Mức độ hài lòng của người học đối với các kỹ thuật dạy học trong đào tạo quản lý chất lượng hiện nay
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày xác định mức độ hài lòng của người học đối với các kỹ thuật dạy học trong đào tạo Quản lý chất lượng được áp dụng tại Việt Nam hiện nay. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang mô tả. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 07/2020 – tháng 04/2021. Dữ liệu thu thập theo hình thức trực tuyến thông qua bảng câu hỏi chọn lựa và tự điền cho nhóm nhân viên y tế đang công tác trong lĩnh vực xét nghiệm tại các phòng xét nghiệm y học, Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mức độ hài lòng của người học đối với các kỹ thuật dạy học trong đào tạo quản lý chất lượng hiện nay
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI HỌC ĐỐI VỚI CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TRONG ĐÀO TẠO QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HIỆN NAY Đỗ Thị Hường1, Nguyễn Thúy Hà1, Diệp Thế Tài2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đào tạo quản lý chất lượng đóng vai trò quan trọng trong đào tạo và là một yếu tố góp phần cho sự thành công khi xây dựng, triển khai và duy trì Hệ thống quản lý chất lượng phòng xét nghiệm. Nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học trong đào tạo Quản lý chất lượng đã được áp dụng và chưa thực sự có thống kê rõ ràng về hiệu quả cũng như sự phù hợp của từng phương pháp, kỹ thuật đối với mỗi đối tượng người học. Do đó, khảo sát mức độ hài lòng của người học với mỗi kỹ thuật dạy học giúp giảng viên định hướng và chọn lựa cách tiếp cận phù hợp nhất, đồng thời tạo cơ hội cho người học hiểu rõ hơn bản chất vấn đề, nhằm đem lại hiệu quả mong muốn. Mục tiêu: Xác định mức độ hài lòng của người học đối với các kỹ thuật dạy học trong đào tạo Quản lý chất lượng được áp dụng tại Việt Nam hiện nay. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang mô tả. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 07/2020 – tháng 04/2021. Dữ liệu thu thập theo hình thức trực tuyến thông qua bảng câu hỏi chọn lựa và tự điền cho nhóm nhân viên y tế đang công tác trong lĩnh vực xét nghiệm tại các phòng xét nghiệm y học, Việt Nam. Kết quả: Powerpoint là kỹ thuật dạy học được người học biết đến nhiều nhất hiện nay (32,5%), tuy nhiên, kỹ thuật dạy học có tỉ lệ hài lòng cao nhất là Kịch, tình huống (30%), tiếp theo là Sơ đồ trí nhớ (28,9%), Powerpoint là 21,8%. Kỹ thuật dạy học Trò chơi có tỉ lệ hài lòng là 10,5%, Bảng giấy màu là 5,3%, và Bảng giấy lật là 4%. Nguyên nhân chủ yếu hài lòng đối với các kỹ thuật dạy học của người học là được tham gia đóng góp vào bài học và kỹ thuật dạy học phải có tính liên hệ thực tiễn cao, giúp người học hiểu rõ bản chất của Quản lý chất lượng. Kỹ thuật dạy học tuy có giao diện đẹp, nhưng ít sự tương tác giữa học viên và giảng viên là nguyên nhân chính cho sự không hài lòng của người học. Kết luận: Nghiên cứu này là cơ sở cho thiết kế các bài học Quản lý chất lượng hiệu quả và phù hợp cho từng nhóm đối tượng giúp cải thiện thái độ, hành vi của nhân viên xét nghiệm trong việc xây dựng và duy trì Hệ thống quản lý chất lượng tại cơ sở. Từ khóa: quản lý chất lượng, kỹ thuật dạy học powerpoint, kịch, tình huống, trò chơi, bảng giấy lật, bảng giấy màu, sơ đồ trí nhớ ABSTRACT TRAINEE SATISFACTION WITH CURRENT QUALITY MANAGEMENT TRAINING TECHNIQUES Do Thi Huong, Nguyen Thuy Ha, Diep The Tai * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 5 - 2021: 307 - 316 Backgrounds: Quality management training methods play an essential role in training and contributing factors to developing, implementing, and maintaining a Laboratory Quality Management System. Although many training methods have been applied, there are no sufficient statistics on each method's effectiveness and suitability for each of the trainees. Therefore, surveying trainees' satisfaction with each training method helps Trung tâm kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học – Trường Đại học Y Hà Nội 1 Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh 2 Tác giả liên lạc: CKI.KTYHXN. Đỗ Thị Hường ĐT: 0975836660 Email: dohuong@hmu.edu.vn Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 307
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 teachers orient and choose the most appropriate approach. Meanwhile, creating opportunities for students to understand better the nature of the problem and get the desired effect. Objectives: The aim of the study is to determine the satisfaction level of trainees with each applied method in Vietnam. Methods: Cross-sectional study. The study carried out from July 2020 to April 2021. The data is collected online through a questionnaire that was self-filled and selected for the medical staff working in the medical laboratories, VietNam. Results: Powerpoint was currently the most popular known-training method (32.5%); however, the highest satisfaction rate was Roleplay, Scenario (30%), followed by the Mind mapping method (28.9%), the Powerpoint (21.8%), the Games (10.5%), the Color paper (5.3%), and the Flip Chart (4%). The main reason for satisfaction is that the trainee is able to contribute to the lessons, and these methods must be highly practical, helping learners understand the nature of quality management. In addition, the method has a nice interface, but little interaction between the trainee and the trainer is the main cause of dissatisfaction. Conclusion: This study contributes to the design of effective and appropriate lesson plans of Quality Management for each target group. This helps improve their attitude and behavior in building and maintaining a Quality Management System at the laboratory. Keywords: quality management, power-point, scenario, role-play, game, flipchart, color paper, mind mapping method ĐẶT VẤN ĐỀ Năm 2011, Tổ chức Y tế thế giới xuất bản sách về Hệ thống quản lý chất lượng phòng xét Kết quả xét nghiệm ngày càng đóng vai trò nghiệm(4). Các tiêu chuẩn về chất lượng phòng quan trọng trong việc đưa ra quyết định chẩn xét nghiệm quốc tế như ISO 15189 và ISO 17025 đoán, điều trị y khoa của bác sỹ lâm sàng và các định hướng cho chăm sóc sức khỏe cộng cũng lần lượt ra đời và là nền tảng cơ bản, tác đồng, phòng chống dịch bệnh. Do đó, các lỗi động tích cực đến chất lượng phòng xét nghiệm xuất phát từ phòng xét nghiệm (PXN) ảnh và cải thiện sự an toàn cho bệnh nhân(5,6,7). Từ hưởng nghiêm trọng đến tính an toàn của năm 2013 đến năm 2017, Bộ Y tế Việt Nam đã bệnh nhân, cộng đồng và ảnh hưởng đến uy ban hành nhiều văn bản liên quan đến triển khai tín của phòng xét nghiệm. Các lỗi của phòng Hệ thống quản lý chất lượng như: Thông tư số xét nghiệm xuất hiện tại các giai đoạn khác 01/2013/TT-BYT về Hướng dẫn thực hiện Quản nhau, trong đó, giai đoạn trước xét nghiệm lý chất lượng xét nghiệm tại cơ sở khám bệnh, chiếm tỉ lệ 61,9% – 70%, tiếp theo giai đoạn sau chữa bệnh(8); Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng xét nghiệm chiếm 18,5% – 23,1% và giai đoạn bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số xét nghiệm chiếm 13,3% – 15% trong tổng số 6858/QĐ-BYT(9); Tiêu chí đánh giá mức chất lỗi xảy ra tại phòng xét nghiệm(1,2). Theo một lượng phòng xét nghiệm y học(10). nghiên cứu tại Hoa Kỳ chỉ ra 6% - 12% lỗi của Việc các tiêu chuẩn, quyết định, tiêu chí chất phòng xét nghiệm đưa người bệnh đến nguy lượng quốc tế và quốc gia liên tục được ban cơ chăm sóc không phù hợp và có khả năng hành và cập nhật cho thấy tầm quan trọng về mang đến những hệ quả không mong muốn chất lượng xét nghiệm ngày càng được quan và từ 26% - 30% lỗi tác động tiêu cực đến các tâm. Tuy nhiên, các quy định, tiêu chuẩn, quyết khía cạnh khác của chăm sóc bệnh nhân(3). định chỉ đưa ra các yêu cầu phòng xét nghiệm Từ năm 1920, khái niệm sớm nhất về quá cần phải thực hiện tốt và đảm bảo chất lượng xét trình quản lý chất lượng đã được Shewhart phát nghiệm; chưa mô tả, hướng dẫn cách thức tiến triển dựa trên quá trình kiểm soát thống kê. hành, thực hiện các yêu cầu như thế nào. Để 308 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học thực hiện, triển khai các yêu cầu như quy định, nhân viên là một bước căn bản và then chốt tiêu chuẩn từ bên ngoài, phòng xét nghiệm cần trong việc thực hiện các hoạt động xét nghiệm tiến hành tìm hiểu, chọn lựa quy định/tiêu chuẩn thường quy đáp ứng các yêu cầu về chất lượng mà PXN mong muốn áp dụng và triển khai vào (Hình 1). các hoạt động thường quy. Đào tạo cho toàn bộ Hình 1. Mối liên hệ giữa các tiêu chuẩn, quy định và các yêu cầu phòng xét nghiệm cần thực hiện Một trong các yếu tố góp phần nâng cao với các kỹ thuật dạy học trong đào tạo Quản lý nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi của nhân chất lượng tại Việt Nam hiện nay. viên xét nghiệm đối với quản lý chất lượng ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU chính là lựa chọn kỹ thuật dạy học phù hợp. Đối tượng nghiên cứu Hiện nay, có nhiều kỹ thuật dạy học như Các nhân viên đang công tác tại các phòng Powerpoint; Bảng giấy lật (flipchart); Bảng giấy xét nghiệm y học trong cả nước tham gia vào màu; Trò chơi; Kịch, tình huống; Sơ đồ trí nhớ khóa đào tạo Quản lý chất lượng trên nền tảng được áp dụng trong các khóa đào tạo về quản lý trực tuyến do nhóm NCG tổ chức và thực hiện chất lượng. Tuy nhiên, không phải kỹ thuật nào trong khoảng thời gian từ tháng 07/2020 – tháng cũng thành công trong việc truyền tải hiệu quả 04/2021. các nội dung chất lượng. Đặc điểm của người học, yêu cầu của môn quản lý chất lượng cần Tiêu chuẩn chọn trực quan sinh động nhưng không phải phương Người học tham gia trả lời câu hỏi khảo sát pháp giảng dạy nào cũng hiệu quả. Sự thành và đồng ý cho phép sử dụng thông tin khảo sát công của một kỹ thuật dạy học, không chỉ là sự để phân tích mong muốn chủ quan của giảng viên, còn là sự Tiêu chuẩn loại trừ tương tác và chấp nhận của người học. Thông tin phản hồi của người học không Mục tiêu đồng ý cho phép sử dụng thông tin khảo sát để Khảo sát mức độ hài lòng của người học đối phân tích. Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 309
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Phương pháp nghiên cứu thành trong vòng 01 tuần. Nội dung phản hồi Thiết kế nghiên cứu được lưu tự động vào tập dữ liệu excel trên Microsoft forms. Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Sau khi nhận được các đánh giá của người Cỡ mẫu học, các thông tin được trích xuất ở dạng file Do chưa có nghiên cứu nào được thực hiện excel, sau đó, được xử lý sơ bộ như mã hóa code trước đây về khảo sát sự hài lòng này, do đó, các biến, loại bỏ các thông tin không cần trong chúng tôi giả thuyết rằng tỉ lệ hài lòng của người phân tích như thời gian thực hiện khảo sát. Mỗi học là 48%, độ nhạy của khảo sát là 97%, xác suất trả lời của người tham gia đều được ghi nhận và sai lầm loại 1 là 5%. Dựa theo công thức ước tính tính là 1 điểm cho các câu trả lời. Sau đó, các 1 tỉ lệ dưới đây, cỡ mẫu cần cho nghiên cứu là điểm được tính tổng và tiến hành phân tích. Sau 468 mẫu. đó, làm sạch dữ liệu, các dữ liệu được tiến hành phân tích bằng STATA để tính mức độ hài lòng đối với các biến số. Mỗi phương pháp là một biến số. Công cụ Phân tích và xử lý số liệu Bộ câu hỏi có 15 câu được thiết kế bằng công Các dữ liệu được xuất ở dạng excel, sau đó, cụ Microsoft forms gồm ba phần chính: Phần 1 - được chuyển vào phần mềm STATA 15.0 để tiến Đặc điểm dân số khảo sát bao gồm: độ tuổi, giới hành phân tích và vẽ các biểu đồ. tính, đơn vị công tác, vị trí công tác (4 câu); Phần Giá trị p < 0,05% được xem là có ý nghĩa 2: Các kỹ thuật dạy học đào tạo được sử dụng thống kê. Phép kiểm định Anova một chiều hiện nay theo dạng biết đến/nghe đến nhiều được dùng trong phân tích sự tương quan. nhất và (1 câu); Phần 3 – Lý do hài lòng/không KẾT QUẢ hài lòng với mỗi kỹ thuật (10 câu). Bộ câu hỏi được thiết kế theo dạng chọn lựa các đáp án sẵn Các đặc tính của mẫu có, liệt kê và cung cấp thêm thông tin khác ngoài Tổng số khảo sát là 468 đối tượng, trong đó, các đáp án. Các kỹ thuật dạy học được khảo sát nữ chiếm 72,4% so với 27,6% là nam. Độ tuổi trong nghiên cứu kèm hình ảnh minh họa giúp tham gia khảo sát nhiều nhất là 26 – 35 tuổi người tham gia dễ hình dung và liên hệ với các (53,2%), 36 – 45 tuổi chiếm 25,7%, tiếp theo là 20 kỹ thuật đã từng hoặc đang được tham gia. Toàn – 25 tuổi chiếm 15,4% và trên 45 tuổi chiếm 5,8%. bộ câu hỏi do Nhóm thiết kế dựa trên kinh Các đối tượng đến từ 3 khu vực của Việt Nam, nghiệm giảng dạy môn quản lý chất lượng cho trong đó, khu vực phía Nam nhiều nhất (48,5%), các nhân viên đang công tác tại các phòng xét còn lại là khu vực miền Trung và phía Bắc tương nghiệm y học trên cả nước. Nội dung câu hỏi ứng là 22,9% và 28,6%. Các đối tượng khảo sát xoay quanh các nguyên nhân hạn chế và điểm chủ yếu đến từ khoa hoặc phòng Xét nghiệm mạnh của từng kỹ thuật. Các điểm mạnh và hạn chung chiếm tỉ lệ lớn nhất 58,3%. Tỉ lệ đối tượng chế của các kỹ thuật dựa trên các nghiên cứu tham gia khảo sát đang công tác tại khoa Hóa trước đây (11 – 13) và kinh nghiệm của các giảng sinh là 14,7%, khoa Vi sinh là 12,4%, và khoa viên tham gia nghiên cứu để thiết kế bộ câu hỏi. Huyết học là 7,7%. Ngoài ra, hiện nay, một số Phương pháp thực hiện đơn vị gộp khoa chẩn đoán hình ảnh và xét Người học tham gia khảo sát nhận được Bộ nghiệm làm một, do đó, tỉ lệ các đối tượng đang câu hỏi để trả lời thông qua Email đăng ký công tác tại các khoa này tham gia khảo sát là tham gia với chương trình. Thời gian hoàn 6,8% (Bảng 1). 310 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Bảng 1. Liên quan giữa đặc điểm dân số khảo sát và tỉ lệ hài lòng các kỹ thuật dạy học Tỉ lệ hài lòng các kỹ thuật dạy học (%) Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%) Bảng giấy Kịch, tình Giấy màu Powerpoint Sơ đồ trí nhớ Trò chơi lật huống Giới tính Nam 129 27,6 5,4 5,4 27,1 28,7 24,8 8,5 Nữ 339 72,4 3,2 5,3 30,7 19,2 30,4 11,2 Độ tuổi 20-25 72 15,4 4,2 1,3 19,4 20,8 38,9 15,3 26-35 249 53,2 3,2 4,8 28,5 24,5 27,7 11,2 36-45 120 25,6 5,8 6,7 38,3 15,8 25,8 7,5 >45 27 5,8 0 14,8 29,6 25,9 25,9 3,7 Vùng miền Miền Bắc 134 28,6 5,2 5,2 31,3 14,9 26,9 16,4 Miền Trung 107 22,9 2,8 6,5 29,9 25,2 29,9 5,6 Miền Nam 227 48,5 3,5 4,9 28,6 24,2 29,5 9,3 Khoa/phòng Hóa sinh 69 14,7 4,4 4,4 27,5 15,9 26,1 21,7 Huyết học 36 7,7 2,8 2,8 30,6 13,9 36,1 13,9 Vi sinh 58 12,4 1,7 12,1 25,9 13,8 36,2 10,3 Xét nghiệm chung 273 58,3 4,4 4,8 29,3 26,4 27,1 8,1 Khác 32 6,8 3,1 3,1 43,8 18,8 28,1 3,1 Các kỹ thuật dạy học được nghe đến nhiều ứng là 28,9% và 29,7%. Kỹ thuật dạy học Kịch, nhất và hài lòng tình huống có tỉ lệ hài lòng cao nhất tại khu vực Trong các kỹ thuật dạy học đang sử dụng, miền Bắc (31,3%) so với 29,9% tại miền Trung và kỹ thuật truyền tải bằng Powerpoint được các 28,6% tại khu vực miền Nam. Sự khác biệt về hài nhân viên xét nghiệm biết đến nhiều nhất lòng của người học đối với các kỹ thuật giữa các (32,5%), sơ đồ trí nhớ và kịch, tình huống đều miền không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê chiếm tỉ lệ 16,1%, kỹ thuật bảng giấy màu chiếm (p=0,9). Hơn nữa, kỹ thuật này thu hút được sự tỉ lệ 12,2%, bảng giấy lật (flipchart) chiếm tỉ lệ hài lòng không quá chênh lệch tại các Khoa 11,7% và cuối cùng là kỹ thuật dạy học thông phòng công tác như khoa Huyết học có tỉ lệ thích qua Trò chơi chiếm tỉ lệ 11,3% (Hình 2a). là 30,6%, phòng/khoa Xét nghiệm chung 29,3%, khoa Hóa sinh là 27,5%, khoa Vi sinh là 25,9%, Mặc dù, Powerpoint là kỹ thuật dạy học nhân viên tại các khoa chẩn đoán hình ảnh và được biết nhiều nhất, nhưng tỉ lệ hài lòng của xét nghiệm có tỉ lệ hài lòng là 43,8% (p=0,03) người học với kỹ thuật này chỉ chiếm 21,8%. Đa (Bảng 1). số nam giới hài lòng với kỹ thuật này là 28,7% so với 19,2% ở nữ (p=0,3). Nhân viên xét nghiệm Các kỹ thuật Trò chơi, Bảng giấy lật, Bảng trong độ tuổi 26 – 35 và trên 45 tuổi hài lòng với giấy màu có tỉ lệ hài lòng không quá 20%, trong kỹ thuật Powerpoint nhiều hơn so với các độ đó, Bảng giấy màu và Bảng giấy lật có tỉ lệ hài tuổi còn lại với tỉ lệ tương ứng lần lượt là 24,5% lòng tương ứng là 5,3% và 3,9% (Hình 2b). và 25% (p=0,6). Kết quả khảo sát theo khu Kỹ thuật Trò chơi thu hút sự quan tâm của vực/vùng miền cũng có tỉ lệ hài lòng thấp cho kỹ những nhân viên có độ tuổi từ 20 – 25 và kỹ thuật dạy học bằng Powerpoint so với các kỹ thuật này không phù hợp với các nhóm tuổi lớn thuật khác (Bảng 1). hơn, bằng chứng là tỉ lệ hài lòng khá thấp trên Nhân viên xét nghiệm hài lòng với kỹ thuật nhóm nhân viên xét nghiệm có độ tuổi từ 36 – 45 Sơ đồ trí nhớ và Kịch, tình huống theo tỉ lệ tương (7,5%) và 3,7% ở nhóm tuổi trên 45 tuổi (Bảng 1). Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 311
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 A B Hình 2. Tỉ lệ nghe/biết đến và tỉ lệ hài lòng của các kỹ thuật dạy học Lý do hài lòng và chưa hài lòng đối với các kỹ giác. Đa số các lý do trên đều có tỉ lệ đồng thuận thuật dạy học hiện nay trên 30%, những lý do thấy được sự tương quan Các kỹ thuật dạy học thu hút được sự hài giữa các ý và liên hệ ngay bằng thị giác chiếm tỉ lòng của người học chủ yếu do dễ nhớ, dễ hiểu; lệ 100%, ngay cả lý do được tham gia đóng góp thấy được mối liên quan giữa các ý; sinh động; vào bài học cũng chiếm tỉ lệ 30%. Những chỗ được tham gia đóng góp vào bài học; các khái không có dữ liệu, do người học không có ý kiến niệm then chốt dễ hiểu và liên hệ ngay bằng thị (Bảng 2). Bảng 2. Lý do hài lòng với các kỹ thuật dạy học hiện nay Powerpoint Sơ đồ trí nhớ Giấy màu Bảng giấy lật Kịch, tình huống Trò chơi Lý do hài lòng Tỉ lệ – % (N) Dễ tiếp thu 46,1 (70) Sinh động 20,4 (31) 30 (12) 10,3 (3) 31,9 (82) 41,9 (36) Giao diện đẹp, thống nhất 100 (152) Dễ hiểu, dễ nhớ 33,7 (99) 47,5 (19) 51,7 (15) 45,1 (116) 40,7 (35) Thấy được mối liên quan giữa các ý 100 (294) Các khái niệm then chốt được liên hệ 100 (294) ngay bằng thị giác Được tham gia đóng góp vào bài học 30 (89) 22,5 (9) 37,9 (11) 22,2 (57) 17,4 (15) Khác 0,7 (1) 0,8 (2) Bảng 3. Lý do chưa hài lòng với các kỹ thuật dạy học hiện nay Powerpoint Sơ đồ trí nhớ Giấy màu Bảng giấy lật Kịch, tình huống Trò chơi Lý do chưa hài lòng Tỉ lệ - % (N) Không đầy đủ nội dung cần biết 13,5 (55) 36,2 (206) 26,3 (148) 16,2 (64) 7,9 (15) Không hiểu hết được thông tin do 100 (182) không phải là người xây dựng sơ đồ Rờm rà 100 (182) Khó tập trung 14,5 (59) 9,3 (37) Không có tài liệu bản cứng 27,9 (159) 26,2 (147) Không ghi chép kịp thông tin 10,7 (61) 16,7 (94) Rờm rà, khó tập trung 21,1 (120) 26,3 (148) Chỉ phù hợp với những học viên sôi nổi, 100,00 (396) tích cực trao đổi thông tin Không sát tình huống thực tế 16,7 (66) 7,4 (14) 312 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Powerpoint Sơ đồ trí nhớ Giấy màu Bảng giấy lật Kịch, tình huống Trò chơi Lý do chưa hài lòng Tỉ lệ - % (N) Dễ sa đà vào chơi mà không bám sát 100 (189) vào mục tiêu học tập Mất thời gian 100 (189) Không củng cố kiến thức, kỹ năng một 100 (189) cách hệ thống Ồn ào nên khó tập trung 100 (189) Ít tương tác giữa Giảng viên và Học viên 100 (179) Người nghe thụ động 100 (179) Khó tập trung, không ghi chép kịp nội 100 (179) dung Không sinh động 100 (179) Dễ buồn ngủ 100 (179) Khác 1,5 (9) 3,9 (16) 4,0 (23) 4,5 (25) 3,0 (12) 2,1 (4) Sự thụ động; ít tương tác giữa học viên và nhiên, mức độ hài lòng với kỹ thuật này giảm giảng viên; không trọng tâm; trình bày rờm rà dần và chỉ chiếm khoảng 20% trên nhóm thâm đều chiếm tỉ lệ đồng thuận 100% cho các lý do niên công tác từ 16 – 20 năm. Cũng trên nhóm có chưa thành công của các kỹ thuật được sử dụng. thâm niên công tác từ 16 – 20 năm, kỹ thuật Trong đó, Powerpoint được xem là kỹ thuật dạy truyền tải bằng Powerpoint cũng không được học ít thành công khi truyền tải các nội dung về hài lòng cao, chỉ chiếm dưới 20% (p=0,0006) Quản lý chất lượng, các lý do khảo sát đều thu (Hình 3b). được sự đồng thuận 100%. Bên cạnh đó, kỹ thuật Kỹ thuật truyền tải bằng Bảng giấy lật, Bảng dạy học bằng Trò chơi cũng được xem là tốn giấy màu và Trò chơi chỉ chiếm sự hài lòng của thời gian, nhưng không củng cố được kiến thức, người học dưới 20% (Hình 3). dễ sa đà vào chơi với tỉ lệ chưa hài lòng 100% Trên nhóm học viên chưa được đào tạo đầy (Bảng 3). đủ về Quản lý chất lượng trước đây có tỉ lệ hài Liên quan giữa sự hài lòng của các kỹ thuật dạy lòng với kỹ thuật dạy học bằng Sơ đồ trí nhớ học và một số biến hơn 30%, Powerpoint cũng chiếm gần 30% sự Kết quả phân tích tương quan giữa sự hài hài lòng, tương đương với Kịch, tình huống. lòng của người học phân tầng theo đơn vị công Trên nhóm đã được đào tạo về Quản lý chất tác cho thấy các nhân viên thuộc nhóm xét lượng trong vòng 1 – 3 năm hay trên 3 năm đều nghiệm trên thú y có tỉ lệ hài lòng với kỹ thuật cho thấy sự hài lòng kỹ thuật truyền tải bằng dạy học Kịch, tình huống đến 60%; khối phòng Kịch, tình huống từ 35 – 40% (p=0,003) (Hình 4a). Xét nghiệm Trường đại học có tỉ lệ hài lòng là Trên nhóm học viên là Quản lý (Trưởng/Phụ 50%; và tỉ lệ 30% được ghi nhận tại các PXN trách khoa/phòng xét nghiệm) kiêm Quản lý thuộc Bệnh viện, Trung tâm kiểm soát phòng chất lượng có tỉ lệ hài lòng Kịch, tình huống đến ngừa bệnh tật (CDC) và các đơn vị Trung tâm Y 80%. Trong khi, học viên giữ vị trí Quản lý PXN tế (p=0,05) (Hình 3a). không kiêm Quản lý chất lượng chỉ hài lòng với Sự hài lòng đối với kỹ thuật dạy học bằng kỹ thuật này là 30% (p=0,1) (Hình 4b). Kịch, tình huống tăng theo thâm niên công tác. Kỹ thuật dạy học bằng Sơ đồ trí nhớ thu Tỉ lệ cao nhất ghi nhận trên nhóm có thâm niên được sự hài lòng từ 45% – 50% trên nhóm học công tác từ 16 – 20 năm chiếm hơn 50%. Ngược viên là Tổ trưởng/Nhóm trưởng chuyên môn lại, các nhóm người học có thời gian công tác hoặc Kỹ thuật viên trưởng kiêm Quản lý chất ngắn hay mới vào nghề (dưới 1 tháng) thích kỹ lượng. Nhóm học viên là Bác sĩ có tỉ lệ hài lòng thuật dạy học bằng Sơ đồ trí nhớ (60%), tuy với kỹ thuật này cũng chiếm 40%. Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 313
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Powerpoint không chiếm tỉ lệ hài lòng cao trách khoa/phòng xét nghiệm nhưng không trên các nhóm vị trí việc làm khảo sát, tỉ lệ hài kiêm Quản lý chất lượng (p=0,13) (Hình 4b). lòng 30% được ghi nhận trên nhóm Trưởng/Phụ A B Hình 3. Tương quan giữa sự hài lòng với đơn vị công tác, thời gian công tác A B Hình 4. Tương quan giữa sự hài lòng và thời gian được đào tạo quản lý chất lượng (QLCL), vị trí việc làm (1) Trưởng/Phụ trách PXN, (2) QLCL, (3) KTV trưởng, (4) Tổ trưởng - Nhóm trưởng CM, (5) Trưởng/Phụ trách PXN kiêm QLCL, (6) KTV trưởng kiêm QLCL, (7) Tổ trưởng kiêm QLCL, (8) Bác sĩ, (9) KTV + Điều dưỡng, (10) Khác BÀN LUẬN Pratami D (2018) cho thấy Powerpoint không còn là cách thức hiệu quả trong giảng dạy thông Nội dung Quản lý chất lượng khá trừu qua hình ảnh,; kỹ thuật này cần phải kết hợp với tượng, không như các môn học khác. Do đó, nội các kỹ thuật dạy học khác; sự hiệu quả của dung đào tạo càng cụ thể, thực tế sẽ giúp học Powerpoint quyết định bởi khả năng trình bày viên nắm bắt và vận dụng các kiến thức, liên hệ của giảng viên hay người thuyết trình(11). Ít ngay với công việc của mình, thấy rõ tính hữu tương tác giữa giảng viên và học viên0. Người ích của việc xây dựng và duy trì hệ thống quản nghe thụ động là hai trong số các lý do không lý chất lượng. Mặc dù, Powerpoint là kỹ thuật hài lòng với kỹ thuật Powerpoint nhóm nghiên dạy học được sử dụng phổ biến và nhiều người cứu chúng tôi ghi nhận được. Điều này cho thấy, học biết nhưng không phải là kỹ thuật chiếm tỉ lệ nội dung Quản lý chất lượng cần được truyền tải hài lòng cao. Theo nghiên cứu của nhóm tác giả 314 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học hai chiều, tăng khả năng trao đổi hơn là truyền tay cho nhân viên y tế tại bệnh viện ở Caniza đạt một chiều như được sử dụng hiện nay. MA(13). Tuy nhiên, theo nghiên cứu của chúng