intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

50
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm rõ tổng quan về hiệu quả kinh doanh, các quan điểm khái niệm về hiệu quả kinh doanh, các nhân tố tác động đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX Ngành: Quản trị kinh doanh TRẦN XUÂN CHINH Hà Nội - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8340101 Họ và tên học viên: Trần Xuân Chinh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Thị Thu Giang Hà Nội - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ PGS.TS. Đào Thị Thu Giang. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình. Hà Nội, ngày 7 tháng 7 năm 2020 Tác giả Trần Xuân Chinh
  4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại thương cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Đào Thị Thu Giang người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp tại Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex đã giúp đỡ tôi thu thập thông tin và tổng hợp số liệu trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn. Xin chân thành cảm ơn!
  5. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Với đề tài: ” Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex”luận văn làm rõ tổng quan về hiệu quả kinh doanh, các quan điểm khái niệm về hiệu quả kinh doanh, các nhân tố tác động đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tiếp đó luận văn phân tích đánh giá thực trạng đặc điểm hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH nhựa đường Petrolimex, một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Sau khi tiến hành phân tích thực trạng đặc điểm kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH nhựa đường Petrolimex tác giả đã đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh như : - Định hướng phát triển Khách hàng và thị trường mục tiêu trong thời gian tới - Đẩy mạnh công tác giới thiệu sản phẩm - Đầu tư hệ thống vật chất kỹ thuật - Cơ cấu nguồn vốn - Phòng ngừa rủi ro tỷ giá, giá dầu biến động - Chính sách bán hàng, đánh giá khách hàng và thu hồi công nợ Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là cơ sở tham khảo để đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong những năm tới.
  6. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................................ 4 1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh ....................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh..................................................... 4 1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh ..................................................... 7 1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp ...................... 8 1.1.4. Phân loại hiệu quả kinh doanh ........................................................... 9 1.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh, yếu tố ảnh hưởng và chỉ tiêu ............ 12 1.2.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các Doanh nghiệp ................................................................................................................. 12 1.2.2. Các nhân tố tác động đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ....................................................................................................... 15 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.......... 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX ........................................................... 31 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH nhựa đường Petrolimex ...................... 31 2.1.1. Lịch sử phát triển của Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex ( Công ty mẹ) ........................................................................................................... 31 2.1.2. Lịch sử phát triển, mô hình tổ chức của Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex (PAC); .................................................................................... 32 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex................................................................................................. 36 2.2. Thực trạng đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH nhựa đường Petrolimex ........................................................................................ 38
  7. 2.2.1. Sản phẩm và nhu cầu Nhựa đường tại Việt Nam. ............................ 38 2.2.2. Nhóm Khách hàng và kênh phân phối sản phẩm. ............................ 41 2.2.3. Đối thủ cạnh tranh. .......................................................................... 42 2.2.4. Về thương hiệu, thị phần ................................................................. 42 2.2.5. Về công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................. 48 2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH nhựa đường Petrolimex.................................................................................................... 49 2.3.1. Kết quả kinh doanh ......................................................................... 49 2.3.2. Khả năng sinh lời : .......................................................................... 51 2.3.3 Hiệu suất sử dụng tài sản : ............................................................... 52 2.3.4. Hiệu quả sử dụng lao động : ........................................................... 54 2.4. Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ............ 55 2.4.1. Đặc điểm ngành hàng, chính sách.................................................... 55 2.4.2. Cạnh tranh ....................................................................................... 59 2.4.3. Công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật : ................................................ 61 2.4.4. Đầu vào, nhập khẩu : ....................................................................... 62 2.4.5. Tài chính, cơ cấu vốn : .................................................................... 63 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX ........................................ 65 3.1. Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty tnhh nhựa đường Petrolimex trong thời gian tới .................................................................... 65 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH nhựa đường Petrolimex ........................................................................................ 67 3.2.1. Định hướng phát triển Khách hàng và thị trường mục tiêu trong thời gian tới ...................................................................................................... 67 3.2.2. Đẩy mạnh công tác giới thiệu sản phẩm .......................................... