy with recombinant tissue plasminogen activator in acute ischemic stroke. Methods: Observative study on 54 patients with acute ischemic stroke at Emergency Department, Bach Mai hospital from 01/2010 to 10/2016. Results: Predictors the risk of symptomatic intracerebral heamorrhage were: age above 70 (OR 2.76; 95% CI 0.73 – 10.52; p = 0.12), time from onset to treatment (OR 1.03; 95% CI 0.34 – 3.13; p = 0.95), systolic blood pressure ≥ 140 mmHg (OR 2.0; 95% CI 0.61 – 6.51; p = 0.24), NIHSS score above 12 (OR 3.13; 95% CI 0.63 – 15.51; p = 0.138), glycemia above 10 mmol/l (OR 8.94; 95% CI 1.51 – 51.73; p = 0.003), fibrillation atrial (OR 1.49; 95% 0.49 – 4.56; p = 0.33), history of diebete (OR 6.4; 95% CI 0.67 – 61.03; p = 0.06), history of anticoagulation (OR 1.07; 95% CI 0.22 – 5.11; p = 0.63), history of cerebral infarction (OR 1,49; 95% CI 0.183 – 12.184; p = 0.707), sign of early brain CT (OR 6.14; 95% CI 1.01 – 39.93; p = 0.048). Conclusion: glucose above 10 mmol/l and sign of early brain CT were predictors the risk of symptomatic intracerebral heamorrhage after thrombolytic therapy with recombinant tissue plasminogen activator in acute ischemic stroke. Keywords: stroke, thrombolysis, predictor, heamorrhage conversion. - Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Đình Thuyên, Email: Drthuyenbve@gmail.com DOI: 10.34071 11 - Ngày nhận bài: 3/1/2017; Ngày đồng ý đăng: 12/4/2017; Ngày xuất bản: 20/4/2017 64 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1.2. Bệnh nhân có chuyển dạng chảy máu Điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch não[4] (Alteplase) vẫn là phương pháp chính trong điều trị Chuyển dạng chảy máu não xảy ra trong vòng 36 nhồi máu não cấp tính và có hiệu quả cả về lâm sàng giờ từ khi điều trị Alteplase đường tĩnh mạch. Các và chi phí điều trị. Tuy nhiên sử dụng Alteplase có bệnh nhân có chuyển dạng chảy máu não sau khi sử liên quan với nguy cơ tăng tỷ lệ chuyển dạng chảy dụng thuốc tiêu sợi huyết theo tiêu chuẩn đánh giá máu não. Theo kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên biến chứng chuyển dạng chảy máu não theo nghiên cứu các Rối loạn thần kinh và Đột quỵ não Quốc gia cứu ECASS I. (NINDS) thì tỷ lệ chuyển dạng chảy máu não xảy ra HI (Heamorrhage infarction) ở 10,6% bệnh nhân [1]. Graham G. D phân tích gộp - HI1: Chảy máu chấm nhỏ, vùng rìa của ổ nhồi máu. với 15 nghiên cứu mở gồm 2639 bệnh nhân là 11,5% - HI2: Chảy máu dạng chấm trong ổ nhồi máu, không [2]. Tại Việt Nam, tỷ lệ gặp biến chứng sau sử dụng có hiệu ứng choán chỗ. thuốc là 10,2% theo Bùi Mạnh Cường (2014) nghiên PH (Parenchymal Hemorrhage) cứu trong ba năm gần đây tại khoa Cấp Cứu Bệnh - PH1: (máu tụ nhu mô): Cục máu đông dưới 30% viện Bạch Mai [3]. ổ nhồi máu, một số có gây hiệu ứng choán chỗ nhẹ. Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra yếu tố - PH2: Cục máu đông trên 30% ổ nhồi máu, có dự đoán nguy cơ chuyển dạng chảy máu não và gây hiệu ứng choán chỗ đáng kể. có thể giúp việc lựa chọn bệnh nhân điều trị tiêu Chuyển dạng chảy máu não thể HI (thể nhồi máu huyết khối đạt kết quả tốt [4]. Tại Việt Nam, chúng chảy máu) được coi là thể nhẹ và thể PH (thể máu tôi chưa tìm thấy công trình nghiên cứu nào được tụ nhu mô) được coi là thể nặng. Phân tích các yếu công bố đánh giá cụ thể các yếu tố liên quan đến tố tiên lượng đến thể chuyển dạng chảy máu não. thể chuyển dạng chạy máu não ở bệnh nhân sau sử Các số liệu thu thập sẽ được xử lý trên phần mềm dụng thuốc Alteplase trong nhồi máu não cấp tính. STATA 12.0. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm 2.2. Phương pháp nghiên cứu mục tiêu: Đánh giá một số yếu tố tiên lượng thể - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu chuyển dạng chảy máu não ở bệnh nhân nhồi máu - Phương pháp: Tất cả bệnh nhân nhồi máu não não cấp điều trị thuốc tiêu huyết khối alteplase cấp được điều trị thuốc tiêu huyết khối Alteplase đường tĩnh mạch. đường tĩnh mạch và chụp phim cắt lớp vi tính sọ não trong vòng 36 giờ hoặc bất cứ khi não bệnh 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhân có biểu hiện chuyển dạng chảy máu não. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đánh giá kết quả chụp cắt lớp vi tính sọ não theo Đối tượng nghiên cứu gồm các bệnh nhân phân loại ECASS I. Chuyển dạng chảy máu thể HI đã được điều trị tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Bạch (thể chảy máu trong sọ không có triệu chứng) được Mai từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 10 năm 2016 coi là thể nhẹ và thể PH (chảy máu trong sọ có triệu thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn dưới đây: chứng) được coi là thể nặng. Phân tích các yếu tố 2.1.1. Các bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu tiên lượng đến thể chuyển dạng chảy máu não. não cấp điều trị thuốc tiêu huyết khối Alteplase Các số liệu thu thập sẽ được xử lý trên phần mềm đường tĩnh mạch STATA 12.0. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm của các yếu tố tiên lượng Tuổi 63,17 ± 12,38 Thời gian khởi phát – điều trị 172,41 ± 41,898 Huyết áp tâm thu 143,24 ± 21,96 Điểm NIHSS 16,19 ± 3,85 Đường máu 8,73 ± 3,25 Rung nhĩ 29/54 Dấu hiệu sớm trên phim CT sọ 41/54 Đái tháo đường 10/54 Tiền sử Dùng chống đông 6/54 Nhồi máu não 9/54 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 65
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017 Nhận xét: 3.2. Thể chuyển dạng chảy máu não theo ECASSI Dấu hiệu sớm trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ Tỷ lệ bệnh nhân có chuyển dạng chảy máu trong não trước khi điều trị chiếm 75,93% số bệnh nhân sọ sau điều trị thuốc tiêu huyết khối Alteplase thể chuyển dạng chảy máu não sau điều trị thuốc tiêu nhồi máu chảy máu (HI) chiếm 39% và chuyển dạng huyết khối Alteplase đường tĩnh mạch. thể máu tụ nhu mô (PH) chiếm 61%. 3.3. Mô hình hồi quy dự đoán yếu tố liên quan đến thể chuyển dạng chảy máu não trong vòng 36 giờ. Thể CDCMN Xuất huyết thể OR Xuất huyết thể nhẹ Yếu tố nặng 95% CI ≥ 70 4 13 1,11 Tuổi < 70 17 20 0,159 – 7,770 HATT ≥ 140 12 24 1,99 (mmHg) < 140 9 9 0,280 – 14,173 Glucose ≥10 2 16 10,98 (Mmol/l) < 10 19 17 1,245 – 96,839 ≥ 16 10 19 1,09 Điểm NIHSS < 16 11 14 0,199 – 5,989 Tiền sử Có 1 8 8,94 ĐTĐ Không 20 25 0,308 – 259,862 Tiền sử Có 1 8 1,495 NMN Không 20 25 0,183 – 12,184 Tiền sử Có 3 5 1,07 Chống đông Không 18 28 0,221 - 5,111 Có 10 19 4,23 Rung nhĩ Không 11 14 0,709 – 12,184 Dấu hiệu sớm trên Không 14 19 6,14 CT Có 7 14 1,014 – 39,931 Nhận xét: Yếu tố đường máu trên 10 mmol/l và Đánh giá kết quả chụp cắt lớp vi tính cho các dấu hiệu sớm trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ não bệnh nhân trong vòng 36 giờ sau điều trị tiêu huyết trước điều trị là yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng khối đường tĩnh mạch hoặc bất cứ khi nào có biểu thể chuyển dạng chảy máu não. Trong đó đường hiện chuyển dạng chảy máu cho thấy: có 61% bệnh máu là yếu tố nguy cơ cao hơn với OR 10,98. nhân có chuyển dạng chảy máu thể máu tụ nhu mô (PH). Đây chính là thể chuyển dạng chảy máu 4. BÀN LUẬN có biểu hiện lâm sàng nặng nề, cần các biện pháp Qua nghiên cứu 54 bệnh nhân nhồi máu não cấp điều trị tích cực có thể là phẫu thuật lấy khối máu tính được điều trị thuốc tiêu huyết khối Alteplase tụ. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 2 bệnh nhân đường tĩnh mạch có biến chứng chuyển dạng chảy có biến chứng chuyển dạng chảy máu thể nặng này. máu não chúng tôi nhận thấy: tuổi trung bình trong Cả 2 bệnh nhân này đều phải được phẫu thuật mở nghiên cứu của chúng tôi là 63,17 ± 12,38 tuổi, tương sọ giảm áp và lấy khối máu tụ. tự như kết quả của Mai Duy Tôn và Buì Mạnh Cường. Khi phân tích đơn biến các yếu tố ảnh hưởng đến Thời gian khởi phát đến lúc điều trị của chúng tôi chuyển dạng chảy máu não trong vòng 36 giờ sau là 172,41 ± 41,898 phút. Kết quả của chúng tôi cao dùng thuốc tiêu huyết khối Alteplase đường tĩnh hơn nhiêu so với của Hacke W [5]. Điểm NIHSS trung mạch ( bao gồm các yếu tố: tuổi, thời gian khởi phát bình trong nghiên cứu cao hơn so với Maarten G [6]. – điều trị, huyết áp tâm thu, điểm NIHSS, đường Đường máu tĩnh mạch của các bệnh nhân là 8,73 ± máu tĩnh mạch, tình trạng rung nhĩ, các dấu hiệu 3,25 mmol/l cao hơn so với số liệu của Kimura với sớm trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ não, tiền sử đường máu khi nhập viện là 8,0 ± 2,24 mmol/l [7] đái tháo đường, nhồi máu não cũ và tiền sử dùng 66 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017 thuốc chống đông mà ở đây là Aspirin), chúng tôi đến mức độ chuyển dạng chảy máu não có ý nghĩa thấy: Tuổi trên 70 là yếu tố ảnh hưởng đến chuyển thống kê với OR 6,14 với p = 0,048. dạng chảy máu não (PH2) có ý nghĩa thống kê (OR Chúng tôi cũng phân tích sự ảnh hưởng của các 3,5; 95% CI; p = 0,04). Kết quả của chúng tôi tương yếu tố tiền sử: nhồi máu não cũ, đái tháo đường và tự như Mishra. Tuy nhiên các tác giả cho thấy tuổi tiền sử dùng chống đông (Aspirin), tuy nhiên sự ảnh không phải là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng hưởng này đều không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. đến chuyển dạng chảy máu não, vì vậy vẫn có thể Tuy nhiên khi phân tích gộp các yếu tố ảnh hưởng lựa chọn bệnh nhân trên 80 tuổi để điều trị tiêu đến mức độ chuyển dạng chảy máu não trong vòng huyết khối [8] 36 giờ sau điều trị thuốc tiêu huyết khối Alteplase thì Huyết áp tâm thu trên 140 mmHg cũng là một trong các yếu tố đơn biến có ảnh hưởng đến chuyển yếu tố liên quan đến mức độ chuyển dạng chảy máu dạng chảy máu não thì đường máu tĩnh mạch trên não với OR 2,0 tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê 10 mmol/l (OR 10,98, 95% CI 1,245 – 96,839) và với p > 0,05. các dấu hiệu sớm trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ Đường máu tĩnh mạch là một yếu tố ảnh hưởng não (OR 6,14, 95% CI 1,014 – 39,931). Trong đó yếu đến chuyển dạng chảy máu não có ý nghĩa thống kê tố đường máu tĩnh mạch trên 10 mmol/l là yếu tố OR 8,94 với p < 0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng ảnh hưởng cao hơn cho tiên lượng chuyển dạng tôi cũng tương tự như nghiên cứu của Mai Duy Tôn chảy máu não trong điều trị thuốc tiêu huyết khối [9] cũng như của Mishra [8], khi đường máu tăng Alteplase đường tĩnh mạch. cao sẽ làm tăng thể tích ổ nhồi máu, đồng nghĩa với việc tăng nguy cơ chuyển dạng chảy máu thể nặng. 5. KẾT LUẬN Điểm NIHSS trước điều trị tiêu huyết khối trên Khi tiến hành điều trị tiêu huyết khối Alteplase 16 sẽ ảnh hưởng đến tiên lượng mức độ chuyển đường tĩnh mạch cho các bệnh nhân nhồi máu não dạng chảy máu não với OR 1,49 với p = 0,47, không cấp mà chúng ta nên xem xét các yếu tố tiên lượng có ý nghĩa thống kê. Kết quả này cũng tương tự như chuyển dạng chảy máu não: tuổi, huyết áp tâm thu, kết quả nghiên cứu vai trò của điểm NIHSS trong đường máu tĩnh mạch, điểm NIHSS, các dấu hiệu tiên lượng điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch sớm trên phim chụp cắt lớp vi tính và các yếu tố tiền trong 4.3 giờ đầu ở bệnh nhân nhồi máu não cấp do sử (đái tháo đường, nhồi máu cũ và tiền sử dùng tắc động mạch não giữa [10]. chống đông Aspirin). Trong đó 2 yếu tố đường máu Các dấu hiệu sớm trên phim chụp cắt lớp vi tính tĩnh mạch và các dấu hiệu sớm trên phim chụp cắt sọ não trước khi điều trị là một yếu tố ảnh hưởng lớp vi tính sọ não là quan trọng nhất. ----- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. NINDS rt-PA Stroke Study Group (1995). Tissue 6. Maarten G. Lansberg, Gregory W. Albers , Wijman plasminogen activator for acute ischemic stroke. N Engl J Christine A.C. (2007). Symptomatic Intracerebral Med, 333 (24), 1581-1587. Hemorrhage following Thrombolytic Therapy for Acute 2. Graham G. D (2003). Tissue plasminogen activator Ischemic Stroke: A Review of the Risk Factors. for acute ischemic stroke in clinical practice: a meta- 7. Yasuyuki Iguchi Kazumi Kimura , Kensaku Shibazaki analysis of safety data. Stroke, 34 (12), 2847-2850. (2010). Early stroke treatment with IV t-PA associated with 3. Bùi Mạnh Cường (2014). Nhận xét ảnh hưởng của early recanalization. J Neurol Sci, 295, 53-57. nồng độ đường huyết lúc nhập viện lên tiến triển và tiên 8. Nishant Kumar M ishra, H ans-Christoph Diener , lượng ở bệnh nhân thiếu máu não cục bộ cấp tính được Lyden Patrick D. (2010). Influence of Age on Outcome From điều trị Alteplase đường tĩnh mạch, Luận văn thạc sỹ y Thrombolysis in Acute Stroke A Controlled Comparison học, Trường Đại Học Y Hà Nội. in Patients From the Virtual International Stroke Trials 4. William N. Whiteley, Karsten Bruins Slot , Fernandes Archive (VISTA). Stroke, 41, 2840-2848. Peter (2012). Risk Factors for Intracranial Hemorrhage in 9. Mai Duy Tôn (2013). Các yếu tố tiên lượng kết cục Acute Ischemic Stroke Patients Treated With Recombinant xấu của điều trị nhồi máu não cấp trong 3 giờ đầu bằng Tissue Plasminogen Activator: A Systematic Review and thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch Alteplase liều Meta-Analysis of 55 Studies. Stroke, 43, 2904-2909. thấp. Y Học Việt Nam, 405, 81-85. 