BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
TRẦN THỊ NGỌC HUYỀN
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
TRẦN THỊ NGỌC HUYỀN
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG Á CHÂU
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƢƠNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung và số liệu phân tích trong bài luận văn này là kết
quả nghiên cứu độc lập của tôi và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình khoa
học nào.
Học viên
Trần Thị Ngọc Huyền
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU – HÌNH VẼ - PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH VÀ CHẤT
LƢỢNG DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH .......................................................... 4
1.1. Tổng quan về cho thuê tài chính. .......................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về cho thuê tài chính .................................................................. 4
1.1.2. Vai trò của dịch vụ cho thuê tài chính ......................................................... 5
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế ............................................................................... 5
1.1.2.2. Đối với bên cho thuê: ........................................................................... 6
1.1.2.3. Đối với bên thuê: .................................................................................. 7
1.1.3. Phân loại cho thuê tài chính ......................................................................... 7
1.1.3.1. Cho thuê tài chính thông thƣờng .......................................................... 7
1.1.3.2. Mua và cho thuê lại .............................................................................. 9
1.1.3.3. Cho thuê tài chính hợp vốn ................................................................ 10
1.1.3.4. Cho thuê ủy thác ................................................................................ 10
1.2. Tổng quan về chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính. ......................................... 11
1.2.1. Chất lƣợng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng ................................. 11
1.2.1.1. Khái niệm chất lƣợng dịch vụ ............................................................ 11
1.2.1.2. Khái niệm sự thỏa mãn của khách hàng ............................................ 12
1.2.2. Chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính ....................................................... 13
1.2.2.1. Chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính .................................................. 13
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài
chính 13
1.2.3. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính ........................................ 15
1.2.3.1. Khái niệm về nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính .......... 15
1.2.3.2. Tiêu chí đánh giá nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài
chính 16
1.3. Mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính và sự thỏa mãn
của khách hàng .............................................................................................................. 17
1.3.1. Thiết kế nghiên cứu chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính ....................... 17
1.3.1.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................... 17
1.3.1.2. Nghiên cứu sơ bộ (nghiên cứu định tính) .......................................... 18
1.3.1.3. Nghiên cứu chính thức ( nghiên cứu định lƣợng) .............................. 19
1.3.1.4. Mô hình nghiên cứu ........................................................................... 19
1.3.2. Xây dựng các thang đo chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính và
thang đo sự thỏa mãn của khách hàng ..................................................................... 20
1.3.2.1. Thang đo chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính ................................ 20
1.3.2.2. Thang đo sự thỏa mãn của khách hàng .............................................. 21
1.4. Kinh nghiệm của một số nƣớc về hoạt động cho thuê tài chính ......................... 22
1.4.1. Hoạt động cho thuê tài chính ở Nhật Bản .................................................. 22
1.4.2. Hoạt động cho thuê tài chính ở Hàn Quốc ................................................. 22
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................................... 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CHO THUÊ
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG Á CHÂU. ............................................................................................ 24
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á
Châu ............................................................................................................................. 24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển dịch vụ cho thuê tài chính tại
Việt Nam ................................................................................................................. 24
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ACB Leasing ......................................... 24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của ACB Leasing ............................................. 26
2.2. Thực trạng về chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính tại ACB Leasing .............. 28
2.2.1. Quy trình cho thuê tài chính tại ACB Leasing .......................................... 28
2.2.2. Kết quả hoạt động cho thuê tài chính của ACB Leasing ........................... 32
2.2.2.1. Về nguồn vốn ..................................................................................... 33
2.2.2.2. Về dƣ nợ cho thuê tài chính ............................................................... 34
2.2.2.3. Về số lƣợng khách hàng ..................................................................... 39
2.2.2.4. Chất lƣợng các khoản thuê tài chính .................................................. 40
2.2.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................... 40
2.3. Đánh giá chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính tại ACB Leasing thông
qua kết quả khảo sát thực tế. ......................................................................................... 41
2.3.1. Khảo sát thực tế ......................................................................................... 41
2.3.1.1. Mục tiêu khảo sát ............................................................................... 41
2.3.1.2. Đối tƣợng khảo sát ............................................................................. 42
2.3.1.3. Phạm vi khảo sát ................................................................................ 42
2.3.1.4. Mẫu khảo sát và nội dung khảo sát. ................................................... 42
2.3.1.5. Đánh giá thang đo chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính.................. 42
2.3.1.6. Đánh giá thang đo mức độ hài lòng của khách hàng ......................... 44
2.3.1.7. Kiểm định mô hình và các giả thuyết của mô hình ........................... 45
2.3.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................... 48
2.3.2.1. Thành phần tin cậy ............................................................................. 50
2.3.2.2. Thành phần đáp ứng ........................................................................... 51
2.3.2.3. Thành phần năng lực phục vụ ............................................................ 52
2.3.2.4. Thành phần đồng cảm ........................................................................ 53
2.3.2.5. Thành phần phƣơng tiện hữu hình ..................................................... 54
2.4. Đánh giá chung về dịch vụ cho thuê tài chính tại ACB Leasing ........................ 54
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................................ 54
2.4.1.1. Chất lƣợng các khoản cho thuê tài chính ........................................... 55
2.4.1.2. Mô hình tổ chức và mạng lƣới hoạt động .......................................... 55
2.4.1.3. Yếu tố nhân sự ................................................................................... 56
2.4.1.4. Quản lý và vận hành........................................................................... 56
2.4.2. Những hạn chế về chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính .......................... 57
2.4.3. Nguyên nhân .............................................................................................. 58
Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................................... 60
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CHO
THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHO THUÊ TÀI
CHÍNH NGÂN HÀNG Á CHÂU ............................................................................... 62
3.1. Định hƣớng phát triển dịch vụ cho thuê tài chính của ACB Leasing đến
2020 ............................................................................................................................. 62
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ thuê tài chính tại ACB Leasing ............ 63
3.2.1. Giải pháp đối với thành phần tin cậy và đồng cảm ................................... 63
3.2.2. Giải pháp đối với thành phần năng lực phục vụ ........................................ 64
3.2.3. Giải pháp đối với thành phần đáp ứng ....................................................... 65
3.2.3.1. Đa dạng hóa nguồn vốn kinh doanh .................................................. 65
3.2.3.2. Đa dạng hóa các hình thức cho thuê và phát triển các dịch vụ
khác ............................................................................................................ 66
3.2.3.3. Mở rộng hơn nữa thị trƣờng cho thuê tài chính ................................. 68
3.2.4. Giải pháp đối với thành phần phƣơng tiện hữu hình ................................. 68
3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Á Châu ....................................................................... 69
3.3.1. Có chính sách hỗ trợ về nguồn vốn ........................................................... 69
3.3.2. Tạo điều kiện và có chính sách đào tạo chuyên môn cho nhân
viên ACB Leasing ................................................................................................... 70
3.3.3. Hỗ trợ ACB Leasing trong việc quảng bá, tiếp thị và phát triển
khách hàng thông qua mạng lƣới chi nhánh và phòng giao dịch của ACB ............ 71
3.3.4. Hỗ trợ ACB Leasing trong những dự án hợp tác với các công ty
cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng khác ...................................................... 71
3.4. Kiến nghị với Chính Phủ và Ngân hàng Nhà Nƣớc............................................ 71
3.4.1. Hình thành và phát triển các tổ chức giám định kỹ thuật. ......................... 71
3.4.2. Đa dạng hóa tài sản cho thuê. .................................................................... 72
3.4.3. Thống nhất quản lý đối với các công ty cho thuê tài chính về cho
thuê vận hành. .......................................................................................................... 73
3.4.4. Cung ứng tín dụng ƣu đãi cho các công ty cho thuê tài chính. .................. 73
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................................... 74
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu
ACB LEASING: Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu
TCTD: Tổ chức tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU – HÌNH VẼ – PHỤ LỤC
Trang
Bảng biểu
Bảng 2.1: Vốn tự có của ACB Leasing ......................................................................... 33
Bảng 2.2: Dƣ nợ cho thuê tài chính của ACB Leasing ................................................ 34
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh ACB Leasing ............................................... 40
Bảng 2.4: Tiến độ thực hiện các nghiên cứu ................................................................ 42
Bảng 2.5: Kết quả kiểm định R2.................................................................................... 46
Bảng 2.6: Kết quả kiểm định ANOVA ......................................................................... 46
Bảng 2.7: Kết quả phân tích hồi quy bội ....................................................................... 47
Bảng 2.8 : Điểm số trung bình của từng thành phần trong thang đo chất lƣợng
dịch vụ cho thuê tài chính và mức độ thỏa mãn của khách hàng .................................. 49
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá về thành phần tin cậy ........................................................ 50
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá về thành phần đáp ứng ................................................... 51
Bảng 2.11: Kết quả đánh giá về thành phần năng lực phục vụ ..................................... 52
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá về thành phần đồng cảm ................................................. 53
Bảng 2.13: Kết quả đánh giá về thành phần phƣơng tiện hữu hình .............................. 54
Hình vẽ
................................................................................. 8
......................................................................................... 9
Hình 1.3: Quy trình thực hiện nghiên cứu .................................................................... 18
Hình 1.4: Mô hình nghiên cứu chất lƣợng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách
hàng tại công ty cho thuê tài chính................................................................................ 20
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ACB Leasing........................................................ 26
Hình 2.2: Quy trình cho thuê tài chính tại ACB Leasing .............................................. 29
Hình 2.3 :Biểu đồ cơ cấu dƣ nợ cho thuê tài chính theo thành phần kinh tế của
ACB Leasing ................................................................................................................. 36
Hình 2.4: Biểu đồ tỷ trọng dƣ nợ cho thuê tài chính phân loại theo tài sản của
ACB Leasing từ 2010 – 2012 ........................................................................................ 38
Phụ lục:
Phụ lục 01: Thang đo SERVQUAL về chất lƣợng dịch vụ
Phụ lục 02: Dàn bài thảo luận
Phụ lục 03: Thang đo chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính
Phụ lục 04: Bảng câu hỏi khảo sát
Phụ lục 05: Mã hóa thang đo
Phụ lục 06: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
Phụ lục 07: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khái niệm cho thuê tài chính đã xuất hiện khá lâu trên thế giới và đƣợc áp dụng
phổ biến ở các nƣớc nhƣ Mỹ, Nhật, Đức, Thụy Điển, Úc … nhƣng tại Việt Nam,
khái niệm này vẫn còn khá mới mẻ đối với nhiều doanh nghiệp. Với những ƣu
điểm của mình trong việc tài trợ tín dụng thông qua việc cho thuê các loại tài
sản, máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải … không cần phải có tài sản đảm bảo
là bất động sản để thế chấp nhƣ hình thức tín dụng ngân hàng; cũng nhƣ tái tài
trợ các động sản đã đầu tƣ trong trƣờng hợp doanh nghiệp thiếu vốn lƣu động do
đã tập trung vốn để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định. Trong thời gian qua, cho
thuê tài chính đã đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam một cơ hội tiếp cận
vốn khác dễ dàng hơn, đồng thời hình thức này rất thích hợp cho các doanh
nghiệp trong giai đoạn tái cấu trúc, cơ cấu, hiện đại hóa máy móc thiết bị, để
nâng cao hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh tranh.
Trƣớc sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đơn vị trong ngành tài chính
ngân hàng nói chung và các công ty thuộc lĩnh vực cho thuê tài chính nói riêng,
Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu phải thay đổi quy mô và chiến
lƣợc kinh doanh, cũng nhƣ từng bƣớc cải thiện, nâng cao chất lƣợng phục vụ để
phù hợp với thực trạng và những nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trƣờng.
Vì vậy, yêu cầu trƣớc mắt hiện nay là công ty ngoài việc phải tập trung mọi nỗ
lực để đứng vững trên thị trƣờng, nâng cao hoạt động kinh doanh, công ty phải
đồng thời tạo ra đƣợc lợi thế cạnh tranh riêng có của mình bằng việc mang đến
cho khách hàng một giá trị gia tăng vƣợt trội so với đối thủ cạnh tranh qua việc
nâng cao chất lƣợng dịch vụ khách hàng. Chất lƣợng phục vụ mà khách hàng
nhận đƣợc từ công ty sẽ hƣớng họ tới quyết định quan hệ lâu dài, đồng thời sẽ
giúp công ty có thêm nhiều khách hàng tiềm năng. Chính vì vậy tác giả chọn đề
tài:
2
“Nâng cao chất lượng dịch vụ cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV cho
thuê tài chính Ngân Hàng Á Châu”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các cơ sở lý thuyết về cho thuê tài chính, chất lƣợng dịch vụ cho
thuê tài chính, tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài
chính.
Đánh giá chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho
thuê tài chính Ngân hàng Á Châu, những khó khăn tồn tại ảnh hƣởng đến dịch
vụ cho thuê tài chính mà công ty đang phải đối mặt.
Từ đó, đề xuất những giải pháp khả thi góp phần nâng cao chất lƣợng dịch vụ
cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á
Châu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính tại
Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu
Phạm vi nghiên cứu là các khách hàng đang sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính
tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu tại Hội sở và
Chi nhánh Hà Nội từ năm 2008 đến năm 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích định tính, phân
tích định lƣợng, tổng hợp, khảo sát,… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm
giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
Phân tích các nhân tố chính tác động đến chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính
tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu thông qua 2
bƣớc chính
3
Nghiên cứu sơ bộ: đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp nghiên cứu định tính, thảo
luận và phỏng vấn thử dùng để điều chỉnh và bổ sung thang đo chất lƣợng dịch
vụ cho thuê tài chính của ACB Leasing.
Nghiên cứu chính thức: đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp nghiên cứu định
lƣợng, chọn mẫu, thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Dựa trên số liệu thu thập
đƣợc từ bảng câu hỏi khảo sát, sẽ xử lý bằng phần mềm SPSS. Thang đo sau khi
đƣợc đánh giá bằng phƣơng pháp hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân
tố khám phá EFA, và phân tích hồi quy tuyến tính đƣợc sử dụng để kiểm định
mô hình nghiên cứu
5. Ý nghĩa và ứng dụng của đề tài
Đề tài này có ý nghĩa thực tiễn về nghiên cứu và phát triển dịch vụ của Công ty
TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu nhƣ sau:
Giúp ACB Leasing nắm bắt đƣợc các thành phần tác động đến mức độ hài lòng
của khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty, từ đó nâng cao chất lƣợng dịch vụ,
nâng cao năng lực cạnh tranh để phù hợp với sự phát triển của thị trƣờng cũng
nhƣ những nhu cầu ngày càng đa dạng, đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng
6. Kết cấu luận văn:
Luận văn gồm 3 phần:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính.
Chƣơng 2: Chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV cho
thuê tài chính Ngân hàng Á Châu.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính tại Công ty
TNHH MTV cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu.
4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH VÀ CHẤT
LƢỢNG DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan về cho thuê tài chính.
1.1.1. Khái niệm về cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn, trong
đó bên cho thuê chuyển giao cho bên thuê quyền sử dụng tài sản thuê trong một
khoảng thời gian xác định. Trong thời gian sử dụng tài sản, bên thuê phải trả
tiền cho bên cho thuê. Khi kết thúc thời hạn cho thuê bên thuê đƣợc ƣu tiên mua
lại tài sản thuê với giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời
điểm mua lại.
Theo Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế IAS 17 ngày 01/01/2010,
thì một hợp đồng thuê đƣợc xem là hợp đồng thuê tài chính nếu nó chuyển phần
lớn rủi ro và lợi ích đến ngƣời sở hữu. Những tình huống dẫn đến đƣợc phân
- Chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê vào cuối thời hạn thuê
- Bên thuê có quyền lựa chọn mua tài sản ở một mức giá thấp hơn giá trị của
loại là hợp đồng thuê tài chính:
- Thời hạn cho thuê chiếm phần lớn thời gian kinh tế của tài sản kể cả khi
tài sản tại thời điểm kết thúc khoản thuê
- Số tiền cho thuê ít nhất phải bằng giá trị của tài sản thuê tại thời điểm bắt đầu
không đƣợc chuyển giao
- Tài sản thuê là tài sản chuyên dùng mà bên đi thuê không cần bất kỳ sự sửa
thuê.
- Những yếu tố khác nhƣ:
Nếu bên đi thuê huỷ bỏ việc thuê thì tổn thất bên cho thuê sẽ đƣợc bồi
chữa nào
thƣờng bởi bên đi thuê
Sự thay đổi về thu nhập hay tổn thất từ theo giá trị hợp lý của giá trị
5
Bên đi thuê có thể tiếp tục thuê đối với giá thuê thấp hơn giá thị
còn lại là thuộc bên đi thuê
trƣờng
Theo điều 113, mục 4 của Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ban hành ngày 16/06/2010 thì “Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín
dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đƣợc nhận chuyển
trong các điều kiện sau:
quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đƣợc quyền ƣu tiên
bên;
mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài
- Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để
sản cho thuê tại thời điểm mua lại;
- Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất
khấu hao tài sản cho thuê đó;
phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
1.1.2. Vai trò của dịch vụ cho thuê tài chính
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
Góp phần đa dạng hóa nghiệp vụ của các tổ chức tài chính: Dịch
vụ cho thuê tài chính giúp phá vỡ thế độc quyền của ngân hàng trong việc
cung cấp vốn trung dài hạn cho đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh
tế
Góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ
thuật: Thông qua dịch vụ cho thuê tài chính, các loại máy móc, thiết bị có
trình độ công nghệ tiên tiến đƣợc đƣa vào các doanh nghiệp góp phần nâng
6
cao trình độ công nghệ của nền sản xuất trong những điều kiện có khó khăn
về vốn đầu tƣ. Ngay cả đối với các nền kinh tế phát triển cao nhƣ Nhật Bản,
Hoa Kỳ, Pháp... cho thuê tài chính vẫn phát huy tác dụng, cập nhật hoá
công nghệ hiện đại cho nền kinh tế. Đối với các quốc gia chậm phát triển,
nếu có những biện pháp đúng đắn, đồng bộ và toàn diện thì tác dụng của nó
còn mạnh mẽ hơn nhiều, nhất là trong thời đại ngày nay, việc đầu tƣ công
nghệ hiện đại một cách kịp thời nhanh chóng đối với nền kinh tế chậm phát
triển gặp rất nhiều khó khăn. Nếu có những chính sách đúng đắn, hoạt động
cho thuê tài chính có thể đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ nhanh chóng.
1.1.2.2. Đối với bên cho thuê:
Góp phần mang lại thu nhập cho bên cho thuê: Cũng nhƣ các hoạt
động, dịch vụ kinh doanh khác, với việc cung ứng dịch vụ cho thuê tài
chính bên cho thuê cũng thu đƣợc tiền lãi trên số tiền cho thuê
Là hình thức tài trợ ít rủi ro hơn so với hoạt động cho vay trung dài
hạn của các Ngân hàng thương mại: Quyền sở hữu tài sản trong cho thuê
tài chính thuộc về bên cho thuê, bên thuê phải tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho bên thuê quản lý và giám sát tài sản, do đó hạn chế đƣợc những rủi ro
có thể xảy ra đối với tài sản cho
7
1.1.2.3. Đối với bên thuê:
Giúp bên thuê có thể gia tăng năng lực cạnh tranh: thông qua việc
hiện đại hóa sản xuất để theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới trong
điều kiện hạn chế về nguồn vốn đầu tƣ. Đồng thời dịch vụ cho thuê tài
chính có thể giúp doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn đầu tƣ vào tài sản cố
định thông qua hình thức bán và thuê lại.
Giúp giảm bớt áp lực trả nợ đối với bên thuê: cho thuê tài chính là
loại hình tài trợ trung, dài hạn, thời gian tài trợ thƣờng chiếm phần lớn thời
gian hữu dụng của tài sản, đây là một thuận lợi rất lớn cho bên thuê trong
quá trình sản xuất kinh doanh và thu xếp nguồn tiền trả nợ.
Là một phương pháp thuận lợi cho các khoản đầu tư nhanh chóng,
đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh của bên thuê. Thông qua cho thuê
tài chính, bên thuê có thể đồng thời tìm kiếm, lựa chọn tài sản, nhà cung
cấp, và đề nghị tài trợ từ Công ty cho thuê tài chính, giúp rút ngắn thời gian
triển khai dự án đầu tƣ, đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh do không
thực hiện thủ tục thế chấp, bảo lãnh...
Là một kênh tài trợ vốn hiệu quả đối với các doanh nghiệp không
đủ điều kiện tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng: đối với các doanh
nghiệp không đủ điều kiện tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng nhƣ không
có tài sản thế chấp, hay các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì cho thuê tài chính
là một kênh tài trợ vốn trung dài hạn hiệu quả.
1.1.3. Phân loại cho thuê tài chính
1.1.3.1. Cho thuê tài chính thông thƣờng
8
ần
chính.
ậ
ế
cho bên cho thuê.
thuê tài chính đƣợc áp dụng phổ bi
Mộ
ồng thờ
9
Ba là, Bên c
1.1.3.2. Mua và cho thuê lại
hay còn gọ
ệp sẽ ự đị
doanh nghiệ
hoặc đầu tƣ mới máy móc thiết bị hoặc nhà xƣởng vì nguồn vốn do công ty
cho thuê tài chính cung cấp là nguồn trung dài hạn. Phƣơng thức này thông
thƣờng đƣợc áp dụng trong các trƣờng hợp doanh nghiệp đã bỏ vốn đầu tƣ
nhiều vào tài sản cố định dẫn đến thiếu hụt nguồn vốn lƣu động để hoạt
động hoặc đầu tƣ máy móc thiết bị mới.
ại
10
2b. Bên cho thuê tiế
cho bên cho thuê.
1.1.3.3. Cho thuê tài chính hợp vốn
Theo thông tƣ số 42/2011/TT-NHNN ban hành ngày 15/12/2011
Quy định về về việc cấp tín dụng hợp vốn của các tổ chức tín dụng đối với
khách hàng thì “Cấp tín dụng hợp vốn: Là việc có từ hai (02) tổ chức tín
dụng trở lên cùng thực hiện cấp tín dụng đối với khách hàng, thông qua các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Các trường hợp thực hiện cấp tín dụng hợp vốn :
Một là, nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của khách hàng vƣợt
giới hạn cấp tín dụng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
Hai là, khả năng tài chính và nguồn vốn của một tổ chức tín dụng không
đáp ứng đƣợc nhu cầu cấp tín dụng của dự án.
Ba là, nhu cầu phân tán rủi ro của tổ chức tín dụng.
Bốn là, khách hàng có nhu cầu đƣợc cấp tín dụng từ nhiều tổ chức tín dụng
khác nhau để thực hiện dự án.
Năm là, các tổ chức tín dụng cấp tín dụng hợp vốn đối với các dự án quan
trọng theo chỉ đạo của Chính phủ
Trong cho thuê hợp vốn, các thành viên phải thỏa thuận về việc cử
thành viên làm đại diện chủ sở hữu tài sản cho thuê tài chính đối với khách
hàng
1.1.3.4. Cho thuê ủy thác
Cho thuê ủ
11
Phƣơng thức này giúp tận dụng hết giá trị sử dụng của tài sản thuê,
giúp các doanh nghiệp không đủ điều kiện cho thuê tài chính vẫn đƣợc sử
dụng tài sản phù hợp với nhu cầu của mình, đồng thời bên cho thuê vẫn
đảm bảo thu hồi đƣợc nợ của mình. Tuy nhiên, khi qua một ngƣời thuê
khác, bên cho thuê sẽ khó kiểm soát tình trạng của tài sản thuê hơn nên
trong thực tế, hình thức này thƣờng đƣợc thực hiện theo cách bên thuê thứ
nhất sang nhƣợng hợp đồng cho thuê tài chính cho bên thuê thứ hai. Bên
cho thuê thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh của bên thuê thứ hai rồi
đƣa ra quyết định về việc sang nhƣợng hợp đồng. Nếu hợp đồng đã đƣợc
sang nhƣợng thì bên thuê thứ nhất không còn trách nhiệm gì đối với bên
cho thuê nữa và lúc này, bên thuê thứ hai trở thành là bên thuê thứ nhất.
1.2. Tổng quan về chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính.
1.2.1. Chất lƣợng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng
1.2.1.1. Khái niệm chất lƣợng dịch vụ
Chất lƣợng của dịch vụ đƣợc thể hiện trong suốt quá trình tiêu dùng
dịch vụ, quá trình tƣơng tác giữa khách hàng và nhân viên của Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ đó. Chính vì vậy, cho đến nay vẫn chƣa có một
định nghĩa nào hoàn chỉnh về chất lƣợng dịch vụ. Đồng thời khách hàng chỉ
có thể đánh giá đƣợc chất lƣợng dịch vụ sau khi đã mua và sử dụng. Chính
vì vậy, các định nghĩa về chất lƣợng dịch vụ thƣờng mang tính chủ quan,
chủ yếu dựa vào thái độ, cảm nhận và khả năng hiểu biết của ngƣời sử dụng
12
dịch vụ. Qua quá trình tham khảo tài liệu, tác giả nhận thấy có một số khái
niệm về chất lƣợng dịch vụ nhƣ:
“Chất lƣợng dịch vụ là mức độ mà một dịch vụ đáp ứng đƣợc nhu
cầu và sự mong đợi của khách hàng” (Asubonteng, P.McCleary, K.J. and
Swan, J.E, 1996, tr.62)
“Chất lƣợng dịch vụ là một sự đo lƣờng mức độ dịch vụ đƣợc đƣa
đến khách hàng tƣơng xứng với mong đợi của khách hàng tốt đến đâu. Việc
tạo ra một dịch vụ chất lƣợng nghĩa là đáp ứng mong đợi của khách hàng
một cách đồng nhất” (Lƣu Văn Nghiêm, 2008, tr.163)
Chất lƣợng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi của khách
hàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ. Để biết đƣợc sự dự
đoán của khách hàng thì tốt nhất là nhận dạng và thấu hiểu những mong đợi
của họ. Việc phát triển một hệ thống xác định đƣợc những mong đợi của
khách hàng là cần thiết, sau đó mới tạo một chiến lƣợc chất lƣợng dịch vụ
hiệu quả (Parasurman, Zeithaml và Berry, 1985, 1988). Đây có thể xem là
một khái niệm tổng quát nhất, bao hàm đầy đủ ý nghĩa của dịch vụ khi xem
xét chất lƣợng dịch vụ đứng trên quan điểm khách hàng, xem khách hàng là
trung tâm.
1.2.1.2. Khái niệm sự thỏa mãn của khách hàng
Sự thỏa mãn của khách hàng là phản ứng mang tính cảm xúc của
khách hàng, dựa trên kinh nghiệm của họ đối với một sản phẩm hoặc dịch
vụ (Bachelet – 1995, dẫn theo Nguyễn Đình Thọ và ctg., 2007)
Sự thỏa mãn của khách hàng là mức độ của trạng thái cảm giác của
một ngƣời từ việc so sánh kết quả thu đƣợc từ một sản phẩm với những kỳ
vọng của ngƣời đó (Philip Kotler, 2001). Theo đó sự thỏa mãn có 03 cấp
độ, (1) Nếu mức độ nhận đƣợc của khách hàng nhỏ hơn kỳ vọng thì khách
hàng cảm nhận không hài lòng; (2) Nếu mức độ nhận đƣợc của khách hàng
13
bằng kỳ vọng thì khách hàng hài lòng. (3) Nếu mức độ nhận đƣợc của
khách hàng lớn hơn kỳ vọng thì khách hàng sẽ thích thú.
Thông thƣờng các nhà kinh doanh dịch vụ thƣờng cho rằng chất
lƣợng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng là đồng nhất. Tuy nhiên
nhiều nghiên cứu đã cho rằng đây là hai khái niệm khác nhau nhƣng có mối
liên hệ tƣơng hỗ chặt chẽ với nhau. Chất lƣợng dịch vụ là nhân tố tác động
nhiều nhất đến sự thỏa mãn của khách hàng. Do đó, muốn nâng cao sự thỏa
mãn của khách hàng nhà cung cấp dịch vụ phải nâng cao chất lƣợng dịch
vụ. Từ đó, chúng ta có thể dùng sự thỏa mãn của khách hàng để đo lƣờng
chất lƣợng dịch vụ.
1.2.2. Chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính
1.2.2.1. Chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính
Chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính là khả năng đáp ứng của dịch
vụ cho thuê tài chính đối với sự mong đợi của khách hàng cho thuê tài
chính, hay nói cách khác đó là khoảng cách giữa sự kỳ vọng của khách
hàng thuê tài chính với những cảm nhận của họ về những kết quả mà họ
nhận đƣợc sau khi giao dịch với Công ty cho thuê tài chính.
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài
chính
Một là, quy mô vốn. Đây là một trong các yếu tố quan trọng ảnh
hƣởng trực tiếp đến hoạt động của công ty cho thuê tài chính cũng nhƣ chất
lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính. Với một quy mô vốn tốt, ngoài việc công
ty có thể chủ động hơn trong việc lập kế hoạch kinh doanh nhằm đƣa ra các
biện pháp sử dụng vốn hiệu quả. Bên cạnh đó, quy mô vốn kinh doanh sẽ
quyết định việc mở rộng thị trƣờng, nâng cao doanh số cho thuê của công ty
cũng nhƣ nâng cao và mở rộng khả năng phục vụ cho các khách hàng thuê
tài chính. Hiện nay, theo quy định tại khoản 2, điều 128 Luật các tổ chức tín
dụng số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16/06/2010: “Tổng mức dƣ nợ cấp
14
tín dụng đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá 25% vốn tự có của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với một
khách hàng và ngƣời có liên quan không đƣợc vƣợt quá 50% vốn tự có của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng” nên các công ty cho thuê tài chính có
nguồn vốn tự có càng cao thì càng có cơ hội mở rộng kinh doanh hơn, đáp
ứng các nhu cầu của các khách hàng tốt hơn.
Hai là, cơ sở vật chất, yếu tố này ảnh hƣởng đến Công ty cho thuê
tài chính có khả năng xây dựng đƣợc một môi trƣờng hữu hình để cung cấp
dịch vụ cho thuê tài chính tốt hay không. Cơ sở vật chất bao gồm: Mạng
lƣới hoạt động, công nghệ… Mạng lƣới hoạt động phân bổ hợp lý sẽ thuận
lợi cho khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ của công ty; công nghệ
hiện đại phù hợp với xu hƣớng phát triển cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính, giúp nâng cao khả
năng cạnh tranh của các công ty trong thời đại mới.
Ba là, yếu tố nhân sự. Con ngƣời là yếu tố quan trọng của một
doanh nghiệp, một khi các nguồn lực khác nhƣ nhau thì nhân lực sẽ tạo nên
sự khác biệt và lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp nói chung và công ty
cho thuê tài chính nói riêng. Nhân tố nguồn nhân sự phục vụ hoạt động cho
thuê tài chính ảnh hƣởng chính đến chất lƣợng dịch vụ hoạt động cho thuê
tài chính thông qua yếu tố con ngƣời, thuộc các thành phần nhƣ: tính tin
cậy, sự đồng cảm, tính đáp ứng và năng lực phục vụ
y ra thì mới phục vụ khách hàng một cách tốt nhất đồng
thời đảm bả
Bốn là, công tác tổ chức và quản lý. Từ Hội sở đến các chi nhánh
cần có sự tổ chức và cơ cấu quản lý, phân chia phù hợp về, chức năng,
15
nhiệm vụ đối với từng bộ phận hoạt động cũng nhƣ hệ thống các sản phẩm
dịch vụ đa dạng và thuận tiện cho khách hàng khi đến giao dịch cũng nhƣ tƣ
vấn và đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng mới và các khách hàng
hiện hữu.
Năm là, thương hiệu. Danh tiếng và thƣơng hiệu của công ty là tài
sản vô hình cần thiết trong việc giới thiệu hình ảnh của công ty đến khách
hàng. Giá trị thƣơng hiệu thể hiện sức mạnh và tiềm lực phát triển của bất
kỳ tổ chức nào, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính. Một công ty có thƣơng
hiệu mạnh sẽ tạo đƣợc sự tin tƣởng và an tâm cho khách hàng, ngay cả đối
với những ngƣời chƣa từng giao dịch vớ ệ
dị ạo sự tin cậy đối vớ
1.2.3. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính
1.2.3.1. Khái niệm về nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính
Nâng cao chất lƣợng dịch vụ là một quá trình thay đổi, tăng lên và hoàn
thiện cả trong quy mô, hình thức, chất lƣợng, số lƣợng của các dịch vụ cung
ứng đối với khách hàng nhằm đáp ứng và làm thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu
của ngƣời sử dụng sản phẩm dịch vụ.
Cho thuê tài chính là một hoạt động thuộc lĩnh vực Ngân hàng là một
trong các ngành cung ứng dịch vụ đặc biệt đối với dân cƣ và nền kinh tế. Vì
vậy, cùng với nâng cao chất lƣợng dịch vụ của hoạt động Ngân hàng khi nền
kinh tế phát triển để nâng cao cũng nhƣ ngày càng hoàn thiện vị thế của ngành
Ngân hàng đối với nền kinh tế, khẳng định lòng tin trong ngƣời dân thì nâng
cao chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính là một quá trình tất yếu khách quan..
Nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính không chỉ đơn thuần là nâng
cao và hoàn thiện các dịch vụ cung ứng về mặt chất lƣợng, mà nó còn phải
16
đƣợc mở rộng về mặt quy mô cũng nhƣ hoàn thiện về mặt hình thức với mục
tiêu là để làm thỏa mãn tối đa sự thỏa mãn của khách hàng.
1.2.3.2. Tiêu chí đánh giá nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài
chính
Hiện nay, chƣa có một hệ thống chỉ tiêu chung nào dùng để đánh giá sự
nâng cao của chất lƣợng dịch vụ Ngân hàng nói chung và cho thuê tài chính nói
riêng. Sự nâng cao của dịch vụ này tại mỗi công ty là hoàn toàn khác nhau do
phụ thuộc vào đặc điểm cũng nhƣ định hƣớng phát triển khác nhau của từng
Công ty cho thuê tài chính. Dƣới đây, tác giả xin đƣa ra một số chỉ tiêu thông
thƣờng để đánh giá sự nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính tại các
công ty cho thuê tài chính:
Một là, mức độ gia tăng doanh số và thu nhập cho công ty. Doanh số là
chỉ tiêu hết sức quan trọng để đánh giá sự phát triển dịch vụ cho thuê tài chính.
Doanh số hoạt động càng lớn tức là lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ
cho thuê ngày càng cao, thị phần càng nhiều. Mức độ gia tăng doanh số kinh
doanh đƣợc đo lƣờng bằng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty khi tiến
hành nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính, nghĩa là doanh số cao cho
công ty. Dịch vụ cho thuê tài chính không thể coi là đƣợc nâng cao nếu nó
không mang lại lợi nhuận thực tế cho công ty.
Hai là, sự gia tăng số lượng khách hàng và thị phần. Thị phần là một
chỉ tiêu chung và quan trọng để đánh giá bất kỳ hoạt động kinh doanh nào.
Trong hoạt động cho thuê tài chính cũng không ngoại lệ một công ty cho thuê
tài chính càng hoạt động tốt bao nhiêu thì càng thu hút đƣợc nhiều khách hàng
bấy nhiêu, nghĩa là sản phẩm dịch vụ của côn ty đáp ứng tốt nhu cầu khách
hàng. Trong điều kiện cạnh tranh nhƣ ngày nay thì mỗi công ty cho thuê tài
chính đều không ngừng nâng cao vị thế của mình tạo ra một hình ảnh tốt để
mở rộng thị phần. Hoạt động cho thuê tài chính chỉ đƣợc coi là phát triển khi có
17
chất lƣợng phục vụ tốt với một danh mục sản phẩm đa dạng, chính sách linh
hoạt để thu hút ngày càng nhiều đối tƣợng khách hàng.
Ba là, hệ thống chi nhánh và kênh phân phối. Hệ thống chi nhánh thể
hiện qua số lƣợng các Chi nhánh đang hoạt động. Đây là phƣơng thức tiếp cận
khách hàng trực tiếp tại địa bàn. Hiện nay các công ty cho thuê tài chính đã và
đang mở rộng mạnh hệ thống Chi nhánh tới một số địa phƣơng. Hệ thống chi
nhánh rộng lớn thể hiện tiềm lực của các công ty cho thuê tài chính và là một
trong những phƣơng thức quảng bá thƣơng hiệu của Công ty cho thuê tài chính.
Bốn là, mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng. Mức độ đáp ứng nhu cầu
đƣợc đo lƣờng bằng mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với sản phẩm, dịch
vụ cho thuê tài chính của công ty. Nếu nhƣ chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài
chính ngày càng hoàn hảo, có chất lƣợng cao thì khách hàng sẽ gắn bó lâu dài
và chấp nhận công ty. Không những vậy, điều này sẽ giúp thông tin tới những
khách hàng tiềm năng khác có nhu cầu sử dụng dịch vụ tìm đến công ty.
1.3. Mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính và sự thỏa mãn
của khách hàng
1.3.1. Thiết kế nghiên cứu chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính
1.3.1.1. Quy trình nghiên cứu
Đề tài gồm 02 bƣớc nghiên cứu: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức, đƣợc thực hiện theo quy trình sau:
Cơ sở lý thuyết
Thang đo SERQUAL
- Thảo luận nhóm - Phỏng vấn trực tiếp
18
Ộ B Ơ S U Ứ C N Ê I
Điều chỉnh thang đo
- Thang đo hoàn chỉnh - Bảng câu hỏi khảo sát
H G N
Phát hành bảng câu hỏi
U Ứ C N Ê I
C Ứ H T H N Í
Thu hồi và phân tích dữ liệu
H G N
H C
- Loại các biến có hệ số tƣơng quan
biến - tổng nhỏ.
Phân tích độ tin cậy (Hệ số Cronbach alpha)
- Kiểm tra hệ số alpha.
Phân tích nhân tố
- Loại các biến có trọng số EFA nhỏ. - Kiểm tra yếu tố trích đƣợc. - Kiểm tra phƣơng sai trích đƣợc.
EFA
Phân tích hồi quy
- Kiểm định sự phù hợp của mô hình. - Kiểm định giả thuyết - Đánh giá mức độ quan trọng của các
nhân tố.
Kết luận,
khuyến nghị
Hình 1.3: Quy trình thực hiện nghiên cứu
1.3.1.2. Nghiên cứu sơ bộ (nghiên cứu định tính)
Thang đo đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở của lý thuyết về chất lƣợng
dịch vụ, lý thuyết về thang đo chất lƣợng dịch vụ đã có, cụ thể là thang đo
SERVQUAL (Parasuraman & ctg. 1998) và lý thuyết về sự thỏa mãn của
khách hàng.
19
Nghiên cứu định tính này sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm, phỏng
vấn trực tiếp. Mục đích của nghiên cứu này là khám phá ra những yếu tố tác
động đến sự thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ cho thuê tài
chính . Từ kết quả của nghiên cứu khám phá này kết hợp với cơ sở lý thuyết
là thang đo SERVQUAL, từ đó xây dựng nên thang đo lƣờng chất lƣợng
dịch vụ cho thuê tài chính.
1.3.1.3. Nghiên cứu chính thức ( nghiên cứu định lƣợng)
Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp nghiên
cứu định lƣợng nhằm kiểm định lại các thang đo trong mô hình nghiên cứu
thông qua bảng câu hỏi khảo sát
Thang đo sẽ đƣợc đánh giá sơ bộ thông qua phƣơng pháp phân tích
hệ số tin cậy Cronbach alpha và phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá
EFA (exploratory factor analysis) để xác định thang đo và dùng phƣơng
phƣơng pháp phân tích hồi quy tuyến tính để kiểm định mô hình lý thuyết
cùng với các giả thuyết trong mô hình.
1.3.1.4. Mô hình nghiên cứu
Một trong các thang đo chất lƣợng dịch vụ phổ biến đƣợc sử dụng rộng
rãi là thang đo SERVQUAL đƣợc tạo ra vào giữa những năm 1980 bởi
Parasuraman, Zeithaml và Berry. Đây là một thang đo lƣờng đa hƣớng, gồm
có 5 thành phần nhƣ đã trình bày ở trên đó là: tin cậy; đáp ứng; bảo đảm;
đồng cảm; phƣơng tiện hữu hình.
Dựa vào cơ sở lý thuyết về chất lƣợng dịch vụ và sự thõa mãn của khách
hàng. Với mục tiêu và phạm vi đã xác định, mô hình nghiên cứu đƣợc đề nghị
nhƣ sau:
20
Hình 1.4: Mô hình nghiên cứu chất lƣợng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách
hàng tại công ty cho thuê tài chính
1.3.2. Xây dựng các thang đo chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính và
thang đo sự thỏa mãn của khách hàng
1.3.2.1. Thang đo chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính
Trên cơ sở thang đo chất lƣợng dịch vụ SERVQUAL, tác giả đã
điều chỉnh lại thành thang đo chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính. Thang đo SERVQUAL1 bao gồm 21 biến quan sát để đo lƣờng 5 thành phần chất
lƣợng dịch vụ đã đƣợc đề cập ở phần trên, đó là:
Tin cậy: Gồm 5 biến quan sát đo lƣờng khả năng thực hiện dịch vụ phù
hợp, đúng hạn ngay từ lần đầu tiên
Đáp ứng: Gồm 3 biến quan sát đánh giá tính kịp thời, đúng hạn trong
quá trình cung ứng dịch vụ.
Năng lực phục vụ: Có 4 biến quan sát đánh giá khả năng tạo sự an tâm
1 Xem phụ lục 01: Thang đo SERQUAL về chất lƣợng dịch vụ
tin tƣởng cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
21
Đồng cảm: Gồm 4 biến quan sát liên quan đến việc quan tâm thông cảm
đến cá nhân từng khách hàng.
Phƣơng tiện hữu hình: Gồm 5 biến quan sát đánh giá mức độ lôi cuốn
của trang thiết bị cơ sở vật chất, giờ giấc và trang phục của nhân viên.
Thang đo SERVQUAL là một thang đo khá hoàn chỉnh và cũng rất
tổng quát các vấn đề về chất lƣợng dịch vụ nói chung. Vì vậy khi sử dụng
để nghiên cứu trong việc đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính
của công ty cho thuê tài chính, đòi hỏi phải có những điều chỉnh bổ sung
phù hợp với những nét đặc thù của ngành cho thuê tài chính cũng nhƣ của
công ty cho thuê tài chính.
Để thực hiện công việc này, tác giả đã thực hiện một cuộc thảo luận
nhóm và kết hợp với phỏng vấn trực tiếp một số khách hàng đang thuê tài
chính tại công ty về chủ đề dịch vụ cho thuê tài chính theo dàn bài thảo luận đã chuẩn bị trƣơc2. Từ đó, sau khi đƣợc điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp
với tính chất của cuộc khảo sát, thang đo các yếu tố tác động đến chất lƣợng
dịch vụ cho thuê tài chính bao gồm 26 biến quan sát với 5 thành phần đo lƣờng chất lƣợng3. Trong đó, (1) thành phần tin cậy có 5 biến quan sát, (2)
thành phần đáp ứng có 7 biến quan sát, (3) thành phần năng lực phục vụ có
5 biến quan sát, (4) thành phần đồng cảm có 5 biến quan sát và (5) thành
phần phương tiện hữu hình đƣợc đo lƣờng bằng 4 biến quan sát
1.3.2.2. Thang đo sự thỏa mãn của khách hàng
Các phần trên đã nêu ra sự tách biệt giữa chất lƣợng dịch vụ và sự
thỏa mãn của khách hàng, do vậy việc đánh giá đo lƣờng cũng có sự khác
biệt nhau giữa 2 vấn đề này. Bên cạnh việc sử dụng thang đo SERVQUAL
làm cơ sở để xây dựng thang đo cho việc đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ,
trong nghiên cứu này tác giả xây dựng thang đo sự thỏa mãn của khách
2 Xem phụ lục 02: Dàn bài thảo luận 3 Xem phụ lục 03: Thang đo chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính
hàng trên cơ sở đo lƣờng của Hayes, B.E (1994) Thang đo này bao gồm 3
22
biến quan sát nhằm đánh giá mức độ thỏa mãn tổng quát của khách hàng
đối với dịch vụ cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính, cung cách
phục vụ của nhân viên và trang thiết bị của công ty:
1. Anh/chị hoàn toàn thỏa mãn với cung cách phục vụ của nhân viên
công ty cho thuê tài chính?
2. Anh/chị hoàn toàn thỏa mãn với trang thiết bị vật chất của công ty
cho thuê tài chính?
3. Anh/chị hoàn toàn thỏa mãn với chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài
chính của công ty cho thuê tài chính?
1.4. Kinh nghiệm của một số nƣớc về hoạt động cho thuê tài chính
1.4.1. Hoạt động cho thuê tài chính ở Nhật Bản
Vào cuối những năm 80 hầu hết các công ty cho thuê tài chính ở Nhật Bản đều
tập trung kinh doanh bất động sản, họ cho rằng tại Nhật giá trị đất đai và các công
sở sẽ tăng không bao giờ giảm. Tuy nhiên vào năm 1990, Chính phủ Nhật đã ra một
loạt các chính sách hạn chế sự bùng nổ của thị trƣờng bất động sản. Kết quả là một
loạt các công ty cho thuê tài chính của Nhật bị phá sản. Để thích hợp với tình hình
mới, đa phần các công ty cho thuê tài chính ở Nhật đã chuyển sang kinh doanh cho
thuê trên thị trƣờng động sản.
Nhật là quốc gia đầu tiên và cũng là nƣớc phát triển nhất về hoạt động cho
thuê tài chính tại Châu Á. Tính đến năm 2012, tổng giá trị tài sản cho thuê của Nhật
đã đạt hơn 105 tỷ USD. Ngƣời ta ƣớc tính có tới 90% số doanh nghiệp ở Nhật sử
dụng phƣơng thức tài trợ bằng cho thuê tài chính để mua sắm thiết bị phục vụ sản
xuất
1.4.2. Hoạt động cho thuê tài chính ở Hàn Quốc
Đứng trƣớc thị trƣờng nhu cầu vốn đầu tƣ cho máy móc thiết bị rất lớn, trong
khi tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp ở Hàn Quốc trong những năm 70 đang ở mức độ
cao, khó có thể vay vốn thêm từ các ngân hàng, nên lựa chọn phƣơng thức tài trợ
23
bằng cho thuê lúc này là phù hợp nhất đối với các doanh nghiệp. Bên cạnh đó các
quy định khắt khe về vay vốn trung và dài hạn của ngân hàng đối với các doanh
nghiệp cùng với chính sách tiền tệ thắt chặt của Chính phủ làm cho các doanh
nghiệp tìm đến hình thức cho thuê tài chính nhiều hơn, cho thuê tài chính trở nên
hấp dẫn hơn.
Vì vậy, cho thuê tài chính đã hình thành và phát triển ở Hàn Quốc vào những
năm 70. Với nỗ lực thúc đẩy và tạo điều kiện phát triển thị trƣờng cho thuê tài
chính, Chính phủ đã ban hành Luật Cho thuê năm 1973. Đến 1979, giá trị các hợp
đồng cho thuê tài chính mỗi năm tăng lên gấp đôi. Chỉ tính riêng năm 1991, giá trị
của những hợp đồng mới đã đạt 7,2 ngàn tỷ Won (9,4 tỷ USD). Sự đóng góp của
hoạt động cho thuê trong đầu tƣ máy móc thiết bị là 13,9%.
Kết luận chƣơng 1
Trong chƣơng 1 nêu ra một số khái niệm về dịch vụ cho thuê tài chính, cơ
sở lý luận về chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính và sự thỏa mãn của khách hàng
từ đó làm cơ sở cho việc đánh giá chất lƣợng dịch vụ nói chung và dịch vụ cho thuê
tài chính nói riêng, đồng thời cũng đƣa ra mô hình lý thuyết về chất lƣợng dịch vụ
và sự thỏa mãn khách hàng. Bên cạnh đó, chƣơng này còn trình bày sơ bộ quy trình
thực hiện việc nghiên cứu thực tiễn về chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính và sự
thỏa mãn của khách hàng đã và đang thuê tài chính tại ACB Leasing.
24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN
HÀNG Á CHÂU.
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á
Châu
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển dịch vụ cho thuê tài chính tại Việt
Nam
-
ủ ban hành Nghị
định số 16/2001/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê
tài chính và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày19/05/2005 quy định một số điều
sửa đổi, bổ sung đối với Nghị định số 16/2001/NĐ-CP đƣợc xem là 02 văn bản
pháp lý cao nhất sau Luật các tổ chức tín dụng quy định hoạt động đối với các
Công ty cho thuê tài chính.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ACB Leasing
Năm 2006, đƣợc xem là năm thuận lợi đối với ngành ngân hàng Việt Nam
khi các ngân hàng trong nƣớc đƣợc các tổ chức tài chính quốc tế tƣ vấn, mua cổ
phần và tham gia quản trị. Vì vậy, việc thiết lập một tập đoàn tài chính vững
mạnh bao gồm các chi nhánh và các công ty độc lập trong các hoạt động chuyên
biệt là một trong những ƣu tiên hàng đầu trong giai đoạn tái cấu trúc các ngân
hàng thƣơng mại cổ phần. Bên cạnh đó, việc tìm kiếm nguồn vốn tài trợ để đầu
tƣ đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh của các
25
doanh nghiệp là bài toán hết sức nan giải khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức
thƣơng mại thế giới WTO. Trên cơ sở đó, Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP
Á Châu quyết định thành lập Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân
hàng Á Châu hoạt động nhƣ một đối tác tài chính chuyên nghiệp và tin cậy, có
khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tƣ cho các doanh nghiệp. Đồng thời, việc
ra đời Công ty cho thuê tài chính cũng nhằm thúc đẩy đa dạng hóa các sản phẩm
tín dụng ngân hàng đồng thời tiến tới hoạt động theo mô hình tập đoàn theo
thông lệ của các định chế tài chính quốc tế.
Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu đƣợc thành
lập vào ngày 16/07/2007 với vốn điều lệ 100 tỷ đồng và trụ sở đặt tại 71 Điện
Biên Phủ, Phƣờng 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh. Đến tháng 10/2007,
Công ty chuyển trụ sở về đặt tại 45 Võ Thị Sáu, Phƣờng Đakao, Quận 1, Tp. Hồ
Chí Minh và đến ngày 25/06/2010, Công ty đã tăng vốn điều lệ lên thành 200 tỷ
đồng.
Ngày 14/12/2010, Công ty chuyển trụ sở về tại 131 Châu Văn Liêm, Phƣờng 14,
Quận 5, Tp. Hồ Chí Minh và ngày 23/12/2011, Công ty đã thành lập Chi nhánh
Hà Nội đặt tại số 100, Trần Đại Nghĩa, Phƣờng Đồng Tâm, Quận Hai Bà Trƣng,
Tp. Hà Nội.
Theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên số 0305142496, đăng ký lần đầu ngày 16/07/2007, đăng ký
thay đổi lần thứ 5 ngày 14/12/2010 :
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt : Công ty TNHH một thành viên Cho
thuê tài chính Ngân hàng Á Châu.
- Tên công ty viết bằng tiếng nƣớc ngoài : Asia Commercial Bank Leasing
Company Limited.
- Tên công ty viết tắt : ACB Leasing.Co.,Ltd
- Vốn điều lệ : 200 tỷ đồng.
- Các đơn vị trực thuộc: 01 chi nhánh tại Hà Nội.
26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của ACB Leasing
Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính
Ngân hàng Á Châu đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau :
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM
ĐỐC
Trợ lý
Kiểm toán nội bộ
KINH DOANH
VẬN HÀNH
HỖ TRỢ
BAN TÍN DỤNG
Phòng kế toán
Bộ phận quan hệ đối tác
Bộ phận thẩm định tài sản
Phòng dịch vụ khách hàng
BP Pháp chế & tuân thủ
Bộ phận phân tích tín dụng
Phòng kinh doanh 1
Phòng kinh doanh 2
- hành chánh
Các chi nhánh/Phòng giao dịch/Văn phòng đại diện
Nguồn: Cơ cấu tổ chức của ACB Leasing
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ACB Leasing
Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất công ty, bao gồm chủ tịch
hội đồng quản trị, phó chủ tịch và ủy viên chuyên trách. Hội đồng quản trị chịu
trách nhiệm hoạch định và định hƣớng phát triển cho toàn công ty trong từng
thời kỳ, đồng thời kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty nhằm đảm bảo sự
phát triển đúng hƣớng và ổn định của công ty. Hỗ trợ cho hội đồng quản trị là
Ban kiểm soát chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện hoạt động theo định
27
hƣớng của hội đồng quản trị nhằm hạn chế rủi ro và đảm bảo cho hoạt động của
công ty không vi phạm các quy định của Pháp luật và Ngân hàng Nhà nƣớc.
Ban tổng giám đốc là cơ quan trực tiếp thực hiện điều hành hoạt động của
công ty theo định hƣớng mà hội đồng quản trị đề ra. Hiện nay ban tổng giám đốc
của công ty bao gồm 01 tổng giám đốc chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của
công ty. Hỗ trợ cho ban tổng giám đốc có trợ lý giám đốc và ban kiểm toán nội
bộ. Trợ lý giám đốc sẽ giúp cho ban tổng giám đốc thực kiểm soát việc thực
hiện kế hoạch theo đúng tiến độ và sâu sát đến từng bộ phận phòng ban. Ban
kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm kiểm tra, cảnh báo rủi ro nhằm hạn chế và
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động của công ty.
Cơ cấu hoạt động tại công ty đƣợc chia làm 04 khối chính bao gồm : ban
tín dụng, khối kinh doanh, khối vận hành và khối hỗ trợ. Các khối này tuy đảm
nhiệm những vai trò nhiệm vụ khác nhau, độc lập với nhau nhƣng đều hỗ trợ
nhau trong toàn hoạt động của công ty, nhằm đảm bảo hoạt động của công ty
xuyên suốt và ổn định.
Ban tín dụng : bao gồm 5 thành viên (1 trƣởng ban, 1 phó ban thƣờng trực,
1 phó ban và 2 ủy viên). Ban tín dụng chịu trách nhiệm phê duyệt toàn bộ các hồ
sơ tín dụng tại công ty, đảm bảo tính phù hợp và đủ điều kiện thuê tài chính theo
chính sách tín dụng của công ty.
Khối kinh doanh : bao gồm 2 phòng kinh doanh (phòng kinh doanh 1 và
phòng kinh doanh 2), bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận quan hệ đối tác.
Khối kinh doanh có tất cả 21 nhân viên, trong đó số lƣợng nhân viên kinh doanh
là 16 ngƣời. Khối kinh doanh chịu trách nhiệm xây dựng và phát triển mối quan
hệ khách hàng, thực hiện cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho thuê tài chính đến
khách hàng, thẩm định và đề xuất cấp tín dụng theo phạm vi đƣợc phân công,
nghiên cứu thị trƣờng và các đối thủ cạnh tranh để cập nhật thông tin thị trƣờng
cho thuê tài chính, mở rộng mạng lƣới phát triển sản phẩm qua kênh nhà cung
cấp tài sản cho thuê tài chính đồng thời thực hiện quảng bá hình ảnh công ty
thông qua công tác maketing.
28
Khối vận hành : bao gồm phòng dịch vụ khách hàng, bộ phận pháp chế và
tuân thủ, bộ phận thẩm định tài sản. Hiện nay khối vận hành bao gồm 9 nhân
viên, trong đó có 5 nhân viên thuộc phòng dịch vụ khách hàng, 2 nhân viên pháp
lý và 2 nhân viên thẩm định tài sản. Khối vận hành chịu trách nhiệm vận hành
và kiểm soát, hỗ trợ phòng kinh doanh trong việc thẩm định giá tài sản cho thuê
tài chính, thực hiện giải ngân, hoàn tất các thủ tục pháp lý về cho thuê tài chính
và chăm sóc khách hàng sau giải ngân. Đồng thời bộ phận pháp chế và tuân thủ
còn có nhiệm vụ tƣ vấn pháp lý cho ban tổng giám đốc và các phòng ban trong
công ty nhằm đảm bảo hoạt động của công ty đƣợc thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật và ngân hàng nhà nƣớc.
Khối hỗ trợ : bao gồm phòng kế toán hành chánh chịu trách nhiệm xây
dựng và tổ chức thực hiện chế độ tài chính kế toán và kho quỹ, kiểm soát giao
dịch, cân đối nguồn vốn và quản lý chi phí, giám sát sự tuân thủ chính sách, hạn
mức, tỷ lệ an toàn theo quy định của Ngân hàng nhà nƣớc và thực hiện công tác
văn thƣ, hành chánh, lễ tân. Hiện khối hỗ trợ có 6 nhân viên, trong đó có 1 kế
toán trƣởng, 2 nhân viên kế toán
2.2. Thực trạng về chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính tại ACB Leasing
2.2.1. Quy trình cho thuê tài chính tại ACB Leasing
(i) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thuê tài chính:
Khi tiếp cận khách hàng, nhiệm vụ của nhân viên quan hệ khách hàng là
hƣớng dẫn cụ thể, rõ ràng. Đây là khâu tiếp xúc quan trọng vì khách hàng đến và
sẽ thực hiện nghiệp vụ thuê tài chính hay không tùy thuộc rất nhiều vào thái độ
phục vụ khách hàng, kỹ năng giao tiếp và nghệ thuật thuyết phục khách hang
Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thuê tài chính
Thẩm định khách hàng thuê tài chính
Trình cấp xét duyệt
Ký hợp đồng thuê tài chính, hợp đồng mua bán tài sản và các hợp đồng có liên quan
Bàn giao tài sản thuê tài chính
Định kỳ thu vốn gốc, lãi và kiểm tra tài sản
Thanh lý hợp đồng khi kết thúc thời gian thuê
29
Nguồn: Quy định về quy trình cho thuê tài chính tại ACB Leasing
Hình 2.2: Quy trình cho thuê tài chính tại ACB Leasing
(ii) Thẩm định khách hàng cho thuê tài chính:
ACB Leasing sẽ tiến hành thẩm định năng lực pháp lý, năng lực tài chính
và tính khả thi của dự án đề nghị thuê thông qua các bƣớc sau:
Viếng thăm văn phòng, nơi sản xuất, kinh doanh, nơi đầu tƣ: sau khi xem hồ
sơ thuê tài chính và các thông tin tiếp xúc khách hàng và các thông tin khác
có liên quan (nhƣ CIC…) nhân viên quan hệ khách hàng cùng với cấp lãnh
đạo sẽ chủ động liên lạc và viếng thăm trụ sở hoạt động của khách hàng,
phỏng vấn trực tiếp khách hàng các thông tin có liên quan đến quá trình
hình thành hoạt động của doanh nghiệp, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, dự án dự tính thuê tài chính, nguồn trả nợ thuê tài chính
Thu thập các thông tin liên qua đến hoạt động của khách hàng: thu thập các
thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính,
dòng tiền… của khách hàng, nguồn thông tin có thể thu thập qua hồ sơ lƣu
trữ tại Ngân hàng TMCP Á Châu, Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân
hàng Nhà Nƣớc, thông qua đối thủ cạnh tranh, đối tác của khách hàng, do
30
khách hàng cung cấp, qua các phƣơng tiện thông tin khác nhƣ báo chí,
internet… từ đó tiến hành công tác thẩm định
Nội dung thẩm định:
Thẩm định hồ sơ pháp lý của khách hàng: nhân viên quan hệ khách
hàng kiểm tra các thông tin pháp lý có liên quan đến khách hàng nhƣ:
xác định ngành nghề kinh doanh của khách hàng có đúng nhƣ trong
đăng ký kinh doanh không, việc thuê tài chính phải nhằm mục đích
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu phát
triển của khách hàng; xác định việc triển khai dự án có phù hợp với quy
định của pháp luật hay không; kiểm tra ngƣời đại diện ký kết và thực
hiện hồ sơ thuê tài chính có phải là ngƣời đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp, nếu ngƣời đƣợc ủy quyền phải có văn bản xác định thẩm
quyền của ngƣời này…
Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng: căn cứ vào báo cáo tài
chính các năm gần nhất của khách hàng, nhân viên quan hệ khách hàng,
nhân viên phân tích tín dụng tiến hành phân tích và nêu nhận xét của
mình về diễn biến tình hình tài chính, doanh thu, lợi nhuận và các điểm
quan trọng khác nếu có… Ngoài ra đối với các khách hàng có quan hệ
giao dịch với Ngân hàng TMCP Á Châu – ACB thì có thêm thông tin
về quan hệ giao dịch với ACB nhƣ về hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu, giao dịch tín dụng, doanh số chuyển về ACB…
Thẩm định phƣơng án sản xuất kinh doanh của khách hàng: kiểm tra tài
sản thuê tài chính có phục vụ việc sản xuất kinh doanh ứng với ngành
nghề trong giấy phép đăng ký kinh doanh hay không. Dựa trên phƣơng
án sản xuất kinh doanh khách hàng cung cấp để đánh giá tính khả thi
của phƣơng án. Việc đánh giá này nhằm ƣớc lƣợng sự hợp lý giữa các
chỉ tiêu: giá mua, giá bán, các loại chi phí (quản lý, giao nhận, vận
chuyển, bốc dỡ, kho bãi, chứng từ, khấu hao…) các mức giá đƣợc tham
31
khảo ở thị trƣờng, từ các doanh nghiệp có kinh doanh các mặt hàng
tƣơng tự…
Thẩm định dự án cho thuê tài chính của khách hàng: thẩm định về tài
sản thuê tài chính (về giá trị, công suất, tính năng, xuất xứ…), phân tích
các chỉ tiêu tài chính của dự án từ đó đƣa ra đánh giá về vốn đầu tƣ, dự
toán doanh thu và chi phí, thời gian hoàn vốn, khả năng trả nợ và khả
năng sinh lời của dự án. Đồng thời đánh giá về mặt rủi ro của dự án,
phân tích SWOT để nhận biết các yếu tố thuận lợi và khó khăn khi triển
khai dự án, đánh giá các tác động cũng nhƣ các lợi ích khác của dự án
nhƣ tác động về môi trƣờng, lợi ích kinh tế nhƣ thuế, thay thế hàng
nhập khẩu…
(iii) Trình cấp xét duyệt
Căn cứ vào toàn bộ hồ sơ và nhu cầu thuê tài chính của khách hàng cùng
các thông tin liên quan khác thu thập đƣợc, nhân viên quan hệ khách hàng tiến
hành lập tờ trình theo mẫu tơ trình thẩm định và theo thời gian quy định trình
cấp xét duyệt đúng quy định về giới hạn phán quyết của từng cấp xét duyệt
(iv) Ký hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng mua bán tài sản và các văn
bản khác có liên quan:
Sau khi trình cấp xét duyệt đồng ý tài trợ cho thuê tài chính đối với khách
hàng, sẽ tiến hành ký hợp đồng cho thuê tài chính giữa ACB Leasing và khách
hàng. Đồng thời trên cơ sở biên bản thỏa thuận chọn nhà cung ứng của khách
hàng (Bên thuê), sẽ tiến hành ký kết các hợp đồng mua bán ba bên giữa ACB
Leasing bên thuê và các nhà cung ứng tài sản. Bên thuê phải làm một biên bản
thoả thuận chọn nhà cung ứng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự lựa chọn,
thƣơng lƣợng và thoả thuận với nhà cung ứng về những đặc tính kỹ thuật, chủng
loại, giá cả, việc bảo hiểm hàng hoá đi trên đƣờng, cách thức, thời hạn giao nhận
lắp đặt, bảo hành, sửa chữa tài sản thuê.
(v) Bàn giao tài sản cho thuê:
32
Tài sản cho thuê đƣợc bàn giao trực tiếp từ Nhà cung ứng cho Bên thuê
với sự chứng kiến của ACB Leasing, ACB Leasing là chủ sở hữu tài sản nhƣng
Bên Thuê có quyền sử dụng tài sản. ACB Leasing có quyền đính ký hiệu sở hữu,
ký hiệu quảng cáo trên tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê.
(vi) Định kỳ thu hồi tiền thuê, quản lý và kiểm tra tài sản cho thuê:
Bên thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê đúng theo thời hạn quy định
trong hợp đồng cho thuê tài chính, định kỳ Bên thuê có nghĩa vụ cung cấp đầy
đủ toàn bộ các báo cáo về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và các vấn
đề có liên quan đến tài sản thuê. ACB Leasing có quyền trong việc kiểm tra,
quản lý, sử dụng tài sản thuê và các vấn đề có liên quan đến việc thu hồi tiền
thuê. Việc kiểm tra tài sản thuê có thể tiến hành định kỳ hoặc đột xuất tuy nhiên
không làm ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Bên thuê.
(vii) Thanh lý hợp đồng cho thuê:
Sau thời hạn cho thuê, nếu Bên thuê hoàn thành tất cả các nghĩa vụ thanh
toán của mình, ACB Leasing sẽ tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng cho thuê,
chuyển quyền sở hữu tài sản cho Bên thuê.
2.2.2. Kết quả hoạt động cho thuê tài chính của ACB Leasing
Ngay sau khi bắt đầu ừ CB Leasing phải đối
mặt với tình trạng khó khăn chung của toàn ngành ngân hàng và của nền kinh tế
đang trong quá trình lạm phát cao.
ầu, Hội
đồng quản trị và Ban điều hành cùng toàn thể
ản phẩm cho thuê tài chính, định hƣớng
chính sách tín dụng trên cơ bản dựa vào chính sách tín dụng củ
ầ ợc nguồ
của nền kinh tế hơn 5 năm thành lập và hoạt độ
33
củ
ấ
ặ
Trong gần 5 năm hoạt động từ 2007 - 2012, Công ty đã đạt đƣợc những kết quả
sau:
2.2.2.1. Về nguồn vốn
Bảng 2.1: Vốn tự có của ACB Leasing
Đơn vị : triệu đồng
Nguồn vốn 2008 2009 2010 2011 2012
Vốn cấp 1 100 106.763 201.670 203.578 206.164
Vốn cấp 2 0 1.295 3.341 7.155 12.328
Tổng vốn 100 108.058 205.010 210.733 218.492
Nguồn : Báo cáo Hiệp hội cho thuê tài chính định kỳ của ACB Leasing
ạt động chủ yếu củ
àng Á Châu (ACB). Việc vay vốn từ hội sở ACB đƣợc áp dụng
theo Quy chế mua bán vốn nội bộ trong toàn hệ thống ACB và luôn phải chịu lãi
suất vay cao hơn lãi suất huy động do ACB cộng thêm phí quản lý vào phần vốn
mà ACB Leasing nhận đƣợc. Còn nguồn vốn tự có của Công ty chủ yếu là từ hai
nguồn vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Trong đó vốn cấp 1 bao gồm vốn điều lệ và Quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ (đƣợc trích theo tỷ lệ 5% trên lợi nhuận sau thuế của
công ty), vốn cấp 2 bao gồm Quỹ dự phòng tài chính (đƣợc trích theo tỷ lệ 10%
trên lợi nhuận sau thuế của công ty).
34
Tổng vốn tự có của Công ty gia tăng qua từng năm. Năm 2010, tổng vốn
tự có của công ty đạt đƣợc là 205.010 triệu đồng, tăng 96.952 triệu đồng (tƣơng
đƣơng 89,72%) so với năm 2009. Nguồn tăng chủ yếu là do công ty tăng vốn
điều lệ từ 100 tỷ lên 200 tỷ vào tháng 06/2010.
Trong hai năm 2011 và 2012, tổng vốn tự có của công ty tiếp tục tăng và
đạt đƣợc 218.492 triệu đồng năm 2012. Trong đó nguồn tăng chủ yếu là từ tăng
nguồn vốn cấp 2 (tăng 1,7 lần so với năm 2011 và 3,7 lần so với năm 2010).
Từ năm 2013, Công ty dự định sẽ phát hành trái phiếu theo hình thức
chứng chỉ ghi danh hoặc ghi sổ để huy động thêm vốn nhằm gia tăng tổng vốn
tự có của công ty, đồng thời Ban giám đốc Công ty cũng có kế hoạch tiếp xúc
với các tổ chức tài chính quốc tế nhƣ Công ty tài chính Quốc tế, Ngân hàng Phát
triển Á Châu, và đối tác chiến lƣợc toàn diện của ACB là Standard Chatered
Bank nhằm huy động nguồn ngoại tệ để cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay.
2.2.2.2. Về dƣ nợ cho thuê tài chính
Bảng 2.2: Dƣ nợ cho thuê tài chính của ACB Leasing
Đơn vị: triệu đồng
2008 2009 2010 2011 2012
Dƣ nợ cho thuê tài chính 106.141 172.716 423.256 822.602 925.245
- - - - - Dƣ nợ cho thuê tài chính theo thành phần kinh tế
+ Quốc doanh 842 30.966 104.635 90.940 102.828
Tỷ trọng 0,79% 17,93% 24,72% 11,06% 11,11%
+ Ngoài quốc doanh 105.299 141.750 318.621 731.662 822.417
Tỷ trọng 99,2% 82,07% 75,28% 88,94% 88,89%
- - - - - Dƣ nợ cho thuê tài chính theo tài sản
+ Ô tô các loại 6.310 14.123 41.303 24.913 44.680
Tỷ trọng 5,94% 8,18% 9,76% 3,03% 4.83%
+ Tàu thuyền các loại 6.250 6.071 4.781 5.061 4.059
35
2008 2009 2010 2011 2012
Tỷ trọng 5,89% 3,51% 1,13% 0,62% 0.44%
+ Máy xây dựng, khai khoáng 0 0 0 0 0
Tỷ trọng 0% 0% 0% 0% 0%
+ Thiết bị y tế 739 4.660 4.984 1.169 33.599
Tỷ trọng 0,70% 2,70% 1,18% 0,14% 3.63%
+ Dây chuyền sản xuất 42.584 60.785 137.255 317.860 331.768
Tỷ trọng 40,12% 35,19% 32,43% 38,64% 35.86%
+ Tài sản khác 50.258 87.077 234.933 473.599 511.139
Tỷ trọng 47,35% 50,42% 55,50% 57,57% 55.24%
Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh ACB Leasing
Dƣ nợ cho thuê tài chính của công ty có sự gia tăng nổi bật trong 2 năm
2010 và 2011. Năm 2010, dƣ nợ cho thuê tài chính công ty đạt đƣợc là 423.256
triệu đồng (tăng gấp 2,45 lần dƣ nợ năm 2009, tƣơng đƣơng tỉ lệ tăng là
145,06%). Trong năm 2011, dƣ nợ của công ty cũng tiếp tục tăng nhanh, đạt
822.602 triệu đồng tƣơng đƣơng 94,35% so với năm 2010. Sự gia tăng dƣ nợ
nhanh chóng này giúp cho ACB Leasing gia tăng thị phần trên thị trƣờng cho
thuê tài chính Việt Nam. Đến năm 2012 dƣ nợ của công ty tăng 102.643 triệu
đồng, tƣơng đƣơng 12,5% so với năm 2011.
Trong năm 2010, so với 02 năm đầu thành lập ACB Leasing đã có nhiều
đổi mới và biến chuyển tích cực. ACB Leasing đã không ngừng nâng cao chất
lƣợng dịch vụ, cung cấp sản phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhiều hơn và tốt
hơn nhu cầu của khách hàng. Dịch vụ cho thuê tài chính bằng ngoại tệ đƣợc
triển khai. Bộ máy bán hàng đƣợc tập trung phát triển và đào tạo. Năng suất và
hiệu quả công việc đƣợc chú trọng hơn. Số lƣợng nhân sự tại ACB Leasing đã
tăng hơn gấp đôi, trong đó 60% nhân viên trực tiếp kinh doanh
Năm 2011, sau 04 năm hoạt động, ACB Leasing đã dần ổn định bộ máy tổ
chức, đồng thời do khó khăn chung của nền kinh tế từ sau năm 2009 các doanh
nghiệp phải vất vả trong việc tìm kiếm nguồn vốn đầu tƣ trong khi các ngân
hàng phải siết chặt tín dụng. Đây là một cơ hội lớn giúp cho ACB Leasing có thể
36
tiếp cận với đa số các doanh nghiệp để tài trợ vốn trong khi kênh tín dụng ngân
hàng bị siết chặt. Chính vì tận dụng đƣợc cơ hội lớn này và phát huy đƣợc lợi
ích của sản phẩm cho thuê tài chính đã giúp cho ACB Leasing có sự tăng trƣởng
dƣ nợ vƣợt bậc trong hai năm 2010 và 2011.
Đến năm 2012 thị trƣờng cho thuê tài chính có sự tăng trƣởng chậm và
chịu tác động lớn từ những khoản nợ xấu. Hiệu quả hoạt động của các công ty
cho thuê tài chính khá thấp. ACB Leasing vẫn tiếp tục tăng trƣởng ổn định và an
toàn, duy trì hiệu quả hoạt động xuyên suốt trong kinh doanh. Mặc dù dƣ nợ cho
thuê tài chính của toàn ngành năm 2012 giảm xấp xỉ 10%, ACB Leasing vẫn đạt
mức tăng trƣởng tín dụng dƣơng và có mức tăng trƣởng tốt nhờ chính sách bán
hàng phù hợp và linh hoạt. Đến 31/12/2012 thị phần của ACB Leasing chiếm
5,59% tổng dƣ nợ cho thuê tài chính toàn ngành (theo thống kê của Hiệp Hội
cho thuê tài chính Việt Nam)
Cơ cấu dƣ nợ cho thuê tài chính phân theo thành phần kinh tế có sự dịch
chuyển qua các năm. Cụ thể:
Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh ACB Leasing
Hình 2.3 :Biểu đồ cơ cấu dƣ nợ cho thuê tài chính theo thành phần kinh tế
của ACB Leasing
37
Trong năm 2010, dƣ nợ của hai thành phần kinh tế quốc doanh và ngoài
quốc doanh đều gia tăng nhƣng sự gia tăng của thành phần kinh tế khối quốc
doanh nhanh hơn. Dƣ nợ của thành phần kinh tế khối quốc doanh năm 2010 đạt
104.635 triệu đồng (tăng 237,9% so với năm 2009). Nhƣng đến năm 2011, dƣ
nợ của thành phần kinh tế khối quốc doanh có sự sụt giảm, chỉ đạt 90.940 triệu
đồng (giảm 13,09% so với năm 2010). Nguyên nhân có sự sụt giảm nhiều ở khối
kinh tế quốc doanh do yêu cầu của chính sách tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà
nƣớc. Tính đến cuối năm 2010, vẫn có hơn 1.200 doanh nghiệp 100% vốn nhà
nƣớc chậm trễ trong cổ phần hóa, buộc phải chuyển sang hình thức công ty
TNHH một thành viên. Do đó số lƣợng khách hàng của thành phần kinh tế khối
quốc doanh cũng giảm đáng kể. Bên cạnh đó là sự gia tăng dƣ nợ của thành
phần kinh tế khối ngoài quốc doanh. Năm 2011, khối này đạt đƣợc dƣ nợ là
731.662 triệu đồng (tăng 129,63% so với năm 2010), chiếm 88,94% trong cơ
cấu dƣ nợ phân chia theo thành phần kinh tế. Sự dịch chuyển cơ cấu này là phù
hợp với xu hƣớng trong tƣơng lai khi mà chính sách tái cấu trúc doanh nghiệp
nhà nƣớc đang đƣợc triển khai nhanh chóng và quyết liệt hơn. Đến năm 2012,
không có sự thay đổi nhiều trong cơ cấu dƣ nợ của 2 thành phần này so với năm
2011.
Tỷ trọng dƣ nợ cho thuê tài chính phân theo tài sản của ACB Leasing cũng
có sự dịch chuyển nhẹ qua các năm. Cụ thể:
38
Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh ACB Leasing
Hình 2.4: Biểu đồ tỷ trọng dƣ nợ cho thuê tài chính phân loại theo tài sản của
ACB Leasing từ 2010 – 2012
Cơ cấu tỷ trọng phân theo tài sản dây chuyền sản xuất và tài sản khác từ
năm 2008 - 2012 có sự gia tăng đáng kể. Dƣ nợ của nhóm tài sản khác chiếm tỷ
trọng cao nhất (47,35% – 55,57%) Điều này cho thấy tính đa dạng trong danh
mục đầu tƣ củ
ệp nhự
ấn xuất bản mà lâu nay chỉ có các ngân hàng quốc
doanh mới tài trợ đƣợc. Bên cạ
39
ối máy
tráng rọi ảnh, máy in kỹ thuật cao của Đức, Nhật Bản nhƣ Fuji, J.F.Rieckerrman,
Mitsubishi…
Cơ cấu tỷ trọng dƣ nợ phân chia theo các loại tài sản cho thuê tài chính
năm 2011, 2012 có sự dịch chuyển theo hƣớng giảm tỷ trọng dƣ nợ ở các loại tài
sản xe ô tô các loại, tàu thuyền các loại và thiết bị y tế, đặc biệt là không có phát
sinh dƣ nợ tài sản máy xây dựng, khai khoáng . Đây là danh mục tài sản chứa
đựng nhiều rủi ro và tính khả mại không cao. Vì thế việc giảm tỷ trọng dƣ nợ
của các loại tài sản này cho thấy ACB Leasing đã có định hƣớng phát triển khá
bền vững, có lựa chọn ngành nghề rủi ro thấp và quản lý tốt danh mục tài sản
đầu tƣ.
2.2.2.3. Về số lƣợng khách hàng
Số lƣợng khách hàng của công ty có sự gia tăng mạnh mẽ từ 26 khách
hàng năm 2008 lên đến 185 khách hàng năm 2012. Đến nay khách hàng của
công ty là 183 khách hàng Hầu hết các khách hàng của ACB Leasing có sự dàn
trải từ miền Bắc đến miền Nam nhƣng tập trung nhiều nhất là ở khu vực Thành
phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Bắc lân cận Hà Nội. Bên cạnh đó, khách hàng
của ACB Leasing đa dạng hơn và có ở hầu hết các ngành nghề nhƣ nhựa, dệt
may, thủy sản, khí đốt... và thậm chí còn có một số ngành nghề mà chỉ có những
ngân hàng quốc doanh mới tài trợ đƣợc nhƣ ngành dệt, ngành in và phụ liệu
ngành in.
Việc đa dạng hóa khách hàng và địa bàn phân tán rộng cho thấy ACB
Leasing đã từng bƣớc tạo dựng đƣợc thƣơng hiệu riêng cho chính mình trên thị
trƣờng cho thuê tài chính Việt Nam. Cùng với sự hỗ trợ về vốn, công nghệ và
thƣơng hiệu của ngân hàng mẹ là ACB, công ty đã có những bƣớc tiến vƣợt bậc
trong hoạt động cho thuê tài chính và gia tăng thị phần của mình trên thị trƣờng.
40
2.2.2.4. Chất lƣợng các khoản thuê tài chính
Chất lƣợng các khoản thuê tài chính là một tiêu chí khá quan trọng trong
việc đánh giá tình hình hoạt động của công ty cho thuê tài chính. Chất lƣợng các
khoản thuê tài chính càng tốt càng cho thấy định hƣớng phát triển của công ty
cho thuê tài chính đó phù hợp với thị trƣờng và công ty có sự phát triển bền
vững. Do vậy, tại ACB Leasing, chất lƣợng các khoản thuê tài chính luôn đƣợc
ban tổng giám đốc ƣu tiên hàng đầu trong quá trình phát triển. Sau gần 5 năm
hoạt động, ACB Leasing đã có thành tựu đáng kể trong việc kiểm soát chất
lƣợng các khoản thuê tài chính, tỷ lệ nợ xấu luôn đƣợc duy trì ở mức 0% trong
04 năm đầu, hiện tại tỷ lệ nợ xấu của công ty là 0,04%. Theo báo cáo kết quả
công tác của Hiệp hội cho thuê tài chính năm 2012, nợ quá hạn ở mức thấp có 4
công ty từ 0,04% - 4,77%; mức cao có 4 công ty từ 10% - 98%. Riêng đối với
nợ nhóm 5: riêng chỉ có ACB Leasing là không có nợ nhóm 5 còn lại nợ nhóm 5
từ 0,53% - 98,39% cao nhất là công ty cho thuê tài chính Vinashin Leasing. Kết
ản lý quả này chứng tỏ
dƣ nợ sau giả
2.2.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh ACB Leasing
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng thu 14.209 17.896 39.882 110.753 157.786
Tổng chi 8.064 16.049 59.892 87.230 4.515
- Trong đó dự phòng rủi ro 538 1.344 1.179 4.511 758
Lãi trƣớc thuế 9.832 23.833 50.861 70.555 9.694
Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh ACB Leasing
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2011 và 2012 có sự
tăng trƣởng rõ rệt so với năm 2008, 2009 và 2010. Doanh thu năm 2011 tăng
70.871 triệu đồng (tƣơng đƣơng 177,7%) so với năm 2010 do trong năm 2011,
41
tốc độ tăng trƣởng của dƣ nợ cho thuê tài chính khá cao, số lƣợng khách hàng và
hợp đồng cho thuê tài chính gia tăng đáng kể nên tổng thu của ACB Leasing
cũng khá cao. Doanh thu năm 2012 tăng 47.033 triệu đồng tƣơng đƣơng 42% so
với năm 2011 do trong năm 2012 công ty tiếp tục có sự tăng trƣởng về dƣ nợ
cũng nhƣ số lƣợng khách hàng tƣ đó làm tổng thu của công ty tăng.
Bên cạnh đó, tổng chi của công ty cũng có sự gia tăng nhiều do trong năm
2011 và năm 2012 do số lƣợng nhân viên của công ty tăng làm chi phí lƣơng
tăng, đồng thời trong năm 2011, công ty có mở thêm chi nhánh tại Hà Nội và
trong năm 2012 chi nhánh vẫn đang trong giai đoạn đầu hoạt động nên tăng về
chi phí mà chƣa đem lại nguồn thu.
Lãi trƣớc thuế của công ty có sự tăng trƣởng đều qua các năm 2010 -
2012. Cụ thể: năm 2010 là 23.833 triệu đồng tăng 1,4 lần so với năm 2009, năm
2011 là 50.861 triệu đồng, tăng 1,3 lần so với năm 2010, năm 2012 là 70.555
triệu đồng, tăng 39% so với năm 2011 Trong những năm từ 2010 – 2012 với
những khó khăn chung của nền kinh tế, các ngân hàng bị siết chặt hoạt động tín
dụng, lãi suất cho vay tăng cao nhƣng điều này đã tạo cơ hội cho các công ty cho
thuê tài chính nói chung và ACB Leasing nói riêng tăng trƣởng. Bên cạnh đó,
với sự khống chế lãi suất trần huy động giúp cho chi phí lãi vay vốn nội bộ của
công ty giảm trong khi lãi cho thuê tài chính vẫn cao đã góp phần gia tăng lợi
nhuận trƣớc thuế của công ty.
2.3. Đánh giá chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính tại ACB Leasing thông
qua kết quả khảo sát thực tế.
2.3.1. Khảo sát thực tế
2.3.1.1. Mục tiêu khảo sát
Mục tiêu của cuộc khảo sát là tìm ra mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố
đến sự thỏa mãn của khách hàng về dịch vụ cho thuê tài chính tại ACB Leasing
theo đánh giá của khách hàng trong gần 5 năm hoạt động.
42
2.3.1.2. Đối tƣợng khảo sát
Đối tƣợng của cuộc khảo sát này là các khách hàng đang sử dụng dịch vụ
cho thuê tài chính tại ACB Leasing
2.3.1.3. Phạm vi khảo sát
Phạm vi của cuộc khảo sát này trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Nội và các Tỉnh lân cận nhƣ Đồng Nai, Vũng Tàu, Bình Dƣơng, Hải Phòng…
Bảng 2.4: Tiến độ thực hiện các nghiên cứu
Bƣớc Dạng nghiên cứu Kỹ thuật sử dụng Thời gian Phƣơng pháp
1 Sơ bộ Định tính Thảo luận nhóm 05/2013
2 Chính thức Định lƣợng Phỏng vấn trực tiếp 06,07/2013
2.3.1.4. Mẫu khảo sát và nội dung khảo sát.
Với thang đo chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính gồm 26 biến quan sát
cộng với thang đo mức độ thỏa mãn của khách hàng có 3 biến quan sát, tổng
cộng có 29 biến quan sát nên số lƣợng mẫu cần thiết cho nghiên cứu này tối thiểu là 29x5=145. Nghiên cứu này sử dụng 180 bảng câu hỏi khảo sát4 để
phỏng vấn khách hàng thuê tài chính của Hội sở chính của công ty và chi nhánh
Hà Nội trong 30 ngày. Sau khi thu thập lại thông qua kiểm tra thì số lƣợng bảng
câu hỏi đạt yêu cầu là 162 bảng, có 18 mẫu bị loại do ngƣời đƣợc khảo sát
không điền đầy đủ thông tin hoặc chọn cùng một lựa chọn, với số lƣợng 162
mẫu là phù hợp với yêu cầu đặt ra.
2.3.1.5. Đánh giá thang đo chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính
Nhƣ trình bày ở chƣơng 1, thang đo chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính
đƣợc sử dụng làm nghiên cứu chính thức bao gồm 26 biến quan sát đo lƣờng 5
thành phần (1) thành phần tin cậy có 5 biến quan sát, (2) thành phần đáp ứng có
4 Xem phụ lục 04: Bảng câu hỏi khảo sát
7 biến quan sát, (3) thành phần năng lực phục vụ có 5 biến quan sát, (4) thành
43
phần đồng cảm có 5 biến quan sát và (5) thành phần phương tiện hữu hình đƣợc
đo lƣờng bằng 4 biến quan sát. Thang đo mức độ hài lòng của ngƣời sử dụng
đƣợc đo lƣờng bằng 3 biến quan sát.
Các thang đo đã đƣợc mã hóa5 và đƣợc đánh giá sơ bộ thông qua hai công
cụ chính:
Một là, hệ số tin cậy Cronbach’s alpha : đƣợc sử dụng trƣớc dùng để loại
các biến rác bằng cách loại những biến có hệ số tƣơng quan biến – tổng (item –
total correlation) nhỏ hơn 0,30. Tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy
Cronbach’s alpha từ 0,60 trở lên và hệ số tƣơng quan biến – tổng (Cronbach’s
alpha if Item deleted) phải nhỏ hơn kết quả kiểm định.
Hai là, Phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory factor
analysis): đƣợc sử dụng tiếp theo để loại các biến có có trọng số (factor loading)
nhỏ hơn 0,40. Thang đo đƣợc chấp nhận khi tổng phƣơng sai trích đƣợc bằng
hoặc lớn hơn 50%
(i) Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha :
Phƣơng pháp phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho ra kết quả tại phụ lục 096. Theo đó, có 2 biến bị loại (DU3 - Nhân viên của ACB Leasing luôn
giải đáp nhanh chóng những thắc mắc của anh/chị và DC1 - ACB Leasing luôn
thể hiện sự quan tâm đến anh/chị) vì có hệ số tƣơng quan biến tổng lớn hơn kết
quả kiểm định. Các biến quan sát còn lại đều có hệ số tƣơng quan biến – tổng
đạt yêu cầu (lớn hơn 0,30 và nhỏ hơn kết quả kiểm định), đồng thời cả 5 thành
phần đo lƣờng chất đều có Cronbach’s alpha lớn hơn 0,60 nên 24 biến đo lƣờng
còn lại của 5 thành phần đều đƣợc sử dụng cho phân tích EFA tiếp theo
(ii) Phân tích nhân tố khám phá EFA
Thang đo chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính đƣợc đo bằng 26 biến và
5 Xem phụ lục 05: Mã hóa thang đo. 6 Xem phụ lục 06: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
sau khi kiểm tra mức độ tin cậy bằng phân tích Cronbach’s Alpha thì loại bớt 02
44
biến đó là DU3 đo lƣờng “thành phần đáp ứng”, DC1 đo lƣờng cho “Thành phần
đáp ứng”. Nhƣ vậy, mô hình nghiên cứu hiện tại còn lại 24 biến thuộc 5 thành
phần (nhân tố).
Phân tích các nhân tố khám phá EFA dùng để đánh giá độ hội tụ của các
biến quan sát theo các nhân tố ảnh hƣởng.
Kết quả phân tích nhân tố7 cho thấy có 24 biến quan sát đƣợc nhóm thành
5 nhân tố. Các biến có trọng số đều lớn hơn .50 nên các biến quan sát đều quan
trọng trong các nhân tố, chúng có ý nghĩa thiết thực. Hệ số KMO = 0,833 (>0,5)
nên EFA phù hợp với dữ liệu. Kiểm định Bartlett’s test có mức ý nghĩa 0,000,
do vậy các biến quan sát có tƣơng quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể và
thích hợp đo lƣờng cho từng nhân tố ảnh hƣởng.
2.3.1.6. Đánh giá thang đo mức độ hài lòng của khách hàng
Tƣơng tự thang đo chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính, thang đo mức độ
hài lòng khách hàng cũng đƣợc đánh giá sơ bộ bằng phƣơng pháp tính toán hệ
số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích EFA với các tiêu chuẩn chấp nhận
giống nhƣ thang đo chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính trên.
(i) Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha
Kết quả tính toán hệ số Cronbach’s alpha của mức độ thỏa mãn khách hàng8 cho thấy các hệ số tƣơng quan biến – tổng của cả 03 biến quan sát đều đạt
yêu cầu (lớn hơn 0,30), đồng thời hệ số Cronbach’s alpha cũng đạt mức khá cao
0,729 đạt yêu cầu (lớn hơn 0,60). Và không có biến quan sát nào có hệ số tƣơng
quan biến tổng lớn hơn kết quả kiểm định nên các biến quan sát của mức độ thỏa
mãn của khách hàng đều đƣợc dùng để phân tích EFA tiếp theo.
7 Xem phụ lục 7: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA 8 Xem phụ lục 06: : Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
(ii) Phân tích nhân tố khám phá EFA
45
Phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp theo9 cho thấy có 01 nhân tố đƣợc
trích tại eigenvalue là 1,980 (>1) với phƣơng sai trích đƣợc là 66,001%. Kiểm
định KMO and Barlett cũng có kết quả thỏa điều kiện về sự phù hợp của mô
hình là 0,675 (> 0,5) . Các biến quan sát này đều đạt yêu cầu cho các phân tích
tiếp theo.
Nhƣ vậy, mô hình nghiên cứu ban đầu qua kết quả phân tích độ tin cậy
Cronbach và nhân tố khám phá EFA, các nhân tố ban đầu đều đạt yêu cầu và mô
hình ban đầu đƣợc giữ nguyên để thực hiện các kiểm định tiếp theo.
2.3.1.7. Kiểm định mô hình và các giả thuyết của mô hình
Mô hình lý thuyết đƣợc trình bày ở chƣơng 1 có 6 khái niệm nghiên cứu,
là những cảm nhận của khách hàng về (1) thành phần tin cậy, (2) thành phần đáp
ứng, (3) thành phần năng lực phục vụ, (4) thành phần đồng cảm, (5) thành phần
phƣơng tiện hữu hình, (6) sự thỏa mãn của khách hàng. Trong đó, sự thỏa mãn
của khách hàng là khái niệm phụ thuộc, 5 khái niệm còn lại là những khái niệm
độc lập và đƣợc giả định là các yếu tố tác động vào sự thỏa mãn của khách hàng.
Phƣơng trình hồi quy bội biểu diễn mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh
hƣởng và mức độ thỏa mãn của khách hàng có dạng nhƣ sau:
Y = β0 + β1TC + β2DU + β3PV+ β4DC + β5PTHH
Trong đó:
- Y là biến phụ thuộc thể hiện mức độ thỏa mãn của khách hàng đang
sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính tại ACB Leasing.
- β0, β1, β2, β3, β4, β5 là các hệ số hồi quy.
- TC, DU, PV, DC, PTHH là các biến độc lập: Tin cậy, Đáp ứng, Năng
9 Xem phụ lục 07: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
lực phục vụ, Đồng cảm, Phƣơng tiện hữu hình
46
Phân tích mô hình hồi quy trên để xác định trọng số của từng nhân tố ảnh
hƣởng đến mức độ thoản mãn của khách hàng. Giá trị các nhân tố đƣợc dùng để
chạy hồi quy là giá trị trung bình của các biến quan sát đã đƣợc kiểm định.
Bảng 2.5: Kết quả kiểm định R2
Model Summary
Mode l R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1 0,899a 0,807 0,801 0,17907
a. Predictors: (Constant), HH, DC, DU, PV, TC
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính theo bảng trên cho thấy mô hình có R2 = 0,899 và R2 hiệu chỉnh là 0,801. Điều này nói lên độ thích hợp của mô hình
là 80,1% hay nói cách khác, 80,1% sự biến thiên của mức độ thỏa mãn của
khách hàng (Y) đƣợc giải thích bởi 5 nhân tố ảnh hƣởng đã đƣợc đề cập, còn lại
19,9% đƣợc giải thích bởi các nhân tố khác. Với kết quả này thì mức độ phù hợp
của mô hình tƣơng đối cao.
Bảng 2.6: Kết quả kiểm định ANOVA
ANOVAb
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 20,962 5 4,192 130,743 0,000a
Residual 5,002 156 0,032
Total 25,964 161
a. Predictors: (Constant), HH, DC, DU, PV, TC
b. Dependent Variable: Y
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
47
Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy thông số F có sig = 0,000 < 0,05,
chứng tỏ mô hình hồi quy xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập đƣợc và
các nhân tố ảnh hƣởng đƣa vào đều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa
5%. Nhƣ vậy, các biến độc lập trong mô hình đều có ảnh hƣởng đến biến phụ
thuộc Y
Bảng 2.7: Kết quả phân tích hồi quy bội
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics
Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF
1 (Constant) 0,448 0,141 3,179 0,002
TC 0,176 0,026 0,272 6,723 0,000 0,756 1,322
DU 0,244 0,034 0,293 7,236 0,000 0,752 1,330
PV 0,.255 0,021 0,460 12,215 0,000 0,.869 1,151
DC 0,120 0,023 0,193 5,209 0,000 0,904 1,106
HH 0,113 0,023 0,181 4,984 0,000 0,931 1,074
a. Dependent Variable: Y
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Kết quả phân tích các hệ số hồi qui cho thấy mô hình không bị vi phạm
hiện tƣợng đa cộng tuyến do hệ số phóng đại phƣơng sai của các biến độc lập
(VIF) đều nhỏ hơn 10 rất nhiều.
Để kiểm định các nhân tố đƣợc đo lƣờng có ảnh hƣởng đến sự thoản mãn
của khách hàng hay không, tác giả đặt giả thiết nhƣ sau:
H1 : Có mối quan hệ giữa các nhân tố đến sự thoản mãn của khách hàng, nghĩa
là gia tăng mức độ của các nhân tố ảnh hƣởng sẽ làm tăng mức độ thỏa mãn của
khách hàng
48
H0¬ : Không có mối quan hệ giữa các nhân tố đến sự thỏa mãn của khách hàng.
Kết quả phân tích các hệ số hồi qui cho ta thấy: giá trị sig. của tất cả các
biến độc lập đều nhỏ hơn 0,05. Do đó, ta có thể nói rằng tất cả các biến độc lập
đều có tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng. Tất cả các nhân tố này đều có
ý nghĩa trong mô hình và tác động cùng chiều đến sự thỏa mãn của khách hàng,
do các hệ số hồi qui đều mang dấu dƣơng. Cụ thể nhƣ sau:
Hệ số hồi qui chuẩn hóa của biến Tin cậy (TC) là 0,176; Hệ số hồi qui
chuẩn hóa của biến Đáp ứng (DU) là 0,244; Hệ số hồi qui chuẩn hóa của biến
Phục vụ (PV) là 0,255, cao nhất trong các hệ số hồi qui chuẩn hóa; Hệ số hồi qui
chuẩn hóa của biến Đồng cảm (DC) là 0,120; Hệ số hồi qui chuẩn hóa của biến
Phƣơng tiện hữu hình (HH) là 0,113.
Ta có thể viết đƣợc phƣơng trình hồi quy nhƣ sau:
Y = 0,448 + 0,176TC + 0,244DU + 0,255PV + 0,120 DC + 0,113 HH
Mô hình cho thấy các biến độc lập đều ảnh hƣởng thuận chiều đến mức độ
thỏa mãn của ngƣời sử dụng ở độ tin cậy 95%. Qua phƣơng trình hồi qui chúng
ta thấy khi điểm đánh giá về sự tin cậy tăng lên 1 thì sự thỏa mãn của khách
hàng tăng trung bình lên 0,176 điểm khi giữ nguyên các biến độc lập còn lại
không đổi. Tƣơng tự nhƣ vậy đối với các nhân tố khác. Nhƣ vậy, nhân tố PV là
thành phần có mức độ ảnh hƣởng nhiều nhất đối với sự thỏa mãn của khách
hàng, tiếp theo là các nhân tố DU, TC, DC và cuối cùng là HH.
2.3.2. Kết quả nghiên cứu
Kết quả thực tế phỏng vấn trực tiếp khách hàng đã đƣợc thực hiện theo
thang đo chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính gồm 5 thành phần với 26 biến
quan sát, thang đo mức độ thỏa mãn khách hàng với 3 biến quan sát, sau khi tiến
hành phân tích nhân tố, có 2 biến quan sát bị loại ra, tuy nhiên thang đo chất
lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính vẫn không đổi gồm 5 thành phần cho kết quả
nhƣ sau:
49
Bảng 2.8 : Điểm số trung bình của từng thành phần trong thang đo chất
lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính và mức độ thỏa mãn của khách hàng
Stt Thành phần Điểm số trung bình
1 Tin cậy 3,94
2 Đáp ứng 3,75
3 Năng lực phục vụ 3,70
4 Đồng cảm 3,57
5 Phƣơng tiện hữu hình 3,52
3,84 6 Mức độ thỏa mãn của khách hàng
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Hình 2.5 : Biểu đồ điểm số trung bình của từng thành phần trong thang đo chất
lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính và mức độ thỏa mãn của khách hàng
Theo kết quả trên thì cả 5 thành phần chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài
chính hiện nay của ACB Leasing đƣợc khách hàng đánh giá đều trên mức trung
bình (trên 3,0). Trong đó có thành phần Tin cậy đƣợc đánh giá cao nhất (3,94)
50
và thành phần Phƣơng tiện hữu hình là thấp nhất (3,52), các thành phần còn lại
đƣợc đánh giá ở mức độ trên mức trung bình.
So với nhu cầu hội nhập thì những nỗ lực của đơn vị vẫn chƣa đáp ứng
đƣợc sự kỳ vọng của khách hàng, và còn nhiều vấn đề mà khách hàng thuê tài
chính chƣa cảm thấy thật sự thỏa mãn, những vấn đề này sẽ đƣợc đánh giá chi
tiết qua kết quả tính toán điểm số trung bình của từng biến quan sát trong thang
đo chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính dựa trên kết quả phỏng vấn khách hàng
đã đƣợc thực hiện trong nghiên cứu.
2.3.2.1. Thành phần tin cậy
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá về thành phần tin cậy
Stt Biến quan sát Điểm trung bình
1 3,91 ACB Leasing luôn thực hiện đúng những gì đã giới thiệu về dịch vụ cho thuê tài chính của công ty.
2 3,95 ACB Leasing đáp ứng dịch vụ cho thuê tài chính đúng vào thời điểm đã hứa
3 4,01 ACB Leasing cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính phù hợp với nhu cầu của anh/chị
4 3,96 ACB Leasing luôn thông báo cho anh/chị khi nào thì dịch vụ cho thuê tài chính đƣợc thực hiện
5 3,88 Mọi khiếu nại, thắc mắc của anh/chị luôn đƣợc ACB Leasing giải quyết thỏa đáng
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Theo kết quả khảo sát trên cho thấy khách hàng đạt đƣợc sự thỏa mãn đối
với thành phần tin cậy của chất lƣợng dịch vụ, điểm trung bình qua khảo sát đạt
từ 3,88 đến 4,01. Trong đó, khách hàng đánh giá tƣơng đối cao về ACB Leasing
cung cấp dịch vụ thuê tài chính phù hợp với nhu cầu của khách hàng (điểm trung
bình đạt 4,01), trong khi đó phần giải quyết thỏa đáng các khiếu nại, thắc mắc
đƣợc khách hàng đánh giá thấp nhất trong thành phần này (điểm trung bình đạt
3,88), việc thực hiện những gì đã giới thiệu cũng nhƣ đáp ứng dịch vụ cho thuê
51
tài chính vào đúng thời điểm đã hứa và thông báo cho khách hàng khi nào dịch
vụ cho thuê tài chính đƣợc thực hiện đƣợc khách hàng đánh giá tạm đƣợc (điểm
trung bình đạt từ 3,91 – 3,96) Điều này có nghĩa là ACB Leasing đã có những
nỗ lực rất lớn trong tạo niền tin nơi khách hàng, thực hiện khá tốt những dịch vụ
cho thuê tài chính đã cam kết với khách hàng, hoàn thành đúng những gì đƣa ra.
2.3.2.2. Thành phần đáp ứng
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá về thành phần đáp ứng
Stt Biến quan sát Điểm trung bình
1 3,64 Nhân viên của ACB Leasing phục vụ anh/chị một cách tận tình
2 3,75 Nhân viên ACB Leasing không bao giờ tỏ ra quá bận rộn khi anh/chị yêu cầu họ giúp đỡ
3 3,81 Nhân viên ACB Leasing sẵn sàng đến tận nơi để tƣ vấn, hỗ trợ anh/chị
4 3,72 Hồ sơ đề nghị cho thuê tài chính của ACB Leasing rất cụ thể, rõ ràng
5 3,65 Lãi suất của ACB Leasing là hợp lý và chấp nhận đƣợc
6 3,96 Thời hạn cho thuê tài chính của ACB Leasing rất linh động và hợp lý
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Theo kết quả trên, thời hạn cho thuê tài chính linh động của ACB Leasing
đƣợc khách hàng đánh giá cao nhất trong số các chỉ tiêu về thành phần đáp ứng
(điểm trung bình đạt 3,96), ), chứng tỏ khách hàng có ấn tƣợng khá tốt về tính
linh động của ACB Leasing trong từng trƣờng hợp cho thuê tài chính, chu kỳ dự
án. Tiếp đến là đánh giá khá cao sự tận tình của nhân viên ACB Leasing trong
việc hỗ trợ khách hàng (điểm trung bình từ 3,75 – 3,81).
Bên cạnh đó các yếu tố nhƣ hồ sơ thuê tài chính đƣợc khách hàng đánh giá
chƣa thực sự cụ thể, rõ ràng, ACB Leasing cần xây dựng cụ thể hơn nữa các hồ
sơ thuê tài chính để gửi đến các khách hàng. Đặc biệt, lãi suất cho thuê đƣợc
52
khách hàng đánh giá vẫn chƣa hợp lý (điểm trung bình chỉ đạt 3,65) đây là yếu
tố đƣợc khách hàng đánh giá thấp nhất trong thành phần đáp ứng Thực tế cho
thấy, yếu tố lãi suất là cơ sở quan trọng để khách hàng quyết định thuê tài chính
tại công ty cho thuê tài chính nào hay chọn hình thức tài trợ khác từ ngân hàng.
Muốn giữ chân khách hàng cũng nhƣ tìm nguồn khách hàng tốt đến thuê tài
chính đòi hỏi ACB Leasing không ngừng tìm ra giải pháp kịp thời đối ứng với
sự diễn biến của thị trƣờng tín dụng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách
hàng
2.3.2.3. Thành phần năng lực phục vụ
Bảng 2.11: Kết quả đánh giá về thành phần năng lực phục vụ
Stt Biến quan sát Điểm trung bình
1 3,43 Thời gian thẩm định để cho thuê tài chính của ACB Leasing nhanh chóng
2 3,71 Nhân viên ACB Leasing ngày càng tạo sự tin tƣởng đối với anh/chị
3 3,91 Nhân viên ACB Leasing bao giờ cũng lịch sự, nhã nhặn với anh/chị
4 3,71 Nhân viên ACB Leasing có kiến thức chuyên môn để trả lời các câu hỏi của anh/chị
5 3,71 Nhân viên ACB Leasing có đạo đức nghề nghiệp, không vòi vĩnh anh/chị
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Kết quả khảo sát đối với thành phần năng lực phục vụ, sự lịch sự, nhã
nhặn của nhân viên ACB Leasing đƣợc khách hàng đánh giá cao nhất với điểm
trung bình là 3,91 điểm. Tiếp theo đó là các yếu tố nhƣ nhân viên ACB Leasing
ngày càng tạo đƣợc sự tin tƣởng đối với khách hàng, cũng nhƣ có kiến thức
chuyên môn để trả lời những thắc mắc của khách hàng và đặt biệt là có đạo đức
nghề nghiệp không vòi vĩnh khách hàng đƣợc khách hàng đánh giá cũng khá cao
với điểm trung bình 3,71 điểm, tuy nhiên điều này cũng phản ánh phần nào thực
53
trạng hiện nay của nhân sự cho thuê tài chính tại ACB Leasing về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ chuyên sâu về các nghiệp vụ cho thuê tài chính cũng
nhƣ các nghiệp có liên qua chƣa đồng đều do các sự biến động, thay đổi nhân
sự.
Thời gian thẩm định cho thuê tài chính hiện nay của ACB Leasing vẫn
chƣa đáp ứng cho khách hàng một cách nhanh chóng (điểm trung bình đánh giá
3,43), đi kèm với nó là vấn đề thẩm định khai thác thông tin từ khách hàng vẫn
chƣa đem lại sự thoải mái, tự nguyện từ khách hàng, đây là một trong những yếu
tố rất quan trọng mà ACB Leasing cần khắc phục khi phục vụ khách hàng cho
thuê tài chính.
2.3.2.4. Thành phần đồng cảm
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá về thành phần đồng cảm
Stt Biến quan sát Điểm trung bình
1 3,54 ACB Leasing thể hiện sự chú ý đến những điều mà anh/chị quan tâm nhất
2 3,53 Nhân viên ACB Leasing hiểu đƣợc nhu cầu đặc biệt và lợi ích của anh/chị
3 3,65 ACB Leasing luôn thể hiện là ngƣời bạn đồng hành với hoạt động kinh doanh của anh/chị
4 3,54 ACB Leasing luôn bố trí thời gian làm việc thuận tiện cho anh/chị
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Qua khảo sát, thành phần đồng cảm đƣợc khách hàng đánh giá khá thấp
trong thang đo, điểm trung bình của các yếu tố này chỉ đạt từ 3,54 đến 3,65.
Điều này có nghĩa là ACB Leasing hiện nay vẫn chƣa thể hiện sự quan tâm tốt
nhất đến khách hàng của của mình, chƣa thực sự bày tỏ đến nhu cầu của khách
hàng trong lĩnh vực cho thuê tài chính. Đây cũng là vấn đề mà ban lãnh đạo
ACB Leasing phải triển khai, quán triệt đối với từng nhân viên của mình để kịp
thời chấn chỉnh và khắc phục.
54
2.3.2.5. Thành phần phƣơng tiện hữu hình
Bảng 2.13: Kết quả đánh giá về thành phần phƣơng tiện hữu hình
Stt Biến quan sát Điểm trung bình
1 3,62 Nhân viên ACB Leasing có trang phục gọn gàng, lịch sự
2 Cơ sở vật chất của ACB Leasing rất hiện đại 3,53
3 3,48 Website của ACB Leasing, các brochure về sản phẩm rõ ràng, đầy đủ thông tin.
4 3,45 Các quy định, quy trình làm việc của ACB Leasing rất khoa học
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả Đây thành phần đƣợc khách hàng đánh giá thấp nhất trong thang đo, điểm
trung bình từ 3,45 – 3,62. Trong đó các quy định, quy trình làm việc của ACB
Leasing đƣợc khách hàng đánh giá chƣa thực sự khoa học, ACB Leasing nên
xem xét, cải tiến lại các quy định, quy trình là việc của mình sao cho mang đến
sự thuận tiện nhất cho khách hàng. Ngoài ra, ACB Leasing nên chú trọng hơn
trong việc xây dựng hình ảnh của công ty đối với các khách hàng nhƣ bổ sung,
cấu trúc lại hệ thống website, các brouchure của công ty.
2.4. Đánh giá chung về dịch vụ cho thuê tài chính tại ACB Leasing
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc
Hiện nay, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng nói chung và các công
ty cho thuê tài chính nói riêng ngày càng quyết liệt. Tuy nhiên, trong gần 5 năm
hoạt động, ACB Leasing đã có những thành tựu đáng kể trong hoạt động cho
thuê tài chính của mình. Nguồn vốn kinh doanh đƣợc hoạch định và sử dụng
hiệu quả đã đem lại lợi nhuận gia tăng hàng năm cho công ty. Cùng với việc
định hƣớng phát triển và xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả cũng đã giúp
công ty tiếp cận với nhiều khách hàng thuộc nhiều nhóm ngành nghề khác nhau,
từ đó mở rộng quy mô khách hàng cả về số lƣợng và giá trị hợp đồng cho thuê.
55
Điều này giúp cho thị phần công ty trên thị trƣờng cho thuê tài chính tăng nhanh
và tạo đƣợc thƣơng hiệu trên thị trƣờng.
2.4.1.1. Chất lƣợng các khoản cho thuê tài chính
Trong thời gian gần 5 năm, ACB Leasing đã và đang từng bƣớc xây dựng
và hoàn thiện quy trình, nghiệp vụ cho thuê. Cùng với đó là việc, theo sát hoạt
động của các khách hàng, thực hiện kiểm tra tài sản định kỳ sau giải ngân và kịp
thời tháo gỡ những vƣớng mắc, khó khăn nhằm hạn chế những rủi ro phát sinh
trong quá trình cho thuê tài chính.
Bên cạnh đó, ACB Leasing đặc biệt chú trọng đến việc lựa chọn và thẩm
định khách hàng cũng nhƣ việc thẩm định tài sản trƣớc khi cho thuê nhằm đảm
bảo khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh và uy tín thanh toán tốt. Việc
này giúp ACB Leasing lựa chọn đƣợc những khách hàng tiềm năng tốt và đem
lại kết quả khả quan cho công ty là tỷ lệ nợ xấu của công ty ở mức rất thấp trong
suốt quá trình hoạt động. Đây cũng là một trong những thành công củ
ịnh hƣớng chính sách tín dụng cho thuê do của công ty phù hợp tình
hình thị trƣờng.
Ngoài ra, tất cả các tài sản cho thuê tài chính tại ACB Leasing đều đƣợc
mua bảo hiểm trong suốt thời hạn thuê giúp cho công ty giảm thiểu đƣợc những
rủi ro khi tài sản bị hƣ hỏng, cháy nổ... do những sự cố ngoài ý muốn
2.4.1.2. Mô hình tổ chức và mạng lƣới hoạt động
Hầu hết các phòng ban tại công ty đều đƣợc xây dựng gọn nhẹ giúp cho
bộ máy quản lý, vận hành của công ty linh động, uyển chuyển và xử lý nhanh
các công việc theo thờ
ACB Leasing có thuận lợ
hội sở của Ngân hàng TMCP Á ệ
thố
ộ phậ
56
Đồng thời, sau gần 5 năm hoạt động, công ty đã xây dựng đƣợc mạng lƣới
khách hàng rộng khắp trên phạm vi cả nƣớc kết hợp với việc mở thêm đƣợc chi
nhánh Hà Nội, góp phần mở rộng thêm nữa địa bàn hoạt động của công ty, tăng
khả năng phục vụ khách hàng tốt hơn nữa đặc biệt là các khách hàng ở khu vực
miền Bắc
2.4.1.3. Yếu tố nhân sự
Trong những năm đầu thành lập, vớ ự ỉ
ừ
ổ trong cùng hệ thố
ần lƣợt cử các nhân viên theo học các lớp nghiệp vụ tại Trung tâm
Đào tạ ủa
ACB.
Đến nay ố lƣợng nhân
viên nghiệp vụ là 35 ngƣời. Số lƣợng nhân viên tăng chủ yếu ở phòng kinh
doanh (tăng 7 nhân viên) và bộ phận quan hệ đối tác (4 nhân viên). Hơn 90%
nhân sự tại công ty có trình độ đại học và hàng năm số lƣợng nhân sự này đều
đƣợc tiếp tục đào tạo tại các trung tâm nghiệp vụ của ACB nhằm xây dựng công
ty phát triển lâu dài và bền vững.
2.4.1.4. Quản lý và vận hành
Trong thời gian qua, bộ phận quan hệ đối tác của công ty đã tổ chức và
hoạt động maketing khá hiệu quả, việ
năm 2012, công ty đã tổ chức đƣợc 02 hội nghị khách hàng (01 ở khu vực miền
nam là thành phố Hồ Chí Minh và 01 ở khu vực miền Bắc là Hà Nội) nhằm giới
thiệu hoạt động của công ty đến rộng rãi các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc
tiếp thị bằng thƣ ngỏ của phòng kinh doanh cũng giúp cho số lƣợng doanh
nghiệp biết đến công ty nhiều hơn và mối quan hệ khách hàng tiềm năng của
công ty càng đƣợc mở rộng hơn.
57
Song song với việc phát triển khách hàng, hoạt động của phòng dịch vụ
khách hàng và bộ phận pháp chế và tuân thủ cũng có những thành tựu đáng kể.
Trong thời gian qua, phòng dịch vụ khách hàng và bộ phận pháp chế và tuân thủ
đã từng bƣớc xây dựng và hoàn thiện các quy trình, biểu mẫu phục vụ cho công
tác kiểm tra sau giải ngân và kiểm soát tín dụng, giúp nâng cao chất lƣợng tín
dụng và năng lực quản lý khách hàng, quản lý tài sản.
2.4.2. Những hạn chế về chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, ACB Leasing vẫn còn tồn tại một số
hạn chế trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình cần đƣợc khắc phục.
Một là, sản phẩm cho thuê tài chính chưa đa dạng: sản phẩm cho thuê tài
chính của ACB Leasing hiện nay chủ yếu là cho thuê tài chính thông thƣờng
và hình thức mua và cho thuê lại. Mặc dù với hai sản phẩm này có nhiều ƣu
điểm nhƣnng nếu chỉ với hai hình thức cho thuê này thì không thể
ế kinh tế hiện nay, đồng thờ
ợp vốn, cho
thuê hoạt động,…
Hai là, mức lãi suất chưa cạnh tranh: Hiện tại mức lãi suất cho thuê tài
chính của ACB Leasing đƣợc khách hàng đánh giá là cao hơn so với các công
ty cho thuê tài chính vốn nƣớc ngoài nhƣ Công ty cho thuê tài chính Chailease,
Công ty cho thuê tài chính Quốc tế - VILC, các công ty cho thuê tài chính của
các ngân hàng quốc doanh nhƣ Vietcombank Leasing, Vietin Leasing… và cả
các ngân hàng đặc biệt là các Ngân hàng quốc doanh nhƣ Ngân hàng ngoại
thƣơng Việt Nam, Ngân hàng Công thƣơng, Ngân hàng Đầu tƣ & Phát triển …
Ba là, chưa tạo được sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp: Định
hƣớng chính sách tín dụng của ACB Leasing đối với khách hàng thuê tài chính
là ACB Leasing chỉ
58
ần nhất
tính đến thời điể
ện đang có quan hệ tín dụng
hoặc tiền gửi với ACB sẽ đƣợc ƣu đãi về lãi suất cho thuê hơn đối với các
doanh nghiệp mới bắt đầu thuê tài chính tại ACB Leasing.
Bốn là, chưa tạo ra được tính chuyên biệt trong hoạt động nghiệp vụ:
ề
ệp vụ
2.4.3. Nguyên nhân
Một là, dịch vụ cho thuê tài chính còn khá mới mẻ đối với các doanh
nghiệp Việt Nam: Dù đã du nhập vào Việt Nam từ năm 1993 thế
cho ến nay vẫ ối với các doanh nghiệp
Việt Nam. Hầu hết các doanh nghiệp đều coi kênh tín dụng ngân hàng là kênh
tín dụng phổ biến nên chỉ sử dụ
so với ngân hàng.
Hai là, nguồn vốn hoạt động của công ty còn hạn chế: Nguồn vốn hoạt
động chủ yếu của công ty hiện nay vẫn là vốn vay nội bộ từ ACB với lãi suất
bằng phí điều vốn nội bộ.Việc này dẫn đến lãi suất cho thuê của ACB Leasing
cao hơn hơn lãi suất cho vay trung, dài hạn của một số các công ty cho thuê tài
chính có Ngoài ra khách hàng thuê tài chính còn phải chịu một số khoản phí
khác nhƣ phí bảo hiểm trong suốt quá trình thuê, phí giao dịch đảm bảo, phí
mua lại tài sản, số tiền ký cƣợc trong suốt quá trình thuê với lãi suất không kỳ
hạn… đã làm cho tổng phí thuê tài chính khá cao so với sử dụng các dịch vụ
của ngân hàng. Điều này đã ảnh hƣởng nhất định trong việc đáp ứng kỳ vọng về
59
mức lãi suất của khách hàng. Ngoài ra, nguồn vốn cũng ảnh hƣởng đến khả
năng tài trợ tối đa đối với khách hàng. Vốn tự có hiện tại của công ty 210.733
triệu đồng, theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban
hành ngày 16/06/2010 thì khả năng tài trợ tối đa đối với một khách hàng của
ACB Leasing là 52 tỷ, của một nhóm khách hàng có liên quan là 104 tỷ, thực tế
thì con số này chƣa đáp ứng đƣợc hết nhu cầu đầu tƣ cũng nhƣ nhu cầu về vốn
của một số khách hàng, đặc biệt là các khách hàng có quy mô lớ
ừ các nguồn vốn khác theo quy đị ặ
ỉ đƣợc phép nhận tiền gửi
có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo các quy định của Ngân
hàng Nhà nƣớc, trong khi các khách hàng gửi tiền có xu hƣớng gửi ngắn hạn và
tái tục khoản tiền gửi
Ba là, nguồn thông tin để thẩm định cho thuê tài chính còn hạn chế:
ồ ồ
ồ
ầy đủ
ồn tại 02 loạ ột báo
cáo nộp cơ quan thuế và một báo cáo nội bộ dành riêng cho chủ doanh nghiệp,
việc thu thập báo cáo tài chính nội bộ phục vụ cho thẩm định dự án là khá khó
khăn do các chủ doanh nghiệp xem đây là thông tin tuyệt mật và hiếm khi tiết lộ
ữ
ừ
ờ
ủa doanh nghiệp thì vẫn chƣa đƣợc cập nhật đầy đủ và
thiế
60
Ngân hàng TMCP Á Châu.
Bốn là, chưa xây dựng được một chiến lược marketing tổng hợp:
ờ
chƣa phù hợ
ện nay chỉ dừng lại ở mứ ệc phát
các brochure tạ
không có sản phẩm liên kết giữa ACB Leasing với các sản phẩm củ
ực tế
ổ chức hội nghị khách hàng hàng năm hoặc quảng cáo
thông qua các chi nhánh của ACB. Bên cạnh đó, việc quảng bá hình ảnh cung
cấp thông tin trên website của ACB Leasing vẫn chƣa đƣợc thực hiện tốt.
Thông tin trên website của ACB Leasing chỉ mang tính chất chung chung và
không tập trung đánh mạnh vào những nhu cầu và những thắc mắc của khách
hàng về cho thuê tài chính.
Kết luận chƣơng 2
Chƣơng 2 khái quát toàn bộ về dịch vụ cho thuê tài chính từ sự hình thành và phát
triển, cơ cấu tổ chức, nội dung và phạm vi hoạt động cũng nhƣ thực trạng hoạt động
cho thuê tài chính tại ACB Leasing hiện nay.
Trong chƣơng này tác giả cũng đã tiến hành xử lý và phân tích các dữ liệu đã thu
thập đƣợc từ đó xác định đƣợc thang đo chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính và
mối quan hệ của các thành phần chất lƣợng với mức độ thỏa mãn của khách hàng.
Đồng thời tiến hành phân tích đánh giá thực trạng chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài
chính tại ACB Leasing. Kết hợp với thực tiễn những khó khăn tồn tại ảnh hƣởng
đến việc nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính tại ACB Leasing, từ đó để
61
phát triển những giải pháp cần thiết nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài
chính tại ACB Leasing ở các chƣơng sau.
62
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CHO
THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG Á CHÂU
3.1. Định hƣớng phát triển dịch vụ cho thuê tài chính của ACB Leasing đến
2020
Từ năm 2013 đến năm 2020, ACB Leasing có những định hƣớng và mục tiêu
nhằm đảm bảo sự tăng trƣởng ổn định của mình theo phƣơng châm “Phát triển
nhanh – Hiệu quả cao – Chất lƣợng tốt” cụ thể nhƣ sau :
(i). Tăng trƣởng thêm nguồn vốn kinh doanh bằng cách thực hiện nghiệp vụ huy
động vốn từ việc phát hành trái phiếu trung dài hạn từ năm 2013. Trong
tƣơng lai công ty sẽ thực hiện huy động từ các nguồn vốn giá rẻ khác nhƣ từ
nguồn vốn của các quỹ đầu tƣ, các tổ chức phi chính phủ, nguồn vốn nhàn
rỗi từ dân cƣ. Tăng trƣởng dƣ nợ cho thuê tài chính theo hạn mức phê duyệt
hàng năm của ngân hàng nhà nƣớc.
(ii). Chất lƣợng tín dụng : duy trì chất lƣợng tín dụng tốt qua từng năm. Cụ thể là
chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn không quá 1% và không tồn tại nợ nhóm 3 (hiện nay
tỷ lệ nợ quá hạn tại công ty là 0,04% và công ty sẽ cố gắng giảm hoặc ít nhất
là duy trì mức này qua các năm). Bên cạnh đó, tăng cƣờng việc kiểm soát
trƣớc, trong và sau giải ngân nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh.
(iii). Thực hiện gia tăng số lƣợng khách hàng thuê tài chính, mở rộng đối tƣợng
khách hàng và địa bàn dàn trải qua các tỉnh, thành phố trọng điểm, đa dạng
hóa các tài sản cho thuê tài chính. Kết hợp với việc xây dựng mạng lƣới chi
nhánh tại các tỉnh, thành phố trọng điểm để tạo điều kiện tiếp cận khách hàng
tốt hơn.
(iv). Củng cố bộ máy tổ chức, thành lập và hoàn thiện những bộ phận còn thiếu,
ban hành các quy chế quản lý nội bộ và tổ chức thực hiện, rà soát và điểu
chỉnh chức năng nhiệm vụ của từng chức danh nhằm chuyên môn hóa và
63
nâng cao năng lực của từng chức danh, bộ phận, góp phần vận hành tốt công
ty.
(v). Xây dựng và hoàn thiện chính sách cho thuê tài chính phù hợp với từng thời
kỳ, xây dựng và hoàn thiện hệ thống phần mềm quản lý, hệ thống chấm điểm
tín dụng Scoring, hệ thống xét duyệt trực tuyến tạo điều kiện thuận lợi cho
phòng kinh doanh trong việc khai thác dữ liệu và chọn lọc khách hàng nhằm
nâng cao chất lƣợng cho thuê tại công ty. Đồng thời, thực hiện xây dựng và
triển khai thí điểm các hình thức cho thuê tài chính khác cùng với các dịch
vụ khác nhằm đa dạng hóa các dịch vụ của công ty. Từ đó hoàn thiện các
quy trình và các hƣớng dẫn nhằm chuẩn hóa các sản phẩm dịch vụ này, tạo
điều kiện cho việc triển khai đƣợc tốt hơn.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ thuê tài chính tại ACB Leasing
3.2.1. Giải pháp đối với thành phần tin cậy và đồng cảm
ACB Leasing cần tăng cƣờng hơn nữa việc xây dựng mối quan hệ và tạo
niềm tin với khách hàng. Khách hàng là một trong những tài sản quý giá đối với
mỗi doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tăng trƣởng bền vững bên cạnh việc
thu hút các khách hàng mới thì việc duy trì các khách hàng hiện hữu là một việc
làm hết sức cần thiết. Các khách hàng hiện hữu là ngƣời đem lại nguồn doanh
thu ổn định cho công ty đồng thời có chi phí khai thác thấp hơn rất nhiều so với
chi phí để tìm kiếm khách hàng mới. Vì vậy, đi đôi với việc đẩy mạnh khai thác
khách hàng mới, ACB Leasing phải không ngừng củng cố và thiết lập mối quan
hệ mật thiết với khách hàng hiện hữu nhằm tạo ra sự đồng cảm, gắn bó, sự tin
cậy và lòng trung thành của khách hàng. Để tạo ra đƣợc các điều trên, ACB
Leasing cần phải:
Thứ nhất, quản lý chặt chẽ, chi tiết các thông tin về khách hàng để có thể
liên hệ, cố gắng duy trì lƣợng khách hàng của mình bằng những cách làm khá
đơn giản mà hiệu quả nhƣ gửi thiệp chúc mừng nhân dịp lễ Tết và thiệp cảm ơn
tới khách hàng, tặng hoa trong những dịp sinh nhật, tặng quà cho khách hàng
64
trong các dịp lễ nhƣ Trung Thu, Tết nguyên đán; thƣờng xuyên liên hệ, hỏi
thăm về những điều khách hàng đang quan tâm, đang trăn trở để cùng tìm cách
giải quyết… từ đó khách hàng sẽ luôn cảm nhận đƣợc sự đồng cảm, sự quan
tâm, một cách thân tình từ công ty.
Thứ hai, giải quyết thỏa đáng và kịp thời các thắc mắc, khiếu nại của
khách hàng đồng thời yêu cầu các nhân viên thƣờng xuyên liên lạc với khách
hàng ít nhất 1 lần trong tháng để cung cấp cho họ những thông tin mới nhất mà
bạn có bao gồm những chính sách mới của công ty, những thay đổi trên thị
trƣờng, … Khách hàng sẽ vui hơn, và tin tƣởng bạn hơn khi họ nhận đƣợc
những thông tin nhƣ vậy từ chính công ty, không phải là từ những phƣơng tiện
truyền thông hay qua lời đồn nào đó. Thông qua đó, chúng ta cũng nắm bắt
đƣợc tình hình hoạt động của khách hàng, chiều hƣớng phát triển mà có hƣớng
điều chỉnh và xử lý kịp thời.
Thứ ba, cần xây dựng các tiêu chuẩn, yêu cầu chung về phong cách và
thái độ phục vụ, đồng thời cần đƣợc huấn luyện chuyên sâu về các kỹ năng giao
tiếp, ứng xử với khách hàng, tránh các hành vi và thái độ không chuẩn mực
trong giao tiếp đối với các nhân viên thƣờng xuyên giao dịch trực tiếp với
khách hàng.
3.2.2. Giải pháp đối với thành phần năng lực phục vụ
Nâng cao năng lực phục vụ thông qua việc phát triển nguồn nhân lực.
Đối với các ngành dịch vụ nhƣ cho thuê tài chính, con ngƣời đƣợc xem là yếu
tố cực kỳ quan trọng quyết định chất lƣợng dịch vụ. Đây chính là cầu nối giữa
khả năng cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và sự thỏa mãn của khách hàng.
Chính vì vậy mà đối với ACB Leasing hiện nay, việc nâng cao năng lực, trình
độ cũng nhƣ khả năng phục vụ khách hàng của nhân viên quan hệ khách hàng
nói riêng và nhân viên công ty nói chung đƣợc xem là một trong những chiến
lƣợc không thể thiếu trong quá trình phát triển và hội nhập. Thực tế cho thấy, số
cán bộ có trình độ và dầy dạn kinh nghiệm hoạt động kinh doanh của công ty
65
chƣa nhiều, đa số nhân viên kinh doanh của công ty là những ngƣời còn trẻ, còn
ít kinh nghiệm cũng nhƣ chƣa có nhiều mối quan hệ để bán hàng cũng nhƣ cung
cấp dịch vụ đến khách hàng một cách hiệu quả nhất. Mặc dù theo kết quả khảo
sát thành phần năng lực phục vụ của ACB Leasing đƣợc khách hàng đánh giá
khá tốt, nhƣng ACB Leasing vẫn phải tiếp tục hoàn thiện hơn nữa để tạo nền
tảng nhân sự vững chắc cho xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai của mình. Để
làm đƣợc điều này ACB Leasing cần thực hiện một số việc nhƣ
Tăng cƣờng và nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình đào tạo nhân viên.
Ngoài các khóa đào tạo về nghiệp vụ, công ty nên tăng cƣờng tổ chức các buổi
đào tạo về các kỹ năng làm việc cho các nhân viên nhƣ kỹ năng quản lý và triển
khai bán hàng , kỹ năng giao tiếp phục vụ khách hàng, kỹ năng đàm phán...
Song song đó là việc thực hiện đánh giá kết quả đào tạo khoa học và nghiêm
túc, đánh giá mức độ tiến bộ của nhân viên sau các khóa đào tạo dựa trên chất
lƣợng và hiệu quả công việc, từ đó có chính sách đào tạo phù hợp hơn.
Xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý. ACB Leasing cần có chính sách đãi
ngộ nhân viên hợp lý với một chế độ lƣơng bổng phù hợp với từng vị trí công
tác trên cơ sở đánh giá năng lực toàn diện nhằm động viên, khuyến khích nhân
sự làm việc và tạo ra sự gắn bó lâu dài của nhân viên với công ty. Thƣờng
xuyên mở rộng các chƣơng trình thi đua về doanh số bổ sung cho việc đánh giá
thi đua và thƣởng cuối quý, cuối năm, thể hiện tính kịp thời của chính sách đãi
ngộ nhằm tạo sự gắn bó lâu dài giữa nhân viên và công ty cũng nhƣ khuyến
khích các nhân viên lao động hăng say, từ đó mới có thể thoả mãn nhu cầu
khách hàng một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, công ty cần tiếp tục duy trì các
chính sách quan tâm đến nhân viên nhƣ bảo hiểm, nghỉ mát, trợ cấp, tặng
thƣởng nhân dịp lễ tết…;
3.2.3. Giải pháp đối với thành phần đáp ứng
3.2.3.1. Đa dạng hóa nguồn vốn kinh doanh
66
Công ty có thể phát đa dạng nguồn vốn kinh doanh của mình thông qua
các phƣơng pháp sau:
Một là, phát hành trái phiếu để huy động vốn trung dài hạn. Đây là một
trong những kênh huy động đang đƣợc ACB Leasing lập đề án phát hành trái
phiếu của công ty trình Ngân hàng Nhà nƣớc phê duyệt, công ty cần sớm đƣa
vào thực hiện.
Hai là, triển khai và hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi. Thực tiễn
cho thấy tiềm năng nguồn vốn huy động đƣợc từ dân cƣ là rất lớn. Do vậy việc
nhận huy động nhận tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức và cá nhân sẽ giúp cho ACB
Leasing có đƣợc nguồn vốn ổn định với chi phí thấp.
Ba là, huy động vốn từ các tổ chức phi chính phủ và vay nợ từ các định
chế tài chính khác. Nhƣ đã nói ở trên, nguồn vốn hoạt động của ACB Leasing
hiện nay phần lớn là vốn vay từ ngân hàng mẹ là ACB. Nhƣng tuy nhiên, trong
tƣơng lai không thể chỉ trông chờ vào việc vay vốn nội bộ từ ngân hàng mẹ mà
ACB Leasing cần có những phƣơng án huy động vốn khác nhƣ vay các tổ chức
tín dụng khác với điều kiện cân đối đƣợc lãi suất vay và lãi suất cho thuê, vay
chiết khấu hồ sơ cho thuê tài chính tại ngân hàng nhà nƣớc, vay vốn nƣớc ngoài
thông qua bảo lãnh của ngân hàng mẹ... Bên cạnh đó việc huy động vốn từ các
tổ chức phi chính phủ và các quỹ khác cũng nên đƣợc quan tâm xem xét.
3.2.3.2. Đa dạng hóa các hình thức cho thuê và phát triển các dịch vụ
khác
Song song với xây dựng mức lãi suất cạnh tranh thì vấn đề đa dạng hóa
các hình thức cho thuê tài chính cũng nhƣ phát triển các dịch vụ khác để đáp
ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng cũng là một việc làm cần thiết trong việc
nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính tại ACB Leasing . Hình thức cho
thuê tài chính hiện nay tại ACB Leasing chỉ là cho thuê tài chính thông thƣờng
và hình thức mua và cho thuê lại. Trong thời gian tới, ACB Leasing cần phải
tiến hành đa dạng hóa các hình thức cho thuê nhƣ:
67
Phương thức cho thuê vận hành, nhằm phát huy hiệu quả của các tài sản
cho thuê mà hiện nay ACB Leasing đã và sẽ thu hồi về từ phía khách hàng thuê
do khách hàng thuê vi phạm nghiêm trọng các điều khoản đã ký kết trong hợp
đồng cho thuê chƣa xử lý đƣợc mà phải lƣu tại kho bãi.
Cho thuê giáp lưng, hiện nay ở các Tỉnh, Thành phố đang nở rộ dịch vụ
cho thuê vận hành các loại xe ô tô du lịch. Đây là tổ chức hình thành xuất phát
từ nhu cầu thực tế và vốn hình thành các tài sản cho thuê nhỏ chủ yếu dƣới dạng
vốn của gia đình, vốn vay các TCTD dƣới dạng thế chấp tài sản cố định, thế
chấp từ tài sản hình thành từ vốn vay … do vậy ACB Leasing nên mở rộng hình
thức cho thuê giáp lƣng nhằm thu hút đƣợc lƣợng khách hàng này tăng doanh
số đầu tƣ, giảm chi phí quản lý và góp phần tăng lợi nhuận, đáp ứng đa dạng
nhu cầu của khách hàng.
Cho thuê hợp vốn, nhằm gia tăng nguồn vốn tài trợ cho khách hàng, đáp
ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Ngoài ra, ACB Leasing cũng nên đa dạng hóa các hình thức kinh doanh
khác trong khuôn khổ luật pháp cho phép nhằm gia tăng thu nhập cho công ty
nhƣ: Tư vấn tài chính, đầu tư, việc hoạch định chính sách tài chính, đầu tƣ vốn
là hạn chế của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Trong khi đó ACB Leasing có nhiều lợi thế khi có đội ngũ cán bộ nhân
viên đƣợc đào tạo chuyên ngành tài chính có thể tận dụng để có thể tƣ vấn cho
khách hàng nên đầu tƣ vào loại sản phẩm nào, mức độ bao nhiêu, sử dụng cơ
cấu vốn nhƣ thế nào để doanh nghiệp có hình dung cụ thể về dự án đầu tƣ, cơ
hội thành công và hạn chế bớt những quyết định đầu tƣ sai lầm. Tư vấn lựa
chọn máy móc thiết bị, thị trƣờng máy móc thiết bị hiện nay rất đa dạng với
nhiều chủng loại, tính năng, công dụng, nguồn gốc, đời máy... Khi có nhu cầu
đầu tƣ, nhiều doanh nghiệp khá lúng túng trong việc lựa chọn thiết bị vì thiếu sự
am hiểu về thể am hiểu về tính năng cũng nhƣ kỹ thuật của các máy móc thiết
bị có nhiều nguồn gốc khác nhau trong thị trƣờng máy móc rộng lớn. Vì thế
ACB Leasing với lợi thế có điều kiện tìm hiểu, tiếp xúc với nhiều doanh nghiệp
68
trong nhiều ngành nghề, nhiều nhà cung cấp, nhiều loại máy khác nhau nên sẽ
có thể tƣ vấn đƣợc cho khách hàng lựa chọn đƣợc máy móc thiết bị phù hợp
nhu cầu của mình với chi phí thấp nhất và kỹ thuật tốt nhất. Các dịch vụ khác
nhƣ dịch vụ ủy thác, dịch vụ giữ hộ tài sản cho thuê tài chính của các công ty
cho thuê tài chính khác...
3.2.3.3. Mở rộng hơn nữa thị trƣờng cho thuê tài chính
Trong thời gian qua, ACB Leasing đã cố gắng mở rộng thị trƣờng hoạt
động ra phạm vi toàn quốc. Tuy kết quả đạt đƣợc cũng có nhiều khả quan
nhƣng hầu hết các hợp đồng cho thuê tài chính vẫn chỉ tập trung chủ yếu tai hai
thành phố lớn là Hồ Chí Minh, Hà Nội và các tỉnh lân cận hai thành phố này.
Nhƣ vậy, thị trƣờng cho thuê tài chính tại các tỉnh miền Trung và một số các
tỉnh xa khác vẫn còn bỏ ngỏ, hoạt động cho thuê tài chính chƣa phổ biến và
phát triển mặc dù tốc độ tăng trƣởng kinh tế của các tỉnh, thành phố này rất tốt
nhƣ Phú Yên, Đà Nẵng, Cà Mau... Việc mở rộng thị trƣờng cho thuê tài chính
có thể đƣợc thực hiện thông qua việc mở chi nhánh tại các vùng trọng điểm nhƣ
khu vực miền Trung, Nam Bộ và Bắc Bộ. Việc mở chi nhánh này sẽ giúp cho
ACB Leasing dễ dàng tiếp cận trực tiếp với các doanh nghiệp có nhu cầu thuê
tài chính tại các vùng này và các vùng lân cận. Đồng thời sẽ tạo điều kiện thuận
lợi và tiết kiệm chi phí cho ACB Leasing trong việc thẩm định tính khả thi của
dự án thuê, tình hình tài chính của khách hàng cũng nhƣ công việc kiểm soát
sau giải ngân đối với khách hàng cũng đƣợc thực hiện dễ dàng hơn.
3.2.4. Giải pháp đối với thành phần phƣơng tiện hữu hình
Để hoàn chỉnh và nâng cao thành phần phƣơng tiện hữu hình trong chất
lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính, ACB Leasing ngay từ bây giờ cần có nhƣng
giải pháp định hƣớng với những mục tiêu cụ thể trong việc trang bị cơ sở vật
chất, phƣơng tiện hữu hình. Một số giải pháp cụ thể nhƣ:
Trụ sở làm việc của Công ty và các Chi nhánh phải đảm bảo khang trang,
lịch sự, khẳng định vị thế phù hợp, đảm bảo yêu cầu về lòng tin đối với khách
69
hàng. Đầu tƣ nâng cấp các trang thiết bị tại nơi làm việc, đặc biệt là những nơi
trực tiếp giao dịch với khách hàng nhƣ phòng ốc, quầy giao dịch, ghế ngồi chờ
dành cho khách hàng… rộng rãi, thoải mái nhằm tạo ấn tƣợng tốt cho khách
hàng khi bƣớc vào nơi giao dịch. Bố trí một vài phƣơng tiện thƣ giãn cho khách
hàng nhƣ truyền hình, báo chí, internet… để giảm bớt áp lực của khách hàng
trong khi chờ đợi.
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, trƣớc mắt ACB Leasing cần hiện đại hóa quy
trình làm việc bằng cách trang bị các công cụ hiện đại nhƣ máy tính, các phần
mềm để hỗ trợ thực hiện các tờ trình thẩm định đƣợc nhanh chóng, thiết lập các
địa chỉ giao dịch trên internet. Có kế hoạch đào tạo cho cán bộ công nghệ thông
tin, đủ kiến thức vận hành, khai thác hệ thống kỹ thuật một cách có hiệu quả
nhất từ đó xây dựng phần mềm ứng dụng hợp lý, phù hợp với điều kiện của
công ty.
3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Á Châu
Với vai trò là ngân hàng mẹ, sự hỗ trợ từ phía Ngân hàng TMCP Á Châu
có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển của ACB Leasing. Thế nên để ACB
Leasing có thể nâng cao đƣợc chất lƣợng dich vụ cho thuê tài chính của mình
cũng nhƣ phát triển ổn định trong tƣơng lai, ACB cũng phải có những chính
sách hỗ trợ, cụ thể:
3.3.1. Có chính sách hỗ trợ về nguồn vốn
ACB có thể cung cấp các gói hỗ trợ cấp tín dụng cho ACB Leasing với
mức lãi suất mua bán vốn ƣu đãi và một hạn mức nhất định tùy thuộc vào đối
tƣợng khách hàng hƣớng đến trong từng thời kỳ cụ thể. Ví dụ, trong những
tháng cuối năm từ tháng 9 đến tháng 12 ACB nên cung cấp gói tín dụng ƣu đãi
về lãi suất đối với các công ty trong ngành thực phẩm, sản xuất hàng tiêu
dùng… để tăng khả năng cạnh tranh của ACB Leasing với các công ty cho thuê
tài chính và tổ chức tín dụng khác, bởi với đặc thù là một công ty con có hoạt
động độc lập và chƣa đƣợc phép mở ra các loại hình huy động vốn nhàn rỗi từ
70
nguồn dân cƣ nên ACB Leasing gặp rất khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn
vốn kinh doanh và hiện tại nguồn vốn kinh doanh của ACB Leasing chủ yếu
nhận từ nguồn vốn vay từ ngân hàng mẹ
Bên canh đó, ACB có thể hỗ trợ ACB Leasing trong việc tƣ vấn phát
hành trái phiếu trung và dài hạn trong thời gian sắp tới khi việc huy động vốn
thông qua phát hành trái phiếu để gia tăng nguồn vố hoạt động cho ACB
Leasing đƣợc thực hiện bới vì ACB Leasing vẫn còn non trẻ và chƣa có kinh
nghiệm trong việc phát hành trái phiếu này.
Ngoài ra, ACB cũng có thể là ngƣời bảo lãnh vay vốn cho ACB Leasing
nhằm gia tăng sự tín nhiệm cho ACB Leasing để ACB Leasing có thể tiếp cận
các nguồn vốn giá rẻ thông qua việc đi vay các tổ chức tín dụng khác hoặc huy
động vốn từ các quỹ đầu tƣ.
3.3.2. Tạo điều kiện và có chính sách đào tạo chuyên môn cho nhân viên
ACB Leasing
Hiện nay, toàn bộ nhân viên của ACB Leasing đều đƣợc đào tạo tại trung
tâm đào tạo của ACB nhằm chuẩn hóa và nâng cao kiến thức cho nhân viên.
Tuy nhiên, các chƣơng trình đào tạo tại trung tâm đào tạo ACB vẫn chƣa phù
hợp với yêu cầu công việc của ACB Leasing nên hầu hết các nhân viên tại ACB
Leasing phải tự học hỏi lẫn nhau, Do đó, trong thời gian tới ACB cần hỗ trợ để
trung tâm đào tạo và ACB Leasing có thể phối hợp xây dựng đƣợc chƣơng trình
đào tạo phù hợp cho nhân viên ACB Leasing, đồng thời tạo điều kiện cho nhân
viên ACB Leasing đƣợc tham gia các khóa đào tạo nâng cao kiến thức tại trung
tâm đào tạo ACB.
Bên cạnh đó, ACB cũng tạo điều kiện cho nhân viên ACB Leasing đƣợc
học hỏi thực tế tại các chi nhánh và các trung tâm chuyên môn của ACB về các
nghiệp vụ thẩm định tài sản, thẩm định tín dụng, nghiệp vụ thanh toán quốc tế...
nhằm giúp cho nhân viên ACB Leasing có đƣợc những kiến thức thực tế và
kinh nghiệm tốt hơn trong nghiệp vụ của mình.
71
3.3.3. Hỗ trợ ACB Leasing trong việc quảng bá, tiếp thị và phát triển
khách hàng thông qua mạng lƣới chi nhánh và phòng giao dịch của
ACB
Hiện nay, mạng lƣới chi nhánh và phòng giao dịch của ACB đã đƣợc mở
rộng trên hầu hết các vùng miền của đất nƣớc. Đây cũng là một lợi thế giúp cho
ACB Leasing có thể quảng bá và tiếp thị hình ảnh của mình đến từng khách
hàng doanh nghiệp trên các tỉnh thành. Vì vậy, ACB cần phải có chính sách chỉ
đạo các chi nhánh, phòng giao dịch thực hiện hỗ trợ ACB Leasing quảng bá
hình tại từng chi nhánh và phòng giao dịch. Đồng thời khuyến khích các chi
nhánh và phòng giao dịch thực hiện hợp tác với ACB Leasing trong việc đồng
tài trợ cho khách hàng. Đây cũng là một hình thức hoạt động nhằm đa dạng hóa
sản phẩm cho ACB và tạo tiền đề cho dịch vụ cho thuê tài chính của ACB
Leasing ngày càng đến đƣợc với các khách hàng có nhu cầu và ngày càng phát
triển.
3.3.4. Hỗ trợ ACB Leasing trong những dự án hợp tác với các công ty cho
thuê tài chính và các tổ chức tín dụng khác
Trong tƣơng lai, hình thức cho thuê hợp vốn chắc chắn là một trong
những hình thức cho thuê phổ biến vì nhu cầu của khách hàng ngày càng gia
tăng trong khi nguồn vốn của các công ty cho thuê tài chính thì có hạn. Việc
liên kết từ các công ty cho thuê tài chính là xu hƣớng tất yếu nhằm đáp ứng nhu
cầu khách hàng và san sẻ rủi ro. Vì vậy, trong hình thức này, ACB sẽ đóng vai
trò hỗ trợ tƣ vấn cho ACB Leasing đồng thời sẽ là ngƣời bảo lãnh cho ACB
Leasing trong trƣờng hợp cần đến ngƣời bảo lãnh nhằm giúp cho ACB Leasing
có thể đa dạng hóa hoạt động của mình.
3.4. Kiến nghị với Chính Phủ và Ngân hàng Nhà Nƣớc
3.4.1. Hình thành và phát triển các tổ chức giám định kỹ thuật.
Trong tƣơng lai, để thị trƣờng cho thuê tài chính phát triển ổn định và để
giúp cho các công ty cho thuê tài chính có cơ sở để đánh giá tài sản cho thuê,
72
Nhà nƣớc nên khuyến khích hình thành và phát triển các tổ chức giám định kỹ
thuật máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải độc lập. Việc xuất hiện của các tổ
chức này sẽ giúp cho các công ty cho thuê tài chính kiểm soát đƣợc chất lƣợng
của tài sản cho thuê, tiết kiệm đƣợc chi phí và thời gian trong việc thẩm định tài
sản. Từ đó tránh đƣợc rủi ro cho thuê tài sản giá trị cao nhƣng không đúng chất
lƣợng. Vì hiện nay các công ty cho thuê tài chính phải tự định giá tài sản, giám
định kỹ thuật máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải cho thuê, nhƣng hầu hết
nhân viên nghiệp vụ của công ty cho thuê tài chính đều không đƣợc đào tạo
chuyên môn về kỹ thuật nên việc đánh giá, giám định tài sản chủ yếu do tham
khảo thông tin trên thị trƣờng, thông qua các website của nhà cung cấp máy
móc thiết bị và thông tin do bên thuê cung cấp. Vì thế việc đánh giá này thƣờng
không chính xác mà chủ yếu mang tính cảm tính, và các công ty cho thuê tài
chính không thể kiểm soát đƣợc chất lƣợng của tài sản cho thuê, nhất là trong
trƣờng hợp mua và cho thuê lại.
3.4.2. Đa dạng hóa tài sản cho thuê.
Theo các quy định hiện hành, tài sản cho thuê tài chính chỉ bao gồm các
động sản nhƣ máy móc thiết bị và phƣơng tiện vận tải, còn các loại bất động sản
nhƣ nhà xƣởng, đất đai chƣa đƣợc xem là tài sản cho thuê tài chính. Trong khi
đó thực tiễn cho thấy tại Việt Nam, việc đầu tƣ vào nhà xƣởng văn phòng khiến
cho các doanh nghiệp phải bỏ ra một chi phí quá lớn, nhiều khi vƣợt quá khả
năng của doanh nghiệp. Do vậy, phần lớn các doanh nghiệp phải lựa chọn hình
thức thuê mƣớn văn phòng và nhà xƣởng để sản xuất kinh doanh. Nhƣng việc
thuê mƣớn này cũng gây nhiều phiền phức cho doanh nghiệp khi giá thuê ngày
càng cao, kết cấu sử dụng không phù hợp, thời hạn thuê ngắn nên doanh nghiệp
không chủ động đƣợc trong sản xuất kinh doanh. Nhƣ vậy, chính phủ và ngân
hàng nhà nƣớc nên mở rộng tài sản cho thuê sang cả bất động sản để đáp ứng
kịp thời nhu cầu của các doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp sản xuất ổn
định, lâu dài, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
73
3.4.3. Thống nhất quản lý đối với các công ty cho thuê tài chính về cho thuê
vận hành.
Hiện nay các công ty cho thuê tài chính muốn thực hiện nghiệp vụ cho
thuê vận hành thì phải làm đơn xin phép Ngân hàng Nhà nƣớc và Ngân hàng
Nhà nƣớc sẽ phê duyệt bằng văn bản nhƣ là hình thức một giấy phép con.
Chính thủ tục cấp phép này đã làm cho các công ty cho thuê tài chính cảm thấy
rƣờm rà khi mở rộng kinh doanh. Đồng thời quy định công ty cho thuê tài chính
phải hoạt động trên 02 năm mới đƣợc cấp phép cho thuê vận hành đã làm các
công ty cho thuê tài chính cũng gặp khó khăn trong việc phát triển hình thức
cho thuê vận hành. Thế nên ngân hàng nhà nƣớc cần ban hành các văn bản quản
lý thống nhất giữa các công ty thực hiện cho thuê tài chính và cho thuê vận
hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty cho thuê tài chính có thể mở
rộng hoạt động kinh doanh của mình, đáp ứng đƣợc nhu cầu của nền kinh tế.
3.4.4. Cung ứng tín dụng ƣu đãi cho các công ty cho thuê tài chính.
Việc huy động vốn nói chung và huy động vốn trung và dài hạn để cho
thuê tài chính trong điều kiện hiện nay và tƣơng lai có nhiều khó khăn bởi tính
chất nguồn vốn ở đây là nguồn vốn trung và dài hạn, trong khi đó các công ty
công ty cho thuê tài chính lại không có lợi thế do số lƣợng lao động hạn chế,
mạng lƣới hẹp, nguồn vốn chủ yếu dựa vào vốn tự có và vay từ ngân hàng mẹ.
Do vậy, các công ty cho thuê tài chính rất cần sự quan tâm của Ngân hàng Nhà
nƣớc và các bộ, ngành liên quan để tháo gỡ các cơ chế chính sách nhƣ cho phép
các công ty cho thuê tài chính tham gia thị trƣờng liên ngân hàng, đƣợc tiếp xúc
với các tổ chức đầu tƣ quốc tế hoặc tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ Chính phủ
hoặc phi Chính phủ để tạo nguồn vốn trung và dài hạn lớn hơn, ổn định hơn
với chi phí rẻ hơn cho đầu tƣ.
74
Kết luận chƣơng 3
Chƣơng 3 tập trung vào việc đƣa ra những kiến nghị, giải pháp để có thể nâng cao
chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính tại ACB Leasing. Theo đó để nâng cao chất
lƣợng cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á
Châu thì cần rất nhiều điều kiện. Đó là Chính phủ phải đảm bảo cho các công ty cho
thuê tài chính đƣợc phát triển dịch vụ của mình trong một môi trƣờng kinh tế xã hội
ổn định, phải đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các đơn vị này
phát triển và Ngân hàng Nhà nƣớc cần hỗ trợ cho các công ty cho thuê tài chính
trong việc đƣa ra những giải pháp tốt nhất đến cho khách hàng trong việc hạch toán
cũng nhƣ các vấn đề phát sinh trong quá trình sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính,
đồng thời góp phần giảm rủi ro tín dụng thông qua việc giải đáp các thắc mắc của
các khách hàng thuê tài chính đồng thời đảm bảo một hệ thống thông tin dụng hiệu
quả, đa dạng hóa hoạt động, ban hành thông tƣ về xử lý tài sản cho thuê. Bên cạnh
đó, tự bản thân ACB Leasing cần tích cực tìm kiếm nguồn vốn kinh doanh giá rẻ,
xây dựng hoàn thiện đội ngũ nhân sự đồng thời đƣa ra mức lãi suất cạnh tranh để
đáp ứng các nhu cầu của khách hàng nhằm nâng cao hơn nữa chất lƣợng dịch vụ
cho thuê tài chính tại ACB Leasing.
75
KẾT LUẬN
Gần 05 năm hoạt động và phát triển cũng là khoảng thời gian đủ để ACB
Leasing tự nhìn nhận và đánh giá lại quá trình hoạt động, về chất lƣợng dịch vụ mà
công ty đã mang lại cho khách hàng. Với việc nâng cao chất lƣợng dịch vụ đang có
để có thể cung ứng một dịch vụ có chất lƣợng cao nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu
của khách hàng trong xu thế hội nhập toàn cầu sẽ giúp Công ty ngày càng đứng
vững hơn và khẳng định vị thế của mình trong thị trƣờng dịch vụ cho thuê tài chínht
hiện đang chịu sự cạnh tranh lớn từ các Ngân hàng nói chung và các công ty cho
thuê tài chính khác nói riêng đặc biệt là các công ty cho thuê tài chính của các Ngân
hàng quốc doanh và các công ty cho thuê tài chính của nƣớc ngoài.
Qua nghiên cứu phân tích, luận văn đã khái quát một cách hệ thống toàn bộ cơ
sở lý thuyết về cho thuê tài chính, chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính và sự thỏa
mãn của khách hàng từ đó đƣa ra các thang đo để đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ cho
thuê tài chính tại ACB Leasing, trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng chất lƣợng dịch
vụ cho thuê tài chính tại ACB Leasing, kết hợp với các yếu tố kinh tế – xã hội, kết
hợp với các điều kiện hoạt động tại Việt Nam trong tiến trình hội nhập để đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính tại ACB
Leasing một cách có hiệu quả. Đồng thời, luận văn cũng đã nêu lên một số kiến
nghị với Ngân hàng Á Châu, các cơ quan quản lý vĩ mô … nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc nâng cao chất lƣợng cho thuê tài chính tại Việt Nam nói chung và
tại ACB Leasing nói riêng.
Tuy nhiên do điều kiện giới hạn về thời gian, năng lực thực hiện, đề tài này chỉ
gói gọn trong việc nghiên cứu chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính thực tế các
khách hàng có giao dịch với ACB Leasing. Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu,
luận văn không thể tránh khỏi những vƣớng mắt nhất định hạn chế cần đƣợc bổ
sung. Rất mong nhận đƣợc sự tham gia đóng góp ý kiến, chỉnh sửa của quý Thầy,
Cô giáo, các anh chị để nội dung luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn. Trân trọng cảm
ơn./
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính hội
viên Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam năm 2010, 2011, 2012
2. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, 2010, 2011,2012 của
ACB Leasing
3. Chính Phủ, 2001. Nghị định 16/2001/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của công
ty cho thuê tài chính.
4. Chính phủ, 2005. Nghị định 65/2005/NĐ-CP Quy định về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính Phủ về Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
5. Cơ cấu tổ chức và hoạt động ACB Leasing
6. Định hƣớng phát triển và chính sách tín dụng của ACB Leasing
7. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. TP.HCM: NXB Hồng Đức.
8. Lƣu Văn Nghiêm, 2008, Marketing dịch vụ. Hà Nội: NXB Đại Học Kinh Tế
Quốc Dân Hà Nội.
9. Ngân hàng nhà nƣớc, 2011. Thông tư số 42/2011/TT-NHNN Quy định về về việc
cấp tín dụng hợp vốn của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng
10. Nguyễn Đăng Dờn, 2011. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. TP.HCM : NXB
Đại học Quốc gia TP HCM
11. Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2003. Đo lường chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí ngoài trời tại TP.HCM, Đề tài nghiên cứu khoa học, MS: CS2009-19, Trƣờng Đại học Kinh Tế TP.HCM
12. Philip Kotler, 2003. Quản trị Marketing. Hà Nội: NXB Thống kê.
13. Quốc hội, 2010. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12.
14. Quy trình nghiệp vụ cho thuê tài chính ACB Leasing
15. Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc, 2004. Quyết định số 731/2004/QĐ-NHNN ban hành quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các công ty cho thuê tài chính.
16. Trầm Thị Xuân Hƣơng và ctg, 2012. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại.
TP.HCM: NXB Kinh tế TP HCM
II. Tiếng Anh
1. Asubonteng, P., McCleary, K.J. and Swan, J.E, 1996. SERVQUAL revisited: a
critical review of service quality. Journal of Services Marketing.
2. Gronroos, C., 1984. A sevice quality model and its marketing implications.
European Journal of Makerting.
3. Hayes, B. E. ,1994. Measuring Customer Satisfaction – Development and Use
of Questionnaires.Winsconsin: ASQC Quality Press.
4. Lehtinen, U & J. R. Lehtinen, 1982. Service Quality: A Study of Quality
Dimensions, Working Paper, Service Management Institute, Helsinki, Finland.
5. Parasuraman, A., V.A Zeithaml, & L. L. Berry, 1985. A concept model of
service quality and its implications for future research, Journal of Marketing.
6. Parasuraman, A., V.A Zeithaml, & L. L. Berry, 1988. SERVQUAL: a multiple- item scale for measuring consumer perceptions of service quality, Journal of Retailing.
III. Tài liệu điện tử:
1. http://www.iasplus.com/en/standards/ias/ias17
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01 : THANG DO SERVQUAL VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
Thành phần tin cậy:
1. Khi công ty XYZ hứa sẽ thực hiện một điều gì đó vào một thời gian cụ thể và họ sẽ
thực hiện
2. Khi anh/chị có vấn đề thì công ty XYZ luôn thể hiện sự quan tâm chân thành trong
giải quyết vấn đề.
3. Công ty XYZ thực hiện dịch vụ ngay từ lần đầu tiên
4. Công ty XYZ cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm mà công ty đã hứa thực hiện
5. Công ty XYZ thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ đƣợc thực hiện
Thành phần đáp ứng:
6. Nhân viên công ty XYZ phục vụ anh/chị nhanh chóng, đúng hạn
7. Nhân viên trong công ty XYZ luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ anh/chị
8. Nhân viên công ty XYZ không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không đáp ứng yêu cầu
của anh/chị
Thành phần bảo đảm:
9. Hành vi của nhân viên trong công ty XYZ ngày càng tạo sự tin tƣởng đối với
anh/chị
10. Anh/chị cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với công ty XYZ
11. Nhân viên trong công ty XYZ bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn đối với anh/chị
12. Nhân viên trong công ty XYZ có kiến thức để trả lời các câu hỏi của anh/chị
Thành phần đồng cảm:
13. Công ty XYZ thể hiện sự quan tâm đến cá nhân anh/chị
14. Công ty XYZ có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân anh/chị
15. Công ty XYZ thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những quan tâm nhiều nhất của
anh/chị
16. Nhân viên trong công ty XYZ hiểu đƣợc những yêu cầu đặc biệt của anh/chị
Thành phần phƣơng tiện hữu hình
17. Công ty XYZ có các trang thiết bị hiện đại
18. Cơ sở vật chất của công ty XYZ trông rất hấp dẫn
19. Nhân viên của công ty XYZ có trang phục gọn gàng, cẩn thận
20. Các phƣơng tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ rất hấp dẫn tại công ty XYZ
21. Công ty XYZ bố trí thời gian làm việc thuận tiện.
PHỤ LỤC 02: DÀN BÀI THẢO LUẬN
Giới thiệu
Xin chào anh/chị
Tôi là học viên cao học của Trƣờng Đại học kinh tế TP.HCM. Tôi hiện nay đang tiến
hành nghiên cứu về chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính của Công ty TNHH MTV
Cho thuê tài chính Ngân Hàng Á Châu – ACB Leasing. Tôi rất hân hạnh xin đƣợc thảo
luận với các anh/chị về vấn đề này. Xin các anh/chị lƣu ý rằng không có quan điểm nào
đúng hay sai, tất cả đều rất có ích cho nghiên cứu của tôi và giúp cho đơn vị cung cấp
dịch vụ hoàn thiện hơn nữa về chất lƣợng dịch vụ của mình.
Khám phá các yếu tố
1. Anh chị thƣờng đi thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính nào? Vì sao anh
chị chọn Công ty cho thuê tài chính đó?
2. Mục đích thuê tài chính của các anh chị là để làm gì?
3. Theo anh chị thì khi nói đến chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính, yếu tố nào là
quan trọng? Vì sao? (không gợi ý, tự trả lời)
4. Trong các yếu tố này, anh chị cho rằng yếu tố nào là quan trọng nhất, nhì, ba,
không quan trọng? Vì sao? (Gợi ý những yếu tố các thành phần chất lƣợng của
thang đo SERVQUAL.)
5. Anh chị có còn thấy yếu tố nào khác quan trọng nữa không? Vì sao?
Trân trọng cám ơn các anh chị đã dành thời gian tham gia và cung cấp cho chúng tôi
những ý kiến quý báu này.
PHỤ LỤC 03: THANG ĐO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI
CHÍNH
(Thang đo chính thức)
Thành phần tin cậy
1. ACB Leasing luôn thực hiện đúng những gì đã giới thiệu về dịch vụ cho thuê
tài chính của công ty.
2. ACB Leasing đáp ứng dịch vụ cho thuê tài chính đúng vào thời điểm đã hứa
3. ACB Leasing cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính phù hợp với nhu cầu của
anh/chị
4. ACB Leasing luôn thông báo cho anh/chị khi nào thì dịch vụ cho thuê tài
chính đƣợc thực hiện
5. Mọi khiếu nại, thắc mắc của anh/chị luôn đƣợc ACB Leasing giải quyết đáng
Thành phần đáp ứng
6. Nhân viên của ACB Leasing phục vụ anh/chị một cách tận tình
7. Nhân viên ACB Leasing không bao giờ tỏ ra quá bận rộn khi anh/chị yêu cầu
họ giúp đỡ
8. Nhân viên của ACB Leasing luôn giải đáp nhanh chóng những thắc mắc của
anh/chị
9. Nhân viên ACB Leasing sẵn sàng đến tận nơi để tƣ vấn, hỗ trợ anh/chị
10. Hồ sơ đề nghị cho thuê tài chính của ACB Leasing rất cụ thể, rõ ràng
11. Lãi suất của ACB Leasing là hợp lý và chấp nhận đƣợc
12. Thời hạn cho thuê tài chính của ACB Leasing rất linh động và hợp lý
Thành phần năng lực phục vụ
13. Thời gian thẩm định để cho thuê tài chính của ACB Leasing nhanh chóng
14. Nhân viên ACB Leasing ngày càng tạo sự tin tƣởng đối với anh/chị
15. Nhân viên ACB Leasing bao giờ cũng lịch sự, nhã nhặn với anh/chị
16. Nhân viên ACB Leasing có kiến thức chuyên môn để trả lời các câu hỏi của
anh/chị
17. Nhân viên ACB Leasing có đạo đức nghề nghiệp, không vòi vĩnh anh/chị
Thành phần đồng cảm
18. ACB Leasing luôn thể hiện sự quan tâm đến anh/chị
19. ACB Leasing thể hiện sự chú ý đến những điều mà anh/chị quan tâm nhất
20. Nhân viên ACB Leasing hiểu đƣợc nhu cầu đặc biệt và lợi ích của anh/chị
21. ACB Leasing luôn thể hiện là ngƣời bạn đồng hành của anh/chị
Thành phần phƣơng tiện hữu hình
22. Nhân viên ACB Leasing có trang phục gọn gàng, lịch sự
23. Cơ sở vật chất của ACB Leasing rất hiện đại
24. ACB Leasing luôn bố trí thời gian làm việc thuận tiện cho anh/chị
25. Các quy định, quy trình làm việc của ACB Leasing rất khoa học
PHỤ LỤC 04: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin chào Anh /Chị!
Tôi là học viên cao học của trƣờng đại học Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh. Hiện
nay, tôi đang tiến hành một nghiên cứu về chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính tại
Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu – ACB Leasing. Kính
mong anh/chị dành chút ít thời gian trả lời giúp tôi một số câu hỏi sau đây. Xin lƣu ý
rằng không có câu trả lời nào là đúng hoặc sai, mà tất cả chúng đều sẽ có giá trị rất
hữu ích cho nghiên cứu của tôi. Rất mong nhận đƣợc sự cộng tác chân tình của các
anh/chị.
Hướng dẫn trả lời: vui lòng đánh dấu X vào 01 ô thích hợp
Câu 1:
Xin vui lòng cho biết anh/chị đã sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính trong bao lâu
3 – 5 năm < 1 năm
> 5 năm 1 – 3 năm
Câu 2:
Xin vui lòng cho biết loại hình doanh nghiệp của anh/chị
Doanh nghiệp tƣ nhân Doanh nghiệp Nhà nƣớc
Công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn Doanh nghiệp khác
Câu 3:
Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu dƣới đây theo
thang đo điểm theo quy ƣớc sau:
Hoàn toàn phản đối Phản đối Bình thƣờng Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
A. Thành phần tin cậy 1. ACB Leasing luôn thực hiện đúng những gì đã giới thiệu về dịch vụ cho thuê tài chính của công ty.
2. ACB Leasing đáp ứng dịch vụ cho thuê tài chính đúng vào thời điểm đã hứa
3. ACB Leasing cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính phù hợp với nhu cầu của anh/chị
4. ACB Leasing luôn thông báo cho anh/chị khi nào thì dịch vụ cho thuê tài chính đƣợc thực hiện
5. Mọi khiếu nại, thắc mắc của anh/chị luôn đƣợc ACB
Leasing giải quyết thỏa đáng
1 2 3 4 5
B. Thành phần đáp ứng 1. Nhân viên của ACB Leasing phục vụ anh/chị một cách tận tình
2. Nhân viên ACB Leasing không bao giờ tỏ ra quá bận rộn khi anh/chị yêu cầu họ giúp đỡ
3. Nhân viên của ACB Leasing luôn giải đáp nhanh chóng những thắc mắc của anh/chị
4. Nhân viên ACB Leasing sẵn sàng đến tận nơi để tƣ vấn, hỗ trợ anh/chị
5. Hồ sơ đề nghị cho thuê tài chính của ACB Leasing rất cụ thể, rõ ràng
6. Lãi suất của ACB Leasing là hợp lý và chấp nhận đƣợc 7. Thời hạn cho thuê tài chính của ACB Leasing rất linh động và hợp lý
1 2 3 4 5
C. Thành phần năng lực phục vụ 1. Thời gian thẩm định để cho thuê tài chính của ACB Leasing nhanh chóng
2. Nhân viên ACB Leasing ngày càng tạo sự tin tƣởng đối với anh/chị
3. Nhân viên ACB Leasing bao giờ cũng lịch sự, nhã nhặn với anh/chị
4. Nhân viên ACB Leasing có kiến thức chuyên môn để trả lời các câu hỏi của anh/chị
5. Nhân viên ACB Leasing có đạo đức nghề nghiệp, không vòi vĩnh anh/chị
1 2 3 4 5
D. Thành phần đồng cảm 1. ACB Leasing luôn thể hiện sự quan tâm đến anh/chị 2. ACB Leasing thể hiện sự chú ý đến những điều mà anh/chị quan tâm nhất
3. Nhân viên ACB Leasing hiểu đƣợc nhu cầu đặc biệt và lợi ích của anh/chị
4. ACB Leasing luôn thể hiện là ngƣời bạn đồng hành với hoạt động kinh doanh của anh/chị
5. ACB Leasing luôn bố trí thời gian làm việc thuận tiện cho anh/chị
1 2 3 4 5
E. Phƣơng tiện hữu hình 1. Nhân viên ACB Leasing có trang phục gọn gàng, lịch sự 2. Cơ sở vật chất của ACB Leasing rất hiện đại 3. Website của ACB Leasing, các brochure về sản phẩm rõ ràng, đầy đủ thông tin.
4. Các quy định, quy trình làm việc của ACB Leasing rất khoa học
1 2 3 4 5
F. Mức độ thỏa mãn của khách hàng 1. Anh/chị hoàn toàn hài lòng với cung cách phục vụ của nhân viên ACB Leasing
2. Anh/chị hoàn toàn hài lòng với trang thiết bị vật chất của ACB Leasing
3. Anh/chị hoàn toàn hài lòng với chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính của ACB Leasing
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị
PHỤ LỤC 05: MÃ HÓA THANG ĐO
STT Mã hóa Diễn giải
Thành phần tin cậy (TC)
TC1 ACB Leasing luôn thực hiện đúng những gì đã giới thiệu về dịch vụ 1 cho thuê tài chính của công ty.
TC2 ACB Leasing đáp ứng dịch vụ cho thuê tài chính đúng vào thời điểm 2 đã hứa
TC3 ACB Leasing cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính phù hợp với nhu cầu 3 của anh/chị
TC4 ACB Leasing luôn thông báo cho anh/chị khi nào thì dịch vụ cho thuê 4 tài chính đƣợc thực hiện
TC5 Mọi khiếu nại, thắc mắc của anh/chị luôn đƣợc ACB Leasing giải 5 quyết thỏa đáng
Thành phần đáp ứng (DU)
DU1 Nhân viên của ACB Leasing phục vụ anh/chị một cách tận tình 6
DU2 Nhân viên ACB Leasing không bao giờ tỏ ra quá bận rộn khi anh/chị 7 yêu cầu họ giúp đỡ
DU3 Nhân viên của ACB Leasing luôn giải đáp nhanh chóng những thắc 8 mắc của anh/chị
DU4 Nhân viên ACB Leasing sẵn sàng đến tận nơi để tƣ vấn, hỗ trợ anh/chị 9
10 DU5 Hồ sơ đề nghị cho thuê tài chính của ACB Leasing rất cụ thể, rõ ràng
11 DU6 Lãi suất của ACB Leasing là hợp lý và chấp nhận đƣợc
12 DU7 Thời hạn cho thuê tài chính của ACB Leasing rất linh động và hợp lý
Thành phần năng lực phục vụ (PV)
STT Mã hóa Diễn giải
13 PV1 Thời gian thẩm định để cho thuê tài chính của ACB Leasing nhanh chóng
14 PV2 Nhân viên ACB Leasing ngày càng tạo sự tin tƣởng đối với anh/chị
15 PV3 Nhân viên ACB Leasing bao giờ cũng lịch sự, nhã nhặn với anh/chị
16 PV4 Nhân viên ACB Leasing có kiến thức chuyên môn để trả lời các câu hỏi của anh/chị
17 PV5 Nhân viên ACB Leasing có đạo đức nghề nghiệp, không vòi vĩnh anh/chị
Thành phần đồng cảm (DC)
18 DC1 ACB Leasing luôn thể hiện sự quan tâm đến anh/chị
19 DC2 ACB Leasing thể hiện sự chú ý đến những điều mà anh/chị quan tâm nhất
20 DC3 Nhân viên ACB Leasing hiểu đƣợc nhu cầu đặc biệt và lợi ích của anh/chị
21 DC4 ACB Leasing luôn thể hiện là ngƣời bạn đồng hành với hoạt động kinh doanh của anh/chị
22 DC5 ACB Leasing luôn bố trí thời gian làm việc thuận tiện cho anh/chị
Thành phần phƣơng tiện hữu hình (HH)
23 HH1 Nhân viên ACB Leasing có trang phục gọn gàng, lịch sự
24 HH2 Cơ sở vật chất của ACB Leasing rất hiện đại
25 HH3 Website của ACB Leasing, các brochure về sản phẩm rõ ràng, đầy đủ thông tin.
26 HH4 Các quy định, quy trình làm việc của ACB Leasing rất khoa học
Thành phần mức độ thỏa mãn của khách hàng (TM)
STT Mã hóa Diễn giải
27 TM1 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với cung cách phục vụ của nhân viên ACB Leasing
28 TM2 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với trang thiết bị vật chất của ACB Leasing
29 TM3 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính của ACB Leasing
PHỤ LỤC 06: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
A. Thành phần tin cậy
Item-Total Statistics Reliability Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Cronba ch's Alpha N of Items
.857 5 TC1 15.8025 7.054 .574 .851
15.7654 6.566 .627 .838 TC2
15.7099 6.282 .697 .821 TC3
15.7531 6.063 .731 .811 TC4
15.8333 5.842 .736 .810 TC5
B. Thành phần đáp ứng
Item-Total Statistics Reliability Statistics
Cronba ch's Alpha N of Items Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
.802 7 DU1 22.8086 7.125 .663 .753
22.6914 6.699 .653 .752 DU2
22.5247 8.412 .199 .839 DU3
22.7901 7.571 .651 .761 DU4
22.6358 7.276 .525 .778 DU5
22.7284 7.280 .628 .760 DU6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
22.8086 7.125 .663 .753 DU1
22.6914 6.699 .653 .752 DU2
22.5247 8.412 .199 .839 DU3
22.7901 7.571 .651 .761 DU4
22.4877 7.643 .521 .778 DU7
Trong kết quả kiểm định có biến quan sát “DU3” có kết quả “Cronbach’s Alpha if Item
Deleted” là .839, lớn hơn quả “Cronbach’s Alpha” ở bảng Reliability Statistics nên
biến này sẽ bị loại bỏ ra khỏi mô hình để đảm bảo độ tin cậy cho thang đo.
Kết quả sau khi loại bỏ biến quan sát “DU3” nhƣ sau:
Item-Total Statistics Reliability Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Cronba ch's Alpha N of Items
.839 6 DU1 18.8889 5.876 .689 .799
18.7716 5.457 .685 .799 DU2
18.7160 5.882 .589 .820 DU4
18.8704 6.461 .607 .817 DU5
18.8086 6.131 .611 .814 DU6
18.5679 6.371 .537 .828 DU7
C. Thành phần năng lực phục vụ
Item-Total Statistics Reliability Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Cronba ch's Alpha N of Items
.881 5 15.0370 8.384 .643 .877 PV1
14.7531 8.609 .782 .841 PV2
14.5556 8.696 .708 .857 PV3
14.7531 8.672 .731 .852 PV4
14.7531 8.870 .737 .852 PV5
D. Thành phần đồng cảm
Item-Total Statistics Reliability Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Cronba ch's Alpha N of Items
.841 5 14.2593 6.628 .433 .871 DC1
14.5432 6.063 .669 .802 DC2
14.5556 6.683 .703 .802 DC3
14.4383 5.763 .701 .793 DC4
14.5494 5.752 .791 .768 DC5
Trong kết quả kiểm định có biến quan sát “DC1” có kết quả “Cronbach’s Alpha if Item
Deleted” là .871, lớn hơn quả “Cronbach’s Alpha” ở bảng Reliability Statistics nên
biến này sẽ bị loại bỏ ra khỏi mô hình để đảm bảo độ tin cậy cho thang đo.
Kết quả sau khi loại bỏ biến quan sát “DC1” nhƣ sau:
Item-Total Statistics Reliability Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Cronba ch's Alpha N of Items
.871 4 10.7160 3.832 .704 .845 DC2
10.7284 4.410 .717 .846 DC3
10.6111 3.705 .689 .854 DC4
10.7222 3.606 .826 .793 DC5
E. Thành phần phƣơng tiện hữu hình
Item-Total Statistics Reliability Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Cronba ch's Alpha N of Items
.834 4 10.4630 4.176 .639 .802 HH1
10.5556 4.112 .630 .805 HH2
10.6049 3.756 .690 .779 HH3
10.6358 3.835 .700 .774 HH4
F. Mức độ thỏa mãn của khách hàng
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Cronba ch's Alpha N of Items
.729 3 Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
7.8272 .703 .536 .670 TM1
7.5864 .729 .528 .674 TM2
7.5247 .847 .621 .592 TM3
PHỤ LỤC 07: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
A.Thang đo chất lƣợng dịch vụ cho thuê tài chính
KMO and Bartlett's Test
.833 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square 1.908E3 Bartlett's Test of Sphericity df 276
Sig. .000
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
.858 PV2
.826 PV4
.815 PV5
.812 PV3
.735 PV1
.800 DU1
.746 DU2
.720 DU4
.707 DU6
.673 DU5
.658 DU7
TC5 .804
TC4 .795
TC3 .780
TC2 .733
TC1 .702
DC5 .921
DC3 .833
DC2 .801
DC4 .798
HH3 .825
HH4 .822
HH1 .783
HH2 .769
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Compo nent Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
6.197 25.822 25.822 6.197 25.822 25.822 3.476 14.484 14.484 1
2.964 12.349 38.171 2.964 12.349 38.171 3.384 14.101 28.586 2
2.502 10.425 48.596 2.502 10.425 48.596 3.202 13.342 41.927 3
2.376 9.901 58.497 2.376 9.901 58.497 2.972 12.383 54.310 4
1.805 7.520 66.017 1.805 7.520 66.017 2.810 11.707 66.017 5
.869 3.622 69.639 6
.732 3.051 72.689 7
.620 2.584 75.273 8
.585 2.438 77.712 9
.539 2.245 79.957 10
.512 2.134 82.091 11
.496 2.066 84.157 12
.482 2.008 86.164 13
.441 1.836 88.000 14
.413 1.720 89.720 15
.372 1.551 91.271 16
.337 1.405 92.677 17
.331 1.380 94.057 18
.301 1.252 95.309 19
.285 1.188 96.497 20
.259 1.079 97.576 21
.230 .957 98.533 22
.180 .751 99.283 23
.172 .717 100.000 24
Extraction Method: Principal Component Analysis.
B. Thang đo mức độ thỏa mãn của khách hàng.
KMO and Bartlett's Test
.675 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square 108.597
Bartlett's Test of Sphericity 3 df
.000 Sig.
Component Matrixa
Component
1
TM3 .848
TM1 .797
TM2 .791
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Comp onent Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 1.980 66.001 66.001 1.980 66.001 66.001
2 .579 19.310 85.311
3 .441 14.689 100.000
Component Matrixa
Component
1
TM3 .848
TM1 .797
TM2 .791
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Extraction Method: Principal Component Analysis.