tôi Kỹ thuật dạy học bằng Kịch, tình huống cho thấy Bảng giấy lật chưa hiệu quả trong việc chiếm tỉ lệ hài lòng cao vì có sự tương tác và học đào tạo quản lý chất lượng. Kỹ thuật dạy học viên được tham gia đóng góp vào nội dung bài thông qua Trò chơi khá sinh động nhưng nếu học. Đồng thời, kỹ thuật này có thể được xây giảng viên không kiểm soát tốt thời gian sẽ ảnh dựng trên các tình huống thực về quản lý chất hưởng đến chất lượng bài học và không sát nội lượng tại cơ sở xét nghiệm, giúp người học dễ dung cần truyền tải và dễ gây khó hiểu cho liên hệ với công việc mình đang làm và thấy rõ người học. bản chất của vấn đề. Kịch, tình huống chiếm Các khái niệm then chốt được liên hệ ngay được tỉ lệ hài lòng cao trên nhóm những người bằng thị giác; dễ hiểu, dễ nhớ là lý do học viên học đã từng được học qua và trên những người hài lòng đối với kỹ thuật dạy học bằng Sơ đồ trí đang làm công tác quản lý chất lượng, ngay cả nhớ. Nghiên cứu của Martin BO (2013) cho thấy những người học có thâm niên công tác cũng hài Sơ đồ trí nhớ hiệu quả hơn bài giảng truyền lòng với kỹ thuật này. Điều này, phản ánh rõ nét thống khi áp dụng dạy học cho sinh viên điều tính hữu dụng của kỹ thuật và cũng mô tả rõ dưỡng về kiến thức kiểm tra tâm lý(14). Nghiên nhu cầu của người học. Năm 2008, theo nghiên cứu này chỉ ra kỹ thuật Sơ đồ trí nhớ rất hiệu cứu của Cannon-Bowers JA chỉ ra rằng, việc thiết quả cho giảng dạy về kiến thức. Tuy nhiên đối kế bài học theo kỹ thuật Kịch, tình huống không với quản lý chất lượng, học viên không chỉ được đơn giản, nhưng lại mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy về lý thuyết mà việc thực hành các việc học, giúp đạt được mục tiêu học tập và có kiến thức được học là vô cùng quan trọng. Do nhiều lợi ích trong việc đào tạo cho lĩnh vực y đó, muốn áp dụng Sơ đồ trí nhớ vào đào tạo học(12). Đào tạo về quản lý chất lượng không chỉ quản lý chất lượng cần kết hợp với các kỹ thuật là lý thuyết, nhu cầu áp dụng lý thuyết, cách khác. triển khai và giải quyết các câu chuyện chất Tóm lại, việc chọn lựa kỹ thuật truyền tải cần lượng thực tế luôn chiếm nhiều sự quan tâm của đáp ứng các phong cách học tập và nhu cầu đa người học. Tuy nhiên, kỹ thuật này đòi hỏi giảng đạng của học viên (14). Việc chọn lựa phương viên phải linh động, nhiều kinh nghiệm thực pháp phù hợp sẽ giúp tăng hiệu quả đào tạo, tiễn, đây vừa là cơ hội cũng là thách thức với giúp học viên nắm bắt nhanh và đầy đủ các nội giảng viên. dung bài học, ứng dụng ngay vào công việc Các kỹ thuật Trò chơi, Bảng giấy lật, Bảng hàng ngày. giấy màu có tính tiện dụng, tuy nhiên, tỉ lệ hài KẾT LUẬN lòng của người học không cao. Mặc dù, đối với Phương pháp Kịch, tình huống có tỉ lệ hài Trò chơi hay Bảng giấy lật, Bảng giấy màu, học lòng khá cao trên các nhóm người học được viên vẫn tham gia đóng góp vào bài học, nhưng khảo sát bao gồm các nhóm đã được đào tạo về dường như các kỹ thuật này chưa đáp ứng đúng Quản lý chất lượng hoặc vị trí công việc có gắn và đủ nhu cầu của học viên. Theo kết quả nghiên với Quản lý chất lượng và thâm niên công tác. cứu, nguyên nhân do học viên khó ghi chép, Nhóm người học chưa qua đào tạo Quản lý chất nắm bắt được nội dung bài học, dễ gây mất tập lượng có tỉ lệ hài lòng cao với Powerpoint và Sơ trung. Bảng giấy màu, Bảng giấy lật khiến giảng đồ trí nhớ. Phương pháp Sơ đồ trí nhớ cũng có tỉ viên tốn nhiều thời gian chuẩn bị hơn và cần xử lệ hài lòng cao trong các nhóm người học. lý các bảng giấy sau đào tạo. Năm 2007, nghiên Ngược lại, phương pháp Bảng giấy lật, Bảng cứu của Caniza nhận định việc sử dụng Bảng giấy màu và phương pháp Trò chơi có tỉ lệ hài giấy lật cho hiệu quả trong việc đào tạo vệ sinh Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 315
