intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng xuất nhập khẩu ở Cty Petrolimex - 7

Chia sẻ: La Vie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

89
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặc biệt trong trường hợp công ty uỷ thác cho tổ chức giám định nước ngoài. PJICO không những phải chịu sức ép về phí giám định cao mà còn phải chịu hậu quả của sự thiếu tinh thần trách nhiệm, thiếu kịp thời của giám định viên nước ngoài trong quá trình giám định cũng như trong việc tư vấn cho khách hàng tham gia bảo hiểm thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất có hiệu quả. Công tác quản lý và kiểm tra sự hoạt động của giám định viên còn chưa chặt chẽ,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng xuất nhập khẩu ở Cty Petrolimex - 7

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cho các giám đ ịnh viên là rất cần thiết và quan trọng nhằm phát huy nội lực nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ nói chung. Đặc biệt trong trường hợp công ty uỷ thác cho tổ chức giám đ ịnh nước ngoài. - PJICO không những phải chịu sức ép về phí giám định cao m à còn phải chịu hậu quả của sự thiếu tinh th ần trách nhiệm, thiếu kịp thời của giám định viên nước ngo ài trong quá trình giám đ ịnh cũng như trong việc tư vấn cho khách hàng tham gia bảo h iểm thực hiện các biện pháp đ ề phòng và hạn chế tổn thất có hiệu quả. Công tác qu ản lý và kiểm tra sự hoạt động của giám định viên còn ch ưa ch ặt - chẽ, không th ường xuyên, trong công tác giám định rất dễ xảy ra các hiện tượng tiêu cực nhằm trục lợi bảo hiểm gây thiệt hại cho công ty. Ch ế độ đãi ngộ cho giám định viên chư a thực sự đ ược quan tâm đúng mức, - chưa có sự khen thưởng thoả đ áng, kịp thời cho những giám đ ịnh viên có thàng tích tốt. Chính vì vậy chưa tạo ra được những đòn b ẩy để khuyến khích họ h ăng hái làm việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 3 . Giải quyết khiếu nại đò i bồi thư ờng trong bảo hiểm h àng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở PJICO. Nhằm đ ảm bảo nguyên tắc tăng cường quyền hạn và trách nhiệm cho các chi nhánh đồng thời nhằm mục đích phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả, PJICO đ ã b an hành quy đ ịnh phân cấp bồi thường. Đối với các chi nhánh công ty, h ạn mức phân cấp bồi thư ờng mà chi nhánh được phép chi trả trong nghiệp vụ bảo h iểm hàng hoá xu ất nhập khẩu là 15.000 USD hoặc tính ra VND tương đương/ m ột vụ. Với các hồ sơ trên phân cấp, chi nhánh phải thu thập đầy đ ủ hồ sơ bồi thường theo quy định, khẩn trương làm báo cáo và có ý kiến của đơn vị gửi về công ty đ ể xem xét giải quyết bồi th ường. Trong một số trường hợp, mặc dù hồ sơ dưới phân
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cấp, thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của chi nhánh công ty được phép giải quyết bồi thường nhưng trong quá trình này có những tình tiết phức tạp th ì chi nhánh phải xin ý kiến của cấp lãnh đạo công ty rồi mới đưọc xem xét giải quyêt bồi thường. Quá trình giải quyết khiếu nại đò i bồi thường ở PJICO được tiến h ành theo trình tự sau: 3 .1. Nhận hồ sơ khiếu nại. Gồm hai bư ớc như sau: Bước 1: Nhận hồ sơ- Hồ sơ chứng từ khiếu nại đòi bồi thường