5. Hacke W, Kaste M , C Fieschi (1995). Intravenous 10. Mai Duy Ton (2015). Vai trò điểm NIHSS trong tiên thrombolysis with recombinant tissue plasminogen activator lượng điều trị rTPA đường tĩnh mạch trong 4.3 giờ đầu ở for acute hemispheric stroke. The European Cooperative bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc động mạch não giữa. Acute Stroke Study (ECASS). JAMA Neurol, 274, 1017-1025. Y Học Việt Nam, 429, 133-136. JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 67
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NHỮNG YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG CUỘC ĐẺ (Kỳ 2)
5 p | 119 | 11
-
Tiên Lượng Nguy Cơ Gãy Xương
4 p | 68 | 3
-
Bài giảng Nghiên cứu giá trị tiên lượng theo thang điểm Snap và một số yếu tố liên quan đến tử vong ở trẻ sơ sinh tại Khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi Trung ương
41 p | 37 | 2
-
Bài giảng Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu não diện rộng bán cầu có thông khí cơ học - NCS. Trần Thị Oanh
20 p | 22 | 2
-
Nghiên cứu giá trị thang điểm SYNTAX II trong tiên lượng sớm bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp được can thiệp qua da tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
8 p | 2 | 2
-
Nghiên cứu nồng độ copeptin huyết thanh ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp
8 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng nặng và tử vong ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 2018 - 2019
8 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tổn thương mạch vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp dưới 40 tuổi
7 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp bằng bộ câu hỏi SF-36
5 p | 4 | 1
-
Chất lượng giấc ngủ và các yếu tố liên quan theo y học cổ truyền ở bệnh nhân đau thần kinh tọa
5 p | 1 | 1
-
Năng lực thực hành chăm sóc của điều dưỡng tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Bắc Giang năm 2023 và một số yếu tố liên quan
9 p | 2 | 0
-
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng nguồn nhân lực tại Trung tâm Y tế huyện EA H’Leo, tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2019 -2021
9 p | 2 | 0
-
Nghiên cứu tình trạng HER2 và mối liên quan với một số yếu tố tiên lượng trong ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập
10 p | 0 | 0
-
Nghiên cứu giá trị của một số yếu tố tiên lượng trong kích thích buồng trứng thụ tinh ống nghiệm
8 p | 0 | 0
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố tiên lượng kinh điển với tình trạng thụ thể nội tiết, Ki-67 và HER2 trong ung thư vú xâm nhập
7 p | 0 | 0
-
Bước đầu đánh giá sự hài lòng của người bệnh và sự cải thiện chức năng sau phẫu thuật thay khớp háng bằng thang điểm Khớp áng Oxford và các yếu tố liên quan
9 p | 0 | 0
-
Nghiên cứu sự biểu lộ một số dấu ấn miễn dịch, phân độ nguy cơ và xác định mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ khác trong u mô đệm đường tiêu hóa
7 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn