intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự hài lòng của người bệnh nội trú về sử dụng dịch vụ y tế tại các khoa Nội Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn năm 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 400 người bệnh nội trú năm 2019 nhằm mô tả mức độ hài lòng của người bệnh nội trú (NBNT) về sử dụng dịch vụ y tế tại các khoa Nội, bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn năm 2019 và phân tích một số yếu tố liên quan tới sự hài lòng (HL) của NBNT về sử dụng dịch vụ y tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự hài lòng của người bệnh nội trú về sử dụng dịch vụ y tế tại các khoa Nội Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn năm 2019

  1. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 (2007). The p53 positive Bcl-2 negative Receptors. Asian Pacific Journal of Cancer phenotype is an independent marker of prognosis Prevention, 13(8), 3857–3862. in breast cancer. International Journal of Cancer, 8. Fourati-Kharrat A (2003). P53 and Bcl 2 120(6), 1311–1317. Expression in Breast Cancer. Prospective Study in 6. Tsutsui S., Yasuda K., Suzuki K., et al. Tunisia. Austral-Asian Journal of cancer, 2(2), 79–82. (2006). Bcl-2 protein expression is associated 9. Novelli F., Milella M., Melucci E., et al. with p27 and p53 protein expressions and MIB-1 (2008). A divergent role for estrogen receptor- counts in breast cancer. BMC Cancer, 6(1). beta in node-positive and node-negative breast 7. Jaafar H., Abdullah S., Murtey M.D., et al. cancer classified according to molecular subtypes: (2012). Expression of Bax and Bcl-2 in Tumour an observational prospective study. Breast Cancer Cells and Blood Vessels of Breast Cancer and their Research, 10(5), R74. Association with Angiogenesis and Hormonal SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ VỀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ Y TẾ TẠI CÁC KHOA NỘI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2019 Nguyễn Ngọc Tám1, Lục Thị Ngọc Hoài1, Nguyễn Đăng Vững2 TÓM TẮT departments and to analyze some related factors to satisfatory of inpatients on utilization of health care 42 Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 400 người bệnh services at above hospital, using self administratve nội trú năm 2019 nhằm mô tả mức độ hài lòng của questionnaires. The results showed that percentage of người bệnh nội trú (NBNT) về sử dụng dịch vụ y tế tại overall satisfactory of 4 internal departments is các khoa Nội, bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn năm 86.3%. percentage of overall satisfactory with 2019 và phân tích một số yếu tố liên quan tới sự hài “accessibility” is 83,4%; with “information lòng (HL) của NBNT về sử dụng dịch vụ y tế. Kết quả transparency and medical consultation and treatment cho thấy tỷ lệ HL chung của 4 khoa là 86,3%. Tỷ lệ formalities” is 84.7%; with “equipment and HL chung của NBNT đối với “khả năng tiếp cận” là infrastructure serving patients” is 82.3%; percentage 83,4%; với “sự minh bạch thông tin và thủ tục khám of patients to satisfy with “health workers’ behavior chữa bệnh (KCB)” là 84,7%; với “Cơ sở vật chất và attitude and professional competence” is 85.8%; with phương tiện phục vụ NB” là 82,3%; Tỷ lệ NB HL với “health workers’s proficiency” is 84.9%; percentage of “Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên patients to satisfy with “results of providing health y tế” là 85,8%; tỷ lệ NB HL với “Mức độ thành thạo services” is 84.2%. 72.8% of patients to comfirm to của nhân viên y tế” là 84,9%; tỷ lệ NB HL với “Kết return to the hospital or to introduce the hospital to quả cung cấp dịch vụ” là 84,2%. Có 72,8% NB khẳng others to come for medical consultation and định chắc chắn sẽ quay lại hoặc giới thiệu cho người treatment, 18.5% maybe to come back to the khác đến KCB tại bệnh viện, 18,5% có thể sẽ quay lại. hospital. Hospital needs to strengthen communication, Bệnh viện cần tăng cường truyền thông, chỉ dẫn cho give instruction to patients who come to hospital first NB mới nhập viện lần đầu và tiếp tục nâng cao chất time and to continuing improve the health service lượng chăm sóc, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ quality, to change health workers’ serving attitude and của nhân viên y tế. behavior. Từ khóa: Sự hài lòng, người bệnh nội trú, sử dụng dịch vụ y tế, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Sự hài lòng (SHL) của người bệnh (NB) là SATISFACTORY OF INPATIENTS ON mục đích chính của công tác quản lý chất lượng UTLIZATION OF HEALTH CARE SERVICES bệnh viện (BV). Cải tiến chất lượng khám chữa IN INTERNAL DEPARTMENTS, LANG SON bệnh (KCB), tuân thủ nguyên tắc tổ chức thực GENERAL HOSPITAL IN 2019 hiện quản lý chất lượng là lấy NB làm trung tâm. Cross-sectional study was conducted on 400 Đây là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của BV, inpatients in internal departments, Lang Son general được tiến hành thường xuyên, liên tục và ổn hospital in 2019 aiming at: to describe satisfactory định, được dựa trên cơ sở pháp luật, cơ sở khoa level on utilization of health care services in internal học với các bằng chứng rõ ràng và đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Nhằm nâng cao chất lượng của BV 1Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn và nhằm thỏa mãn mong đợi của NB [1]. Bộ Y tế 2Trường Đại học Y Hà Nội đã triển khai xác định và công bố chỉ số HL về Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Tám sự phục vụ hành chính; chỉ số HL về chất lượng Email: tamtuyen195@gmail.com y tế công. Nhằm hạn chế những tồn tại, bất cập, Ngày nhận bài: 7.2.2020 một số vi phạm đạo đức ngành Y đã gây bức Ngày phản biện khoa học: 8.4.2020 xúc trong xã hội, làm ảnh hưởng đến danh dự, Ngày duyệt bài: 13.4.2020 166
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 uy tín và giảm niềm tin của NB đối với thầy Sử dụng công thức sau để tính cỡ mẫu thuốc. Bộ Y tế quy định: BV thực hiện lấy ý kiến p(1-p) n = z21- α /2 thăm dò và đánh giá SHL của NB và NVYT một d2 cách thường xuyên, ít nhất là 3 tháng một lần, Trong đó: n: Cỡ mẫu nghiên cứu cần có làm cơ sở cho việc cải tiến nâng cao chất lượng z21- α /2 = 1,96 với độ tin cậy 95%. phục vụ NB và SHL của NVYT, bên cạnh đó bộ p: Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Nhật công cụ đo lường SHL được xây dựng với số Yên 50% NB HL với dịch vụ khám bệnh. Vì vậy, lượng các chỉ số tương thích với từng nội dung và lấy p = 0,5 [3]. Tính được cỡ mẫu bằng 384, phù hợp với từng lĩnh vực DVYT công lập mà các làm tròn 400. đơn vị trong ngành y tế hiện đang thực hiện [2]. Chọn mẫu ngẫu nhiên: Tại BV sẽ tiến hành Câu hỏi đặt ra là: Thực sự NB HL khi sử dụng chọn 400 đối tượng yêu cầu trong 4 khoa Nội, DVYT đến mức nào? Liệu rằng những yếu tố nào điều tra trong thời gian 5 tháng. Hàng ngày tại có thể làm ảnh hưởng đến SHL của NB ? Để trả mỗi khoa sẽ phát phiếu ngẫu nhiên và hướng lời những câu hỏi này, nhằm góp phần cung cấp dẫn NB tự điền đối với NB đã nhận đủ giấy tờ ra những bằng chứng khoa học giúp cho Ban Lãnh viện, đảm bảo đúng đối tượng nghiên cứu. đạo BV biết được chính xác mức độ HL của NB, 2.3. Phương pháp thu thập thông tin. Sử những tồn tại hiện có của BV làm ảnh hưởng dụng bộ câu hỏi điều tra xã hội học theo thang đến SHL của NB; chúng tôi tiến hành nghiên cứu đo cấp độ từng bậc, đo cả hai chiều từ tích cực “Sự hài lòng của người bệnh nội trú về sử dụng đến tiêu cực hoặc ngược lại với thang đo 5 bậc. dịch vụ y tế tại các khoa nội, bệnh viện đa khoa Bên cạnh đó nhóm nghiên cứu đã thử nghiệm tỉnh Lạng Sơn năm 2019” với mục tiêu: (1) Mô tả bộ câu hỏi, chỉnh sửa một số nội dung, câu hỏi mức độ hài lòng của người bệnh nội trú về sử ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với thực tế [4]. dụng dịch vụ y tế tại các khoa nội, bệnh viện đa NB được giải thích rõ về mục đích, ý nghĩa của khoa tỉnh Lạng Sơn năm 2019, (2) phân tích một việc khảo sát, xin ý kiến đồng ý tham gia nghiên số yếu tố liên quan tới sự hài lòng của người cứu rồi phát phiếu và hướng dẫn cho NB tự trả lời bệnh nội trú về sử dụng dịch vụ y tế tại địa điểm bằng cách tự điền. Phát phiếu trước khi NB nhận nghiên cứu trên. giấy ra viện, phỏng vấn tại giường bệnh. 2.4. Xử lý và phân tích số liệu. Số liệu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được mã hóa và nhập bằng phần mềm Epidata 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian 3.1. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu bằng nghiên cứu phần mềm SPSS 20.0. Các thống kê mô tả và 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. Người bệnh từ thống kê suy luận sẽ được thực hiện với mức ý 18 tuổi trở lên điều trị nội trú tại các khoa Nội 1, nghĩa thống kê α=0,05. Để phân tích mối liên Nội 2, Nội Tim mạch và Nội A của BV Đa khoa quan giữa mức HL của một số yếu tố với các yếu tỉnh Lạng Sơn từ tháng 8 năm 2019 đến tháng tố về nhân khẩu học và một số yếu tố liên quan 12 năm 2019. đến “Hài lòng chung”sử dụng tỷ suất chênh (OR) 2.1.2. Địa điểm. Các khoa Nội 1, Nội 2, Nội và 95%CI để đánh giá [5]. Tim mạch và Nội A có NB điều trị nội trú. 2.5. Vấn đề về đạo đức trong nghiên 2.1.3. Thời gian nghiên cứu. Từ tháng 6 năm cứu. Đề tài được Hội đồng khoa học trường Đại 2019 đến tháng 6 năm 2020. học Y Hà Nội phê duyệt trước khi tiến hành. Các 2.2. Phương pháp nghiên cứu đối tượng tự nguyện tham gia vào nghiên cứu và 2.2.1.Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả các thông tin thu thập được chỉ sử dụng cho cắt ngang mục đích nghiên cứu. 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong 400 phiếu điều tra đã được thu thập, tất cả 400 phiếu điều tra đã hoàn thành. Kết quả nghiên cứu được trình bày tóm tắt như sau: Bảng 1. Sự hài lòng của người bệnh nội trú Hài lòng Không hài lòng Tổng Biến số Số lượng % Số lượng % Số lượng % Nội 1 76 85.4 13 14.6 89 100 Nội 2 152 89.9 17 10.1 169 100 Khoa Nội A 56 82.4 12 17.6 68 100 Tim mạch 61 82.4 13 17.6 74 100 167
  3. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 Số lần 1 lần 104 81.3 24 18.8 128 100 nhập viện Từ 2 lần trở lên 241 88.6 31 11.4 272 100 Nam 219 84.9 39 15.1 258 100 Giới Nữ 126 88.7 16 11.3 142 100 18 - 39 tuổi 86 89.6 10 10.4 96 100 Độ tuổi 40 - 59 tuổi 123 89.8 14 10.2 137 100 ≥ 60 tuổi 136 81.4 31 18.6 167 100 Kinh 113 84.3 21 15.7 134 100 Dân tộc Khác 232 87.2 34 12.8 266 100 Tiểu học trở xuống 85 80.2 21 19.8 106 100 THCS 74 93.7 5 6.3 79 100 Trình độ THPT 115 91.3 11 8.7 126 100 học vấn THCN trở lên 71 79.8 18 20.2 89 100 Buôn bán, kinh doanh 23 95.8 1 4.2 24 100 Nhân viên văn phòng 35 74.5 12 25.5 47 100 Nghề Học sinh, sinh viên 5 100 0 0 5 100 nghiệp Nông dân 159 90.9 16 9.1 175 100 Công nhân 19 95.0 1 5.0 20 100 Khác (cán bộ hưu; 104 80.6 25 19.4 129 100 lao động tự do…) Thẻ Có thẻ 331 86.2 53 13.8 384 100 BHYT Không có thẻ 14 87.5 2 12.5 16 100 Tỷ lệ NB không HL cao nhất là ở khoa Nội A và Nội Tim mạch. Tỷ lệ không HL ở NB 60 tuổi trở lên cao nhất. Tỷ lệ không HL ở NB nam cao hơn NB nữ. Tỷ lệ không HL ở NB dân tộc Kinh cao hơn NB dân tộc thiểu số. Tỷ lệ NB không HL cao nhất là nhóm NB trình độ học vấn từ trung học chuyên nghiệp trở lên. Tỷ lệ NB không HL cao nhất tập trung ở nhóm NB là nhân viên văn phòng. Tỷ lệ NB không HL khi nhập viện lần 1 cao hơn tỷ lệ không hài lòng ở NB nhập viện từ lần thứ 2 trở lên. Tỷ lệ HL chung so với mong đợi của NBNT: khoa nội A có tỷ lệ NB HL cao nhất. Bảng 2. Sự hài lòng của người bệnh theo các nhóm tiêu chí Hài lòng Không hài lòng Các nhóm tiêu chí Số lượng % Số lượng % A Khả năng tiếp cận 334 83,4 66 16,6 B Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh điều trị 339 84,7 61 15,3 C Cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ người bệnh 330 82,3 70 17,7 D Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn 343 85,8 57 14,2 Đ Mức độ thành thạo của nhân viên y tế 339 84,9 61 15,1 E Kết quả cung cấp dịch vụ 336 84,2 64 15,8 Nhóm yếu tố “Cơ sở vật chất phục vụ người bệnh” có tỷ lệ không HL cao nhất. Nhóm tiêu chí “Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn” có tỷ lệ không HL thấp nhất. 3.3. Một số yếu tố liên quan đến sự hài Số lần nhập viện lòng của người bệnh nội trú với sử dụng dịch Từ 2 lần trở lên 1 - - vụ của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn 1 lần 2,5 1,33-4,72 0,005 Bảng 3. Phân tích hồi quy đa biến một - NB từ 60 tuổi trở lên không hài lòng cao gấp số yếu tố liên quan đến sự hài lòng NBNT 0,4 lần so với NB dưới 60 tuổi. Mối liên quan có Yếu tố OR 95%CI P ý nghĩa thống kê. Tuổi ≥ 60 tuổi 1 - - - NB có trình độ học vấn từ tiểu học trở < 60 tuổi 0,4 0,22-0,79 0,007 xuống có tỷ lệ không hài lòng gấp 2,3 lần so với Trình độ học vấn trình độ từ THCS trở lên. Mối liên quan có ý Từ THCS trở lên 1 - - nghĩa thống kê. Tiểu học trở xuống 2,3 1,20-4,54 0,013 - NB có nghề nghiệp là nhân viên văn phòng Nghề nghiệp có tỷ lệ không HL gấp 3,1 lần so với NB có nghề Kinh doanh, công nghiệp là kinh doanh, công nhân, nông dân. Mối nhân, nông dân,.. 1 - - liên quan có ý nghĩa thống kê. Nhân viên văn phòng 3,1 1,39-6,75 0,006 - NBNT có số lần nhập viện 1 lần có tỷ lệ 168
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 không hài lòng cao gấp 2,5 lần so với nhóm khen thưởng, xử phạt đối với NVYT vi phạm. Đặc NBNT nhập viện từ 2 lần trở lên. Mối liên quan biệt BV có đội ngũ điều dưỡng chăm sóc và phục có ý nghĩa thống kê. vụ NB có kỹ năng giao tiếp và chuyên môn tốt, các tiêu chí liên quan đến công tác điều dưỡng IV. BÀN LUẬN có tỷ lệ NB HL cao. So sánh với nghiên cứu SHL 4.1. Sự hài lòng của người bệnh nội trú. của NB về khám, chữa bệnh tại 3 BV đa khoa Khi so sánh SHL giữa NB nhập viện lần 1 và NB hạng I thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh và hiệu nhập viện từ lần thứ 2 trở lên thì tỷ lệ không HL quả một số biện pháp can thiệp (2010-2012) (Lê của lần đầu nhập viện cao hơn. Phải chăng lần Thanh Chiến - Học viện Quân Y): Với tỷ lệ hài đầu nhập viện NB chưa thích nghi với môi lòng các tiêu chí cao và SHL của NB phụ thuộc trường BV, sự kỳ vọng vào BV cũng cao hơn. nhiều nhất vào công tác điều dưỡng [7]. Còn từ lần thứ 2 trở lên họ đã có sự thích nghi 4.3. Một số yếu tố liên quan đến sự hài và quen thuộc hơn, nên SHL tăng lên và tăng lòng của người bệnh đều ở cả 4 khoa. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê là: Người dân tộc thiểu số tuy chiếm số đông độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp: NB từ 60 trong nghiên cứu, nhưng họ thường sống tập tuổi trở lên có khả năng không hài lòng cao gấp trung ở vùng sâu, vùng xa, trình độ dân trí hạn 2 lần so với NB dưới 60 tuổi. NB có trình độ học chế hơn, dễ HL hơn so với người dân tộc Kinh. vấn từ tiểu học trở xuống có khả năng có tỷ lệ Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Phương năm không hài lòng gấp 1,9 lần. NB có nghề nghiệp 2013 ở 100 NBNT tại BV Da liễu Trung ương thì là nhân viên văn phòng, có tỷ lệ không HL gấp mức độ HL ở khu vực thành thị với các kỹ năng 2,1 lần so với NB có nghề nghiệp là kinh doanh. giao tiếp của điều dưỡng cũng thấp hơn khu vực NB nhập viện 1 lần có tỷ lệ không hài lòng cao nông thôn và miền núi [6]. hơn gấp 1,8 lần so với NB nhập viện từ lần thứ 2 Tỷ lệ không HL cao nhất tập trung ở nhóm trở đi. nhân viên văn phòng, đây được xem là đội ngũ Các yếu tố liên quan nhưng không có ý nghĩa trí thức, có nhu cầu cao về sử dụng DV, vì vậy thống kê là: Giới, dân tộc, khả năng kinh tế, loại khi BV không đáp ứng tốt tất cả các nhu cầu thì thẻ BHYT, khả năng chi trả, kết quả điều trị: NB họ sẽ dễ không HL. là nam giới có khả năng có tỷ lệ không hài lòng 4.2. Thực trạng sự hài lòng của người gấp 1,4 lần NB là nữ giới. NB thuộc hộ không bệnh nội trú với chất lượng dịch vụ tại các nghèo có khả năng có tỷ lệ không HL cao gấp 1,9 khoa Nội của Bệnh viện lần so với NB thuộc hộ nghèo. NB có thẻ BHYT có Mặc dù BV vừa được đầu tư xây cở sở mới yêu cầu cao hơn và không dễ hài lòng về DV như khang trang, rộng rãi nhưng tỷ lệ NB không hài người không có thẻ BHYT. NB có thẻ BHYT nhưng lòng với nhóm tiêu chí “Cơ sở vật chất, phương trái tuyến có tỷ lệ không HL cao hơn gấp 1,9 lần tiện phục vụ” lại cao nhất (17,7%). Tuy CSVC so với NB có thẻ BHYT đúng tuyến. mới, hiện đại nhưng lại chưa đồng bộ. Điều này So sánh với nghiên cứu của tác giả Nguyễn phản ánh khá rõ tình hình phục vụ ăn uống tại Bích Lưu trên 175 NB xuất viện tại khoa Ngoại căng tin: Do BV hợp đồng với công ty phục vụ BV Banpong tỉnh Ratchaburi, Thái Lan năm 2002 ăn uống bên ngoài và phục vụ cùng lúc hàng cho thấy những yếu tố liên quan đến sự HL bao nghìn NB, người nhà và NVYT nên chất lượng DV gồm: Tuổi, giới, thời gian nằm viện, mức độ này không được đảm bảo theo yêu cầu của NB. đánh giá điều kiện chăm sóc, trình độ chuyên Ngoài ra BV mới, xa trung tâm nên các DV ăn môn của CBYT, mức độ cung cấp các thông tin y uống bên ngoài cổng BV cũng rất ít, NB không tế và giáo dục sức khỏe [8]. có nhiều sự lựa chọn giữa căng - tin và những nơi khác. Khuôn viên BV mới được trồng rất ít V. KẾT LUẬN cây xanh và chưa có bóng mát nên cũng là 5.1. Mức độ hài lòng của người bệnh nội nguyên nhân NB chưa hài lòng. trú về cung cấp dịch vụ y tế tại các khoa Nội, Trong nhóm tiêu chí “Thái độ ứng xử, năng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn năm 2019 lực chuyên môn” đạt tỷ lệ không hài lòng thấp Kết quả khảo sát 400 người bệnh nội trú tại nhất (14,2%) so với các nhóm tiêu chí còn lại. các khoa Nội, cho thấy: Tỷ lệ hài lòng chung của Tỷ lệ này cũng phù hợp thực tế, khi mà những 4 khoa là 86,3%. Trong đó tỷ lệ hài lòng tại năm vừa qua, hưởng ứng chủ trương “Đổi mới khoa Nội 2 cao nhất, tỷ lệ hài lòng thấp nhất là phong cách, thái độ phục vụ của CBYT hướng tới khoa Nội A và Nội Tim mạch. SHL của NB” BV đã tổ chức nhiều lớp tập huấn Tỷ lệ hài lòng chung của người bệnh nội trú quy tắc ứng xử cho NVYT và có nhiều chế tài đối với “Khả năng tiếp cận” là 83,4%; với “Sự 169
  5. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 minh bạch thông tin và thủ tục khám chữa bệnh” tại bệnh viện; số: 19/2013/TT-BYT, ngày là 84,7%; với “Cơ sở vật chất và phương tiện 12/7/2013. 2. Bộ Y tế (2013), Quyết định về việc phê duyệt và phục vụ người bệnh” là 82,3%; Tỷ lệ hài lòng với ban hành Đề án “Xác định phương pháp đo lường “Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế viên y tế” là 85,8%; tỷ lệ hài lòng với “Mức độ công”, số: 4448/QĐ-BYT, ngày 06/11/2013. thành thạo của nhân viên y tế” là 84,9%; tỷ lệ hài 3. Phạm Nhật Yên: Đánh giá sự hài lòng của người bệnh về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại lòng với “Kết quả cung cấp dịch vụ” là 84,2%. khoa Khám bênh, chữa bệnh theo yêu cầu của Có 72,8% người bệnh khẳng định chắc chắn Bệnh viện Bạch Mai năm 2008, Luận văn Thạc sĩ Y sẽ quay lại hoặc giới thiệu cho người khác đến tế công cộng, Đại học Y tế công cộng, 2008. khám chữa bệnh tại Bệnh viện, 18,5% có thể sẽ 4. Đường Văn Lợt: Sự hài lòng của người bệnh nội trú tại Trung tâm y tế huyện Đăk Glei, tỉnh Kon quay lại Bệnh viện. Tum, năm 2016. 5.2. Một số yếu tố liên quan tới sự hài 5. Hoàng Văn Minh (2009), Thực hành quản lý, xử lòng của người bệnh nội trú về cung cấp lý và phân tích số liệu trong nghiên cứu khoa học y dịch vụ y tế tại Bệnh viện học Hà Nội, Nhà xuất bản Y học. 6. Nguyễn Thị Minh Phương (2013), mô tả sự hài Mô hình hồi quy đa biến cho thấy các biến có lòng của người bệnh về thái độ và thực hành mối liên quan có ý nghĩa thống kê gồm: người chuyên môn của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Da bệnh từ 60 tuổi trở lên không hài lòng cao gấp liễu Trung ương và một số yếu tố liên quan đến 0,4 lần so với người bệnh dưới 60 tuổi. Người năm 2013, Đại học Thăng Long, Hà Nội. bệnh có nghề nghiệp là nhân viên văn phòng có 7. Lê Thanh Chiến - Học viện Quân Y- Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh về khám,chữa bệnh tại tỷ lệ không hài lòng gấp 3,1 lần so với người 3 bệnh viện đa khoa hạng I thuộc Sở Y tế TP. Hồ bệnh có nghề nghiệp là kinh doanh, công nhân, Chí Minh và hiệu quả một số biện pháp can thiệp nông dân. Người bệnh có số lần nhập viện 1 lần (2010-2012). Luận án tiến sĩ. có tỷ lệ không hài lòng cao gấp 2,5 lần so với 8. Nguyễn Bích Lưu (2002), “những yếu tố liên quan đến chất lượng chăm sóc được đánh giá bởi nhóm người bệnh nhập viện từ 2 lần trở lên. người bệnh xuất viện từ Bệnh viện Banpong, tỉnh Ratchaburi, Thái Lan”, Kỷ yếu nghiên cứu khoa học TÀI LIỆU THAM KHẢO điều dưỡng. Hội nghị khoa học điều dưỡng toàn 1. Bộ Y tế (2013), Thông tư hướng dẫn thực hiện quốc lần thứ nhất, pp. 23-30. quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh GIÁ TRỊ CỦA NỒNG ĐỘ ACTIVIN-A, β-hCG HUYẾT THANH KẾT HỢP VỚI SIÊU ÂM ĐƯỜNG ÂM ĐẠO TRONG CHẨN ĐOÁN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG Đào Nguyên Hùng*, Đỗ Minh Trung* Vũ Tùng Sơn*, Trần Văn Khoa*, Phạm Thị Thanh Hiền** TÓM TẮT ngưỡng cut-off là 3233,7 pg/ml và 4921,5 mUI/ml, độ nhạy là 87,1% và 91,7%; độ đặc hiệu là 27,3% và 43 Mục tiêu: Xác định giá trị của xét nghiệm nồng 71,3%. Nếu kết hợp xét nghiệm Activin-A huyết thanh độ Activin-A, β-hCG huyết thanh kết hợp với siêu âm với siêu âm đường âm đạo có khối cạnh tử cung, diện đường âm đạo trong chẩn đoán chửa ngoài tử cung. tích dưới đường cong là 0,958. Nếu kết hơp Activin-A, Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả có β-hCG huyết thanh và siêu âm, diện tích dưới đường phân tích. Tiến hành trên 351 đối tượng theo dõi cong là 0,976. Kết luận: Nồng độ Activin-A, β-hCG CNTC, tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện huyết thanh và siêu âm đường âm đạo có khối cạnh Quân y 103, từ 9/2017 đến 11/2019. Sử lý số liệu tử cung có giá trị trong chẩn đoán phân biệt giữa bằng phần mềm SPSS 22.0. Kết quả: trong số 351 CNTC và CTTC, nếu kết hợp với xét nghiệm Activin-A đối tượng theo dõi CNTC có 194 là CNTC và 157 là và β-hCG với siêu âm làm tăng ý nghĩa chẩn đoán. CTTC. Giá trị chẩn đoán phân biệt giữa CNTC và Từ khóa: Activin-A, chửa trong tử cung (CTTC), CTTC: Nếu dựa vào Activin-A, β-hCG huyết thanh có chửa ngoài tử cung (CNTC), siêu âm đường âm đạo. diện tích dưới đường cong lần lượt là 0,56 và 0,87; SUMMARY *Học viện Quân y, THE VALUES OF SERUM ACTIVIN-A **Đại học Y Hà Nội CONCENTRATION COMBINE WITH Chịu trách nhiệm chính: Đào Nguyên Hùng VAGINAL ULTRASOUND IN DIAGNOSIS Email: bshung103@gmail.com Ngày nhận bài: 10.2.2020 ECTOPIC PREGNANCY Ngày phản biện khoa học: 13.4.2020 Objectives: Determine the value of serum Ngày duyệt bài: 20.4.2020 Activin-A, β-hCG concentration test combined with 170
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
48=>0