bao gồm: Hợp đ ồng bảo hiểm và giấy điều khoản bổ sung nếu có (bản gốc) - Kháng nghị h àng h ải có xác nhận của chính quyền đ ịa phương nơi xảy ra tổn - th ất hoặc nơi cảng đến đầu tiên nếu sự cố xảy ra trên đường hành trình ở ngoài kh ơi. Vận đơn đường biển (bản gốc) - Hoá đơn mua hàng (bản gốc) - Biên b ản giám định của PJICO, đại lý của PJICO hoặc tổ chức giám định - được PJICO uỷ thác (bản gốc) Phiếu đóng gói hàng hóa (b ản gốc) - Ch ứng từ giao nhận hàng của cảng hoặc cơ quan chức năng. - Giấy thông báo tổn thất - Công văn khiếu nại của chủ hàng - Nh ững tài liệu liên quan đến người thứ 3 (nếu tổn thất có liên quan đ ến trách - nhiệm của người thứ 3) Hoá đơn/ biên lai các chi phí khác. -
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngoài ra, tu ỳ từng trư ờng hợp mà PJICO yêu cầu người khiếu nại đòi bồi thường phải xuất trình một số chứng từ có liên quan khác nhằm tạo điều kiện cho quá trình th ẩm định hồ sơ và xem xét giải quyết bồi thường một cách chính xác, công bằng. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ: Thẩm định xem bộ hồ sơ trên đã đầy đ ủ, hợp pháp chư a? Kiểm tra hồ sơ xem có đảm bảo đúng thời hạn khiếu nại theo quy định của - h ợp đồng không (nếu thiếu hồ sơ yêu cầu bổ sung trong vòng 30 ngày theo h ợp đồng). Vào sổ ghi thứ tự đ ể tiện theo dõi các nghiệp vụ phát sinh - Sắp xếp và phân lo ại hồ sơ theo th ứ tự ưu tiên đ ể giải quyết, hồ sơ sắp hết - th ời hạn khiếu nại theo theo hợp đồng, hồ sơ về các vụ tổn thất lớn. Hồ sơ còn thiếu chứng từ, tài liệu cần bổ sung thêm thì ph ải có văn bản yêu - cầu bổ sung và thời hạn bổ sung gửi người khiếu nại. 3 .2. Xét bồi thường: Gồm 3 bước như sau: Bước 1: Xác định trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm, cần xem xét tổn thất có thuộc phạm vi trách nhiệm của hợp đồng hay không? cần phải xét các yếu tố sau: Người khiếu nại có quyền lợi bảo hiểm hay không? - Tổn thất xẩy ra có trong thời gian hiệu lực của hợp đồng hay không? - Tổn thất có vi phạm các điều khoản riêng hay không? - Tổn thất có phải do những rủi ro loại trừ gây ra hay không? - Tổn thất có thuộc phạm vi các điều khoản bảo hiểm thoả thuận hay không? - Trường hợp nếu tổn thất không thuộc phạm vị trách nhiệm của PJICO thì - PJICO sẽ lập công văn gửi người khiếu nại về việc từ chối bồi thường và kèm theo là các lý do từ chối bồi thường.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bước 2: Tính toán số tiền bồi th ường. Nếu tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm thì cán bộ xét bồi thường phải tính toán mức đ ộ bồi thường, làm tờ trình để lãnh đạo theo phân cấp bồi th ường xem xét và có ý kiến về việc bồi thường. Bước 3: Xem xét các chi phí khác thuộc trách nhiệm của bảo hiểm như chi phí đ ề phòng và hạn chế tổn thất, chi phí giám định, chi phí chuyển tải… yêu cầu các loại chi phí trên ph ải hợp lý và trong trường hợp đặc biệt phải có sự thoả thuận và cho phép của PJICO. 3 .3. Trình l•nh đ ạo: Làm tờ trình phân tích rõ nguyên nhân tổn thất, phạm vi trách nhiệm của bảo - h iểm và cách tính số tiền bồi thường, nêu rõ các lý do chấp nhận bồi thường hoặc từ chối bồi th ường. Lý do tăng hoặc giảm số tiền bồi thư ờng so với số tiền khiếu nại ước tính của chủ hàng. Đề nghị bồi thường bằng đồng Việt Nam hay ngoại tệ. Đối với những vụ tổn thất lớn, phức tạp sau khi đã dự thảo xong tờ trình cần - thiết phải chuyển cho bộ phận Pháp chế, Kế toán tài vụ, Quản lý nghiệp vụ và thị trường tham gia ý kiến trước khi đư a trình duyệt với lãnh đạo. Nghiên cứu lại ý kiến của lãnh đ ạo sau khi trình duyệt, có thể bổ sung ý kiến - hoặc các chứng từ cần thiết nếu cần, soạn thảo công văn gửi người khiếu nại thông b áo số tiền bồi thường hay từ chối bồi thư ờng. Tất cả hồ sơ khiếu nại phải được xem xét, trình duyệt và bồi thường theo - đúng thời gian quy định trong hợp đồng là 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Đối với những vụ bồi thường d ưới phân cấp, các chi nhánh chủ động giải - quyết bồi thường và ch ịu trách nhiệm về việc bồi thường đó. Sau khi bồi thường phải gửi thông báo về công ty.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đối với hồ sơ khiếu nại đòi bồi th ường bằng ngoại tệ, công văn bồi thường - lập 7 bản (1 gửi người khiếu nại, 1 bản gửi văn thư, 1 b ản lưu nghiệp vụ, 2 bản gửi kế toán tài vụ, 2 bản gửi về công ty kèm theo giấy thông báo bồi thường h àng hoá xuất nhập khẩu theo mẫu in sẵn của PJICO). Đối với hồ sơ khiếu nại đòi bồi thư ờng bằng đ ồng Việt Nam, công văn bồi - thường lập 6 bản (1 gửi người khiếu nại, 1 bản gửi kế toán tài vụ, 1 bản lưu nghiệp vụ, 2 bản gửi về công ty, 1 bản lưu ở văn thư chi nhánh). Đối với các vụ bồi thường trên phân cấp cần gửi công văn về công ty để có - hướng giải quyết. 3 .4. Lưu trữ hồ sơ: Tất cả các hồ sơ đã được giải quyết bồi thường đều phải vào sổ, phân loại - theo dạng tổn thất, rủi ro được bảo hiểm và theo chủng loại hàng hoá đ ể có số liệu tính phí và hướng dẫn đề phòng, hạn chế tổn thất. Vào sổ bồi thường để theo dõi số hồ sơ phát sinh, số hồ sơ đã giải quyết bồi - thường, số hồ sơ đang tranh chấp, số hồ sơ còn tồn đọng và số tiền đ ã bồi thường đ ể tránh nhầm lẫn, mất mát, chậm trễ giải quyết. Các hồ sơ giải quyết bồi thường xong, phải sắp xếp theo thứ tự thời gian, - chủng loại hàng hoá để lưu trữ (thời gian lưu trữ là 5 năm). Lưu ý: Sau khi xét bồi thường nếu lỗi có liên quan đến trách nhiệm của người thứ 3 thì công ty sẽ yêu cầu người khiếu nại làm giấy uỷ quyền để khiếu nại đò i người thứ 3 bồi thường đồng thời thu thập các chứng từ có liên quan. Sơ đồ quy trình lập hồ sơ bồi thường bảo hiểm hàng hoá xu ất nhập khẩu vận chuyển b ằng đường biển ở PJICO
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Công tác bồi thường tổn thất về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển b ằng đường biển ở PJICO trong thời gian qua đã có sự chuyển biến tích cực, đảm b ảo giải quyết đúng, đủ, kịp thời - đ ảm bảo ổn đ ịnh kinh doanh cho khách hàng khi gặp rủi ro gây ra tổn thất về h àng hoá và tạo được uy tín với khách hàng trong và n goài nước. Qua đó, thấy rõ được tác dụng của bảo hiểm trong nền kinh tế nói chung và trong kinh doanh buôn bán ngo ại thương nói riêng. Tình hình bồi thường tổn thất cho hàng hoá xuất nhập khẩu được bảo hiểm ở PJICO trong những n ăm qua tuy không có xu hướng gia tăng như của toàn bộ thị trường nhưng những vụ tổn thất lớn đã liên tiếp xẩy ra, ví dụ như: Vụ sắt thép bị gỉ, thiều hụt trên tàu YOKOHAMA hành trình từ Thượng Hải - - Trung Quốc về cảng Sài Gòn xảy ra ngày 29/09/1995 gây thiệt hại 200.925 ngh ìn USD. Vụ Clinker được vận chuyển trên tàu VEGA 1 từ Koh Sichang đ ến Cần Thơ - đ ã tổn thất toàn bộ khi tàu bị chạm đáy đ ắm tại Định An- Cần Thơ n gày 22/ 01/ 1999 gây thiệt hại 120.120 ngh ìn USD. Vụ tàu CS ChangSun chở sắt thép từ Đài Loan đến cảng Hải Phòng đã bị mắc - cạn và đắm trên đường vận chuyển ngày 02/ 05/ 1999 thiệt hại 116.000 ngh ìn USD. Hay gần đây nhất là vụ đâm va giữa tàu Maritime Fidelity với tàu New - Venture hậu quả là 2,2 tấn phân bón chở trên tàu bị tổn thất to àn bộ với trị giá trên 2 ,8 triệu USD (trong đó Bảo Việt bồi thư ờng 1,8 triệu USD). Ngoài ra các tổn thất của hàng hoá được bảo hiểm xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau: tàu bị cháy, đắm, m ắc cạn, đam va, cướp biển, mất tích, không giao h àng, thiếu hụt, ướt, mốc. Mặt khác phạm vi địa lý của các vụ tổn thất xảy ra rất rộng, liên quan đ ến thông lệ, đ iều luật của nhiều nước khác nhau n ên mức độ phức
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tạp trong quá trình giải quyết khiếu nại đò i bồi th ường cũng rất cao. Tuy nhiên, PJICO đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức quốc tế có liên quan để giải quyết kịp th ời những vụ tổn thất lớn nhằm baỏ vệ lợi ích tối đa cũng quyền lợi của các bên. Công tác bồi thường của PJICO trong các năm qua được thể hiện ở bảng sau: Bảng 9: Tình hình bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm h àng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở PJICO từ 1995- 2000. Năm Doanh thu phí b ảo hiểm (1000 VND) Số tiền bồi thường (1000 VND) 1995 1.856.702 715.387 38,53 1996 5.648.321 4.951.883 87,67 1997 8.794.647 5.720.038 65,04 1998 14.591.608 10.412.571 71,36 1999 18.389.451 16.450.055 89,41 2000 21.193.548 10.899.842 51,43 Cộng 70.474.277 49.149.777 69,74 Nguồn số liệu: Phòng Giám định bồi thường - PJICO. Bảng số liệu trên cho thấy: Sự biến động của tỷ lệ bồi thường qua các n ăm rất lớn, đ iều này rất dễ hiểu vì rủi ro gây ra tổn thất hàng hoá là ngẫu nhiên, không thường xuyên và không theo một chu kỳ nhất định. Mặc dù n ăm 1999, tỷ lệ bồi thường của n ghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xu ất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở PJICO tăng lên rất cao tới 89,41% đó là do trong n ăm này đ ã xảy ra một số vụ tổn thất lớn gây thiệt hại với tổng trị giá hàng hoá hơn 1 triệu USD nhưng nhìn chung thì tỷ lệ n ày có xu hướng giảm dần. Bình quân 1995 -2000 tỷ lệ bồi thường là 69,74% (Tỷ lệ bồi thư ờng bình quân b ằng tổng số tiền bồi thường/ tổng doanh thu phí bảo hiểm) th ấp hơn nhiều so với tỷ lệ bồi thường b ình quân nghiệp vụ toàn thị trường là
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 77,74% và đây cũng là tỷ lệ tương đối khả quan so với của Bảo Việt là 79,82% và của Bảo Minh là 73,64%. Đạt được kết quả này là do sự hỗ trợ của công tác đánh gía và quản lý rủi ro, công tác giám định trong việc ngăn ngừa và hạn chế tổn thất n ên đ ã làm giảm số tiền bồi thư ờng cho mỗi vụ. Đồng thời việc xác định đúng n guyên nhân gây ra tổn thất, đ ánh giá chính xác mức đ ộ tổn thất đã hạn chế được sự gian lận, trục lợi bảo hiểm do vậy cũng làm giảm số tiền bồi thường. Tuy nhiên, do rủi ro gây ra tổn thất xảy ra là khách quan và tổn thất có thể nhiều hoặc ít và khác nhau giữa h àng hoá xu ất khẩu và nhập khẩu cho nên để thấy rõ hơn vai trò của công tác giám đ ịnh, giải quyết khiếu nại đòi bồi thường ta xem xét bảng số liệu sau Từ bảng số liệu trên, rất dễ nhận thấy sự khác biệt giữa tỷ lệ bồi thường đối với h àng hoá nhập khẩu 2 năm 1995 và 1999. Năm 1995, tỷ lệ bồi thường cho h àng hoá nhập khẩu là 32,81% thì năm 1999 tỷ lệ n ày lên tới 90,63%. Sở dĩ như vậy là vì trong n ăm 1999 đã xảy ra một số vụ tổn thất hàng hoá nhập khẩu rất lớn thiệt hại ước tổng trị giá hàng hoá trên 1 triệu USD, còn trong 6 tháng cuối n ăm 1995 có ít rủi ro xẩy ra và giá trị tổn thất cũng rất nhỏ. Điều này cho th ấy được tính chất khách quan của rủi ro và tổn thất xảy ra. Ngoại trừ 2 năm này, tỷ lệ bồi thường cho hàng hoá nhập khẩu những n ăm còn lại biến động tương đối ổn đ ịnh, tỷ lệ ở mức trung b ình và có xu hướng giảm dần. Bình quân từ 1995-2000, tỷ lệ bồi thường đối với h àng hoá nh ập khẩu là 67,02% thấp hơn so với tỷ lệ bồi thường b ình quân nghiệp vụ là 69,74%. Trong khi đó tỷ lệ bồi thường đối với hàng hoá xuất khẩu lại biến động khá phức tạp và luôn luôn ở mức cao. Thấp nhất là n ăm 1995 tỷ lệ n ày cũng đ ã là 61,36% và cao nhất vào năm 1996 tỷ lệ này lên tới 127,08%, b ình quân từ 1995 -2000 tỷ lệ bồi thường cho h àng hoá xuất khẩu là 90,49% cao gấp 1,35 lần so với hàng hoá nhập khẩu. Mặc dù có sự khác biệt như vậy nhưng cũng không thể kết
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lu ận hay nhận định rằng rủi ro gây ra tổn thất đối với h àng hoá xuất khẩu lớn hơn so với hàng hoá nh ập khẩu. Sở dĩ tỷ lệ bồi thường cho hàng hoá xuất khẩu cao là do một số nguyên nhân sau: Một là, hàng hoá xuất khẩu tham gia bảo hiểm ở PJICO hầu hết đ ều uỷ thác công tác giám định cho các đ ại lý giám định nư ớc ngoài khi có tổn thất xảy ra, do phí giám định của nư ớc ngo ài rất cao nên đ ã làm tăng số tiền bồi thường cho mỗi vụ tổn th ất. Ngoài ra còn một số chi phí khác có liên quan cũng rơi vào trường hợp tương tự như trên nên tất cả các chi phí đó cùng với tổn thất thực tế đã làm tăng số tiền bồi thường lên rất cao. (Chi phí khác có thể là chi phí lưu kho, chi phí dỡ hàng tại cảng lãng n ạn, chi phí chuyển tải, chi phí giám sát, chi phí thay thế bao bì, chi phí sửa chữa). Hai là, vì giám định được sự uỷ thác cho nên họ không mẫn cán trong việc giúp đỡ, tư vấn cho khách hàng tham gia b ảo hiểm ở PJICO triển khai các biện pháp đ ề phòng và hạn chế tổn thất một cách kịp thời, có hiệu quả khi tổn thất xảy ra. Điều n ày có thể làm tổn thất xảy ra nặng nề hơn d ẫn đến làm tăng số tiền bồi th ường cho tổn thất đó. Ba là, đ ộ tin cậy của biên bản giám định không cao bởi lẽ công ty không thể kiểm soát được việc chủ hàng thông đồng với tổ chức giám đ ịnh nhằm trục lợi bảo hiểm. Đặc biệt là trong việc xác định mức độ tổn thất và tỷ lệ giảm giá thương mại. Qua sự phân tích ở trên cho thấy quá trình giải quyết khiếu nại đòi bồi thường và xem xét bồi thường tổn thất có mối quan hệ rất chặt chẽ với công tác giám đ ịnh đặc b iệt là trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường b iển.
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Để đ ánh giá đ ược kết quả và hiệu quả một cách cụ thể hơn nữa trong công tác giải quyết khiếu nại đòi bồi thư ờng nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở PJICO trong những n ăm vừa qua ta có bảng số liệu của một số chỉ tiêu sau: Bảng 11: Tổn thất phát sinh và giải quyết bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm h àng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở PJICO từ 1995-2000. Chỉ tiêu Đơn vị 1995 1996 1997 1998 1999 2000 1 .Số đơn cấpđơn 427 1.182 1.473 2 .268 2.712 2 .896 2 .Số vụ tổn thất phát sinh trong năm vụ 32 197 184 165 126 131 3 .Số vụ tổn thất năm trước chuyển sang vụ 0 8 34 42 47 30 4 .Số vụ giải quyết bồi thường vụ 24 171 176 160 143 149 5 .Tỷ lệ giải quyết bồi thường % 75,00 83,41 80,73 77,29 82,66 92,54 6 .Tỷ lệ tồn đọng % 25,00 16,59 19,27 22,71 17,34 7,46 7 .Số vụ từ chối bồi thường vụ 0 12 17 13 8 15 Nguồn số liệu: Phòng Giám định bồi thường - PJICO. Mặc d ù rủi ro gây ra tổn thất h àng hoá xuất nhập khẩu là rất phức tạp, xảy ra trên pham vị rộng lớn nên đ ã gây ra rất nhiều khó khăn cho công tác giám định cũng như trong việc giải quyết khiếu nại đòi bồi thường của khách h àng, nhưng được sự chỉ đ ạo đúng đ ắn, kịp thời của các cấp lãnh đạo cùng với sự quyết tâm, cố gắng của các cán bộ giám đ ịnh bồi thường, công tác giải quyết khiếu nại xét bồi thường ở PJICO trong những n ăm qua vẫn được thực hiện tương đối tốt và kịp thời. Tỷ lệ giải quyết bồi thư ờng có xu hướng tăng dần qua các n ăm, thấp nhất là năm 1995 với tỷ lệ là
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 75% và cao nhất là năm 2000 tỷ lệ này lên tới 92,54% cao gấp 1,23 lần n ăm 1995 và bình quân cả giai đ oạn 1995-2000 là 82,63% cao hơn so với tỷ bồi thường bình quân toàn thị trư ờng và một số công ty bảo hiểm khác. Cùng với sự gia của tỷ lệ giải quyết bồi thường th ì tỷ lệ tồn đ ọng cũng giảm xuống một cách nhanh chóng. Cao nhất năm 1995 tỷ lệ này là 25% và đ ến n ăm 2000 tỷ lệ này ch ỉ còn 7,46%. Theo báo cáo của phòng Giám đ ịnh bồi thường thì số vụ còn tồn đọng này chưa giải quyết đư ợc là vì chủ yếu do thiếu một số chứng từ cần thiết hoặc có liên quan đến tổn thất m à chủ hàng chưa xuất trình đầy đ ủ, hoặc có xuất trình nhưng chư a h ợp lệ, chưa đúng thủ tục quy định. Ngoài ra còn có một số vụ tổn thất với giá trị h àng hoá rất lớn, liên quan tới trách nhiệm của nhiều bên và trong quá trình giám định, xét bồi thường vẫn còn có những tranh chấp, các bên chưa thống nhất được ý kiến chung. Vì vậy cần phải có thời gian để giải quyết một cách hợp lý. Hiện nay, thị trường bảo hiểm Việt Nam diễn ra quá trình cạnh tranh gay gắt giữa các công ty bảo hiểm trong nước cũng như công ty b ảo hiểm trong nước với các công ty b ảo hiểm nư ớc ngo ài. Vì vậy, nên khi xảy ra tổn thất đối với hàng hoá thì công tác xét duyệt bồi thư ờng được PJICO rất coi trọng. Công ty luôn thục hiện và đ ảm bảo nguyên tắc đúng, đủ, kịp thời và công bằng cho khách hàng tham gia bảo h iểm nhằm nâng cao uy tín của mình trên thị trư ờng bảo hiểm, mặt khác vai trò tư vấn cho khách hàng trong việc giải quyết khiếu nại đòi bồi thường ở PJICO cũng n gày càng được chú trọng nâng cao. 4 . Vấn đ ề "Đòi người thứ ba" trong bảo hiểm h àng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển b ằng đường biển ở PJICO. Đòi bồi thường người thứ ba (hay bên thứ ba) là một công việc tương đối phức tạp, đ ặc biệt là trong trường hợp người thứ 3 là bên nước ngo ài. Đã có nhiều trường hợp
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com do thiếu những thủ tục, chứng từ cần thiết quan trọng m à PJICO đã không đò i được h ết số tiền mà bên thứ ba phải trả hoặc thậm chí không đò i được bất kỳ một khoản tiền n ào của họ. Do vậy những thủ tục đòi người thứ ba phải được giám định viên thực hiện hết sức chặt chẽ và rõ ràng. Sở dĩ liên quan đến giám định viên b ởi vì những thủ tục đòi người thứ ba phải đ ược tiến hành ngay khi mà hàng hoá bị tổn th ất. Trong bảo hiểm h àng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển người thứ ba có thể là người chuyên ch ở, người làm công, cảng hoặc chủ hàng khác. Quy trình đòi người thứ ba sau khi giải quyết bồi thường h àng hoá xuất nhập khẩu ở PJICO được ban hành kèm theo quyết đ ịnh cuả Tổng giám đốc PJICO số 113/ BH- HH/ 1995 ngày 15/ 07/ 1995. Khi hàng hoá có tổn thất, người được bảo hiểm phải làm ngay giấy yêu cầu giám đ ịnh gửi cho bảo hiểm đồng thời phải làm thư dự kháng (thư từ khiếu nại người thứ ba) để gửi cho các bên có liên quan trong thời gian sớm nhất. Bởi lẽ các bên này có qui định riêng về thời gian cho phép khiếu nại theo luật trong nước hoặc quốc tế. Nếu thư dự kháng gửi ngo ài th ời gian qui định thì có thể các bên sẽ từ chối bồi thường (khi họ là người gây ra tổn thất). Vì vậy n gười được phải bắt buộc làm như dự kháng khi có tổn thất xảy ra. Nếu không họ sẽ b ị áp dụng các hình thức phạt chế tài, thậm chí bị từ chối bồi thường từ phía người b ảo hiểm. Mục đ ích của việc làm th ư dự kháng là nhằm thông báo tổn thất đ ến các b ên có liên quan và để bảo lưu quyền khiếu nại cho người bảo hiểm đối với người thứ ba đ ã gây ra tổn thất cho h àng hoá. Sau khi chấp nhận yêu cầu giám định, giám định viên sẽ kiểm tra việc làm th ư dự kháng đòng thời tiến h ành công tác giám định tổn thất, sau đó đưa ra kết luận về n guyên nhân, tính ch ất và mức độ tổn thất. Tuy nhiên, điều thường gây ra trang cãi chính là việc xác định nguyên nhân hay là việc tìm ra lỗi thuộc về trách nhiệm của
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com b ên nào khi tổn thất xảy ra. Nếu nguyên n hân của tổn thất là khách quan và thuộc trách nhiệm của bảo hiểm thì b ảo hiểm sẽ tiến hành bồi thường cho người được bảo h iểm và như vậy bảo hiểm không có quyền đòi người thứ ba vì họ không có lỗi trong trường hợp n ày. Nhưng nếu nguyên nhân gây ra tổn thất là do lỗi của người thứ ba th ì giám đ ịnh viên phải tư vấn cho người được bảo hiểm làm ngay kháng cáo h àng hải gửi cho b ên đã gây ra tổn thất đó (người được bảo hiểm gửi vì họ có quan h ệ trực tiếp với b ên thứ ba). Nếu b ên thứ ba đồng ý với kết luận của giám định viên b ảo hiểm, họ sẽ chấp nhận bồi thường tổn thất. Nhưng trong thực tế, họ thường mời các tổ chức giám đ ịnh trung gian độc lập tiến hành giám định lại. Trong trường hợp n ày, giám định độc lập sẽ cùng với giám định của bảo hiểm và các bên liên quan cùng nhau bàn b ạc và đi đến thống nhất nguyên nhân cũng nh ư mức độ của tổn thất. Nếu không thống nhất được thì phải ra to à đ ể giải quyết, toà án sẽ chỉ định một tổ chức giám định khác độc lập tiến h ành giám định lại, kết luận của tổ chức giám định n ày là quyết đ ịnh cuối cùng. Lỗi thuộc về b ên nào bên đó sẽ phải thanh toán phí giám định cho tổ chức giám định và chịu trách nhiệm bồi thư ờng. Trong trường hợp lỗi thuộc bên thứ ba, bảo hiểm vẫn phải bồi thường cho người được bảo hiểm sau đó mới tiến hành đòi ngư ời thứ ba. Để làm được công việc này n gười bảo hiểm phải có giấy uỷ quyền của chủ hàng (người được bảo hiểm) và một số chứng từ sau: * Nếu bên thứ ba là tàu cần phải: Có hợp đồng vận chuyển gốc quy trách nhiệm của tàu khi lô hàng bị tổn thất - (Bill of Loading). Hàng b ị hư hỏng trong khi vận chuyển hoặc khi tàu bị nạn, có kháng cáo - h àng hải (Sea- protest).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2