intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một trường hợp tiểu không kiểm soát 29 năm ở bệnh nhân nữ có thận niệu quản đôi do niệu quản phải lạc chỗ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

46
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu trình bày về Một bệnh nhân nữ 29 tuổi có tiểu không kiểm soát liên tục cùng với các bãi tiểu bình thường từ nhỏ. Soi bàng quang cho thấy 2 lỗ niệu quản bình thường và 2 niệu quản bất thường, với lỗ niệu quản lạc chỗ bên phải cắm ở lỗ niệu đạo. Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc nối niệu quản bể thận điều trị niệu quản lạc chỗ an toàn và có thể thực hiện tiếp và mang đến cho bênh nhân những lợi ít trong thời gian hậu phẫu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một trường hợp tiểu không kiểm soát 29 năm ở bệnh nhân nữ có thận niệu quản đôi do niệu quản phải lạc chỗ

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> MỘT TRƯỜNG HỢP TIỂU KHÔNG KIỂM SOÁT 29 NĂM Ở BỆNH NHÂN<br /> NỮ CÓ THẬN-NIỆU QUẢN ĐÔI DO NIỆU QUẢN PHẢI LẠC CHỖ<br /> Trương Minh Khoa*, Lê Quang Dũng*, Nguyễn Phước Lộc*, Trương Công Thành*, Võ Hoàng Tâm*,<br /> Trần Hiếu Nghĩa*, Đàm Văn Cương**, Trần Huỳnh Tuấn**, Lê Quang Trung**, Nguyễn Trung Hiếu**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Niệu quản lạc chỗ là niệu quản cắm vào vị trí bất thường và thường xuất phát từ hệ thống thận đôi. Thay vì<br /> lỗ niệu quản đỗ vào bàng quang, nó cắm ở niệu đạo, âm đạo hay tử cung. Điều này gây chảy nước tiểu liên tục.<br /> Lúc này can thiệp phẫu thuật là cần thiết.<br /> Một bệnh nhân nữ 29 tuổi có tiểu không kiểm soát liên tục cùng với các bãi tiểu bình thường từ nhỏ. Soi<br /> bàng quang cho thấy 2 lỗ niệu quản bình thường và 2 niệu quản bất thường, với lỗ niệu quản lạc chỗ bên phải<br /> cắm ở lỗ niệu đạo.<br /> Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc nối niệu quản bể thận điều trị niệu quản lạc chỗ an toàn và có thể thực hiện<br /> tiếp và mang đến cho bênh nhân những lợi ít trong thời gian hậu phẫu.<br /> Từ khóa: Niệu quản lạc chỗ, rỉ giọt nước tiểu, nối niệu quản bể thận nội soi, hệ thống thận đôi.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ONE CASE OF URINARY INCONTINENCE IN A 29-YEAR-OLD DOUBLE -URETER WOMAN<br /> CAUSED BY RIGHT ECTOPIC URETER<br /> Truong Minh Khoa, Le Quang Dung, Nguyen Phuoc Loc, Truong Cong Thanh, Vo Hoang Tam,<br /> Tran Hieu Nghia, Dam Van Cuong, Tran Huynh Tuan, Le Quang Trung, Nguyen Trung Hieu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 124 - 130<br /> Ectopic ureter is an abnormally located terminal portion of the ureter and often arises from a duplex system.<br /> Instead of the ureter opening in the bladder, it opens in the urethra, vagina, or uterus. The result is constant<br /> dribbling of urine. Surgical intervention is required to treat this condition.<br /> A 29-year-old woman presented with continuous dribbling of urine along with normal voiding pattern since<br /> childhood. Cystourethroscopy showed 2 normal and 2 abnormal ureteric openings with right ectopic opening into<br /> urethra orifice.<br /> Retroperitoneal Laparoscopic ureteropyelostomy for ectopic ureter is safe and reproducible and offers the<br /> patient the typical postoperative benefits of laparoscopic surgery.<br /> Key words: Ectopic ureter, dribbling of urine, laparoscopic ureteropyelostomy, duplex system.<br /> thường niệu quản lạc chỗ là niệu quản xuất phát<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> từ thận trên. Niệu quản lạc chỗ thường gây bế<br /> Niệu quản lạc chỗ là niệu quản không đỗ<br /> tắc trên dòng làm ứ nước thận trên, và gây triệu<br /> vào bàng quang vùng tam giác bàng quang(5,1,2).<br /> chứng tại chỗ tùy theo vị trí giải phẫu. Khi niệu<br /> Niệu quản lạc chỗ thường gặp nhất ở dị tật bẩm<br /> quản lạc chỗ đỗ vào vùng niệu đạo dưới cơ thắt<br /> sinh thận – niệu quản đôi - một dị tật hệ tiết niệu<br /> vân, cơ kiểm soát tiểu tự chủ, sẽ gây tiểu không<br /> với tỉ lệ trong cộng đồng khoảng 0,5%(6). Thông<br /> kiểm soát. Lúc này nước tiểu sẽ chảy ra ngoài<br /> *<br /> <br /> Bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ<br /> <br /> **<br /> <br /> Trường Đại học Y Dược Cần Thơ<br /> <br /> Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Trương Minh Khoa ĐT: 0989171007<br /> <br /> 124<br /> <br /> Email: bstruongminhkhoa@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> từng đợt tùy theo sự bài tiết nước từ thận.<br /> Trong năm 2010, khoa Ngoại niệu BV ĐK<br /> TƯ Cần Thơ đã chẩn đoán và điều trị thành<br /> công tiểu không kiểm soát do niệu quản lạc chỗ<br /> cắm vào niệu đạo ở một bệnh nhân nữ có thận<br /> niệu quản đôi 2 bên bằng phương pháp phẫu<br /> thuật nội soi sau phúc mạc.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> - CT scan hệ niệu có dựng hình: niệu quản<br /> thận đôi 2 bên, 4 niệu quản lưu thông tốt. Niệu<br /> quản (P) thận trên dãn rộng hơn bình thường.<br /> <br /> BỆNH ÁN<br /> Bệnh nhân: Nguyễn Thị V., 29 tuổi. Nghề<br /> nghiệp: làm ruộng.<br /> Vào viện ngày: 26-5-2010; Mổ ngày: 02-62010; Ra viện: 11-6-2010.<br /> Lý do vào viện: tiểu không kiểm soát từ nhỏ.<br /> Bệnh sử:<br /> Bệnh nhân từ nhỏ có tiểu không kiểm soát<br /> nước tiểu thường tự chảy ra từng giọt, tăng dần<br /> theo tuổi, điều trị nội không giảm. Bệnh nhân<br /> thường xuyên mang băng gạc để thấm nước tiểu<br /> chảy ra. Bệnh đến khám tại bệnh viện ĐK TƯ<br /> Cần Thơ và nhập viện.<br /> <br /> (a) Nhìn từ trước<br /> <br /> Tiền sử: Thỉnh thoảng có từng đợt tiểu gắt,<br /> buốt và tự hết. Bệnh có thói quen uống ít nước.<br /> Bệnh đã lập gia đình 8 năm và có 1 con.<br /> Tình trạng nhập viện:<br /> Bệnh tiếp xúc tốt, không sốt, dấu hiệu sinh<br /> tồn ổn, nước tiểu tự chảy ra thấm ướt băng vệ<br /> sinh (khoảng 10 gạc/ ngày).<br /> Chẩn đoán lâm sàng: Tiểu không kiểm soát<br /> chưa rõ nguyên nhân.<br /> Bệnh được chỉ định làm các xét nghiệm:<br /> - Tb máu ngoại vi, urê, creatinin, glucose<br /> máu, Ion đồ, X quang phổi, ECG: trong giới hạn<br /> bình thường.<br /> - Siêu âm: Phát hiện thận – niệu quản đôi (P),<br /> niệu quản (P) lạc chỗ đỗ vào niệu đạo thành (P)<br /> dãn 1,2 cm và có sỏi nhỏ 0,3 x 0,5 cm. Thận 2 bên<br /> không ứ nước trên siêu âm. Siêu âm lại sau 5<br /> ngày, sỏi nhỏ niệu quản lạc chỗ (P) không còn.<br /> - KUB: có cản quang vùng thận 2 bên mờ,<br /> dạng chất trong lòng ống tiêu hóa.<br /> <br /> (b)Nhìn từ sau.<br /> Hình 1: a-b. CT Scan hệ niệu dựng hình, niệu quản<br /> (P) thận trên dãn to hơn bình thường, niệu quản thận<br /> trên 2 bên đi phía sau khi gần bàng quang và xuống<br /> dưới hơn 2 niệu quản thận dưới<br /> - Soi niệu đạo bàng quang:<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> 125<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> + Lần 1 chỉ thấy niệu đạo rộng hơn bình<br /> thường, có viêm đỏ niệu đạo bàng quang.<br /> + Lần 2, vùng tam giác bàng quang có 2<br /> miệng niệu quản ở vị trí bình thường và 2 miệng<br /> <br /> niệu quản ở 2 vị trí 3h vùng cổ bàng quang và<br /> 9h vùng cách lỗ niệu đạo ngoài 0,5cm. Đặt 2 dây<br /> dẫn (guidewire) lên 2 miệng niệu quản bất<br /> thường này vào chụp UPR.<br /> <br /> (b)<br /> <br /> (a)<br /> <br /> Hình 2: a-b. Hình UPR không thuốc với 2 dây guidewire ở 2 miệng niệu quản nằm vị trí bất thường. (a) UPR<br /> bệnh nhân; (b) Hình giải phẫu minh họa. “Nguồn: Skadalakis’s surgical anatomy, 2006”(4)<br /> Chẩn đoán xác định: Tiểu không kiểm soát<br /> do niệu quản (P) lạc chỗ tại miệng niệu đạo<br /> ngoài – Thận niệu quản đôi 2 bên.<br /> Điều trị trước mổ (6 ngày) do có viêm bàng<br /> quang và thực hiện thủ thuật xâm lấn (soi bàng<br /> quang).<br /> - Kháng<br /> 2g/ngày.<br /> <br /> sinh:<br /> <br /> Cefotaxim<br /> <br /> - Vào khoang sau phúc mạc hông (P) qua 3<br /> trocar (2 trocar 10mm và 1 trocar 5mm).<br /> - Bộc lộ bể thận trên và dưới, trong niệu<br /> quản thận dưới có thông niệu quản (hình 3). Cắt<br /> bể thận-niệu quản thận trên, khâu nối tận-bên<br /> vào bể thận dưới, có lưu thông JJ bên trong.<br /> <br /> (Fortaxim)<br /> <br /> - Kháng viêm – đau: Meloxicam (mobic)<br /> 15mg/ngày, Paracetamol (tydol) 1,3g/ngày.<br /> Bệnh được chỉ định mổ ngày 02-6-2010,<br /> phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình nối bể<br /> thận – niệu quản (P) thận trên xuống bể thận –<br /> niệu quản (P) dưới.<br /> Thời gian phẫu thuật: Khởi mê 8h30 – Rạch<br /> da đặt trocar: 8h50 – Kết thúc: 11h20.<br /> Tường trình phẫu thuật:<br /> - Nằm sản khoa, tê tại chỗ bằng gel lidocain,<br /> soi niệu đạo (P), đặt thông niệu quản 6Fr lưu lên<br /> miệng niệu quản ở vị trí bình thường, thông tiểu<br /> Foley lưu<br /> - Mê NKQ, bệnh nằm nghiêng (T) theo tư<br /> thế mổ thận thông thường.<br /> <br /> 126<br /> <br /> Hình 3: Thận-niệu quản đôi<br /> - Đặt thông niệu quản 6Fr vào đoạn niệu<br /> quản đã cắt thông ra miệng niệu đạo ngoài, rút<br /> thông niệu quản lộn tay áo niệu quản ra miệng<br /> niệu đạo, cắt cột sát gốc niệu quản (P).<br /> - Dẫn lưu cạnh thận (P).<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />  Chẩn đoán sau mổ: Thận niệu quản đôi 2<br /> bên – niệu quản (P) lạc chỗ vùng niệu đạo.<br /> Thuốc sau mổ: kháng sinh, giảm đau:<br /> Diễn tiến sau mổ:<br /> - Ngày 1-4: Dẫn lưu cạnh thận ra ít dịch,<br /> tiểu vàng trong qua thông tiểu.<br /> - Ngày 5: rút dẫn lưu, bơm rửa rút thông<br /> tiểu.<br /> - Ngày 6-8: bệnh tự tiểu, còn rỉ nước tiểu ra<br /> ngoài, nhưng giảm so với trước mổ nhiều dung<br /> 3-5 băng vệ sinh/ngày.<br /> - Ngày 9: Xuất viện.<br /> Theo dõi sau ra viện:<br /> - 1 tháng: tiểu còn gắt buốt, tiểu gấp, hết rỉ<br /> nước tiểu tự nhiên, siêu âm 2 thận (P) không ứ<br /> nước, còn lưu JJ (P).<br /> - 2 tháng: tái khám lần 2, tiểu gắt buốt, tiểu<br /> gấp, nhập viện với lý do rút JJ (P) khó do sỏi<br /> đóng quanh chân ống JJ.<br /> + Chẩn đoán vào viện: Sỏi bàng quang.<br /> + Bệnh được rút JJ (P) và bóp sỏi bàng<br /> quang.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chowdhary (2001) ghi nhận trong 118/127<br /> trường hợp niệu quản lạc chỗ có thận đôi, chỉ có<br /> 11/127 trường hợp không có thận đôi(1).<br /> - Giải phẫu và hình thái:<br /> + Thận niệu quản đôi có thể ở một hay hai<br /> bên. Hai đơn vị thận này có thể có 2 niệu quản<br /> riêng biệt được gọi là thận niệu quản đôi hoàn<br /> toàn hay 2 niệu quản sẽ hợp lại làm 1 và đỗ vào<br /> bàng quang được gọi là thận-niệu quản đôi<br /> không hoàn toàn. Đơn vị thận phụ nằm bên trên<br /> và thường nhỏ hơn thận dưới(6).<br /> + Ở nữ, miệng niệu quản lạc chỗ có thể đỗ<br /> vào trên cơ thắt niệu đạo (ở cổ bàng quang,<br /> niệu đạo gần) hay ngoài cơ thắt gây tiểu<br /> không kiểm soát. Theo Ellerker (1958), trong<br /> 363 trường hợp niệu quản lạc chỗ ở nữ, có<br /> 35% trường hợp miệng niệu quản ở niệu đạo,<br /> 34% ở vùng tiền đình, 25% ở âm đạo, 5% ở tử<br /> cung, ít hơn 2% vào ống Garner và túi thừa<br /> niệu đạo. Ở bệnh nhân này, có 2 vị trí niệu<br /> quản cực trên đỗ vào là vùng cổ bàng quang<br /> (T) và niệu đạo dưới cơ thắt (P).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Về bệnh học<br /> - Dịch tể học:<br /> + Dị tật nhiều thận thường gặp là thận-niệu<br /> quản đôi với tỉ lệ 2-4% khi khám hệ tiết niệu và<br /> khoảng 0,5% ở cộng đồng, hiếm gặp thận niệu<br /> quản 3 và rất hiếm là thận niệu quản 4(6).<br /> + Niệu quản lạc chỗ thường xuất hiện ở nữ<br /> nhiều hơn nam, từ 2 đến 12 lần. Theo các<br /> nghiên cứu nhiều tác giả: Eisendrath (1938),<br /> Mills (1939), Burford (1949), Lowsley &<br /> Kerwin (1956) và Ellerker (1958), trong 494<br /> trường hợp niệu quản lạc chỗ, có 363 nữ và<br /> 128 nam, tỉ lệ nữ - nam là 2,9/1.<br /> + Trong tất cả các trường hợp niệu quản lạc<br /> chỗ có khoảng 80% kết hợp với thận-niệu quản<br /> đôi. Theo Schulman (1976) và Ahmed & Barker<br /> (1992) hơn 80% niệu quản lạc chỗ có thận-niệu<br /> quản đôi ở nữ, còn ở nam hầu hết là thận đơn.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Hình 4: Các vị trí (chấm đen) miệng niệu quản lạc<br /> chỗ ở nữ. “Nguồn: Campbell’s Urology, 2007”<br /> (Error! Reference source not found.).<br /> - Vị trí lỗ niệu quản:<br /> + Định luật Weigert-Meyer: miệng niệu quản<br /> cực dưới nằm trên và bên hơn miệng niệu quản<br /> cực trên.Nhưng chỉ có 85% trường hợp có thậnniệu quản đôi theo định luật này(3).<br /> + 15% các trường hợp còn lại: Khi 2 miệng<br /> niệu quản không nằm cạnh nhau, miệng niệu<br /> quản cực trên có thể nằm bất kỳ nơi đâu trên<br /> đường đi đã dự đoán, mà Stephen (1958, 1963)<br /> <br /> 127<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> gọi là đường lạc chỗ (ectopic pathway). Đường<br /> này nằm –hình sừng cừu, bên trên và giữa niệu<br /> quản bình thường.<br /> <br /> + CT scan: xác định được chức năng thận và<br /> hình thái thận-niệu quản, đặc biệt với CT scan<br /> dựng hình.<br /> + Soi niệu đạo-bàng quang: giúp đánh giá vị<br /> trí các lỗ niệu quản và xác định nguyên nhân<br /> gây tiểu không kiểm soát. Qua soi bàng quang<br /> có thể kết hợp chụp bể thận-niệu quản ngược<br /> dòng và giúp cho phẫu thuật phân biệt niệu<br /> quản gây tiểu không kiểm soát.<br /> <br /> Về điều trị<br /> - Chủ yếu là điều trị phẫu thuật (mổ mở, mổ<br /> nội soi qua phúc mạc hoặc sau phúc mạc), có 3<br /> hướng phẫu thuật:<br /> <br /> Hình 5: Đường lạc chỗ Stephen. “Nguồn: Am. J.<br /> Roentgenol., 1972”<br /> <br /> Về chẩn đoán<br /> - Lâm sàng: Niệu quản lạc chỗ có biểu hiện<br /> lâm sàng từ nhỏ tùy theo vị trí giải phẫu bất<br /> thường của lỗ niệu quản này.<br /> + Tiểu không kiểm soát: nước tiểu rỉ liên tục,<br /> lượng nước tiểu thường không nhiều và ít dần<br /> theo tuổi do phần thận có niệu quản lạc chỗ mất<br /> dần chức năng. Bệnh vẫn tiểu bình thường với<br /> số lượng bình thường/ ngày.<br /> + Nhiễm khuẩn cấp đường niệu và thường<br /> tái phát.<br /> + Các triệu chứng khác: đau bụng, nhiễm<br /> khuẩn mãn tính, chậm lớn...<br /> + Niệu quản lạc chỗ có thể gây bế tắc gây ứ<br /> nước thận, niệu quản.<br /> - Hình ảnh cận lâm sàng:<br /> + Siêu âm: giúp gợi ý thận đôi 2 bên, đánh<br /> giá trình trạng nhu mô thận độ bế tắc thận niệu<br /> quản.<br /> + UIV: đánh giá chức năng thận chính và<br /> thận phụ.<br /> <br /> 128<br /> <br /> + Khi thận mất chức năng: Cắt bỏ phần thận<br /> có niệu quản lạc chỗ (hay cắt thận ở hệ thống<br /> thận đơn) thường được khuyến khích (Sullivan,<br /> 1978; Paire, 1997; Johnathan, 2006).<br /> + Cắm lại niệu quản bàng quang trong các<br /> trường hợp sau:<br /> (1) Chức năng thận còn tốt trên hệ thống<br /> thận đơn của niệu quản lạc chỗ.<br /> (2) Bệnh quá nhỏ tuổi, chọn phẫu thuật bảo<br /> tồn để tránh gây thương tổn cuống thận làm<br /> mất thận, với điều kiện niệu quản không quá to<br /> và không viêm xơ dày(5).<br /> + Khâu nối chuyển lưu bể thận-niệu quản<br /> được chỉ định khi niệu quản lạc chỗ hay nang<br /> niệu quản có chức năng thận cực trên tốt. Tuy<br /> nhiên cực trên thận chỉ đảm nhiệm 1/3 chức<br /> năng của thận. Nên nếu kỹ thuật khâu nối bể<br /> thận niệu quản quá khó khăn để thực hiện, thì<br /> khả năng cắt thận cực trên cần được chọn lựa.<br /> + Mở niệu quản lạc chỗ ra được chỉ định ở<br /> vài trường hợp khi tắc nghẽn đường niệu dưới<br /> hay khi cần giải áp thận ngay để cải thiện chức<br /> năng thận.<br /> - Do đó, cần có chẩn đoán đúng về hình thái,<br /> chức năng thận-niệu quản đôi để có chọn lựa<br /> điều trị phù hợp.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2