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 lòng khá thấp. Phương pháp Trò chơi chỉ có tỉ lệ 7. Okezue MA, Adeyeye MC, Byrn SJ, Abiola VO, Clase KL (2020). Impact of ISO/IEC 17025 laboratory accreditation in hài lòng tương đối trong nhóm người trẻ. sub-Saharan Africa: a case study. BMC Health Serv Res, 20(1):1065. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Bộ Y tế (2013). Hướng dẫn thực hiện Quản lý chất lượng xét 1. Mrazek C, Lippi G, Keppel MH, Felder TK, Oberkofler H, nghiệm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Thông tư số Haschke-Becher E, et al (2020). Errors within the total 01/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 01 năm 2013. laboratory testing process, from test selection to medical 9. Bộ Y tế (2016). Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện. decision-making - A review of causes, consequences, Quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày 18 tháng 11 năm 2016. surveillance and solutions. Biochem Med, 30(2):020502. 10. Bộ Y tế (2017). Tiêu chí đánh giá mức chất lượng phòng xét 2. Fenta DA, Ali MM (2020). Factors Affecting Quality of nghiệm y học. Quyết định 2429/QĐ-BYT ngày 12 tháng 06 năm Laboratory Result During Ordering, Handling, and Testing of 2017. the Patient's Specimen at Hawassa University College of 11. Pratami D, Amalia Nur Fajrillah A, Fabrianti Kusumasari T Medicine and Health Science Comprehensive Specialized (2018). An Evaluation of PowerPoint Effectiveness as a Hospital. J Multidiscip Healthc, 13:809-21. Learning Tool for Students. International Journal of Engineering 3. Sisay A, Mindaye T, Tesfaye A, Abera E, Desale A (2015). & Technology, 7(2-29). Assessing the outcome of Strengthening Laboratory 12. Cannon-Bowers JA (2008). Recent advances in scenario-based Management Towards Accreditation (SLMTA) on laboratory training for medical education. Curr Opin Anaesthesiol, quality management system in city government of Addis 21(6):784-9. Ababa, Ethiopia. Pan Afr Med J, 20:314. 13. Caniza MA, Maron G, Moore EJ, Quintana Y, Liu T (2007). 4. WHO (2011). Laboratory quality management system: Effective hand hygiene education with the use of flipcharts in a handbook. URL: www.who.int. hospital in El Salvador. J Hosp Infect, 65(1):58-64. 5. Allen LC 2013 (). Role of a quality management system in 14. Martin BO, Kolomitro K, Lam TCM (2013). Training Methods. improving patient safety - laboratory aspects. Clin Biochem, Human Resource Development Review, 13(1):11-35. 46(13-14):1187-93. 6. Sciacovelli L, Aita A, Padoan A, Antonelli G, Plebani M (2017). ISO 15189 accreditation and competence: a new opportunity Ngày nhận bài báo: 15/07/2021 for laboratory medicine. Journal of Laboratory and Precision Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/09/2021 Medicine, 2:79. Ngày bài báo được đăng: 15/10/2021 316 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tại các cở sở y tế tại tỉnh Thừa Thiên Huế
7 p | 7 | 1
-
Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh ngoại trú đến khám và điều trị tại bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội năm 2021-2022
7 p | 3 | 1
-
Mối tương quan giữa sự hài lòng người bệnh và chất lượng chăm sóc điều dưỡng và đặc điểm nhân khẩu học của người bệnh điều trị chỉnh hình
6 p | 3 | 1
-
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá của người dân về chất lượng khám chữa bệnh tại các trạm y tế xã, phường tỉnh Thừa Thiên Huế
9 p | 2 | 0
-
Bước đầu đánh giá sự hài lòng của người bệnh và sự cải thiện chức năng sau phẫu thuật thay khớp háng bằng thang điểm Khớp áng Oxford và các yếu tố liên quan
9 p | 3 | 0
-
Kỳ vọng của người dân đối với dịch vụ chăm sóc ban đầu ở các trạm y tế
8 p | 2 | 0
-
Khảo sát mức độ hài lòng của người sử dụng đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại một số trạm y tế xã, phường tỉnh Thừa Thiên Huế
7 p | 1 | 0
-
Khảo sát loại hình điều trị và mức độ hài lòng của người bệnh tại Khu điều trị II Khoa Răng Hàm Mặt Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022
7 p | 1 | 0
-
Sự hài lòng của người bệnh nội trú về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Long Khánh, năm 2022
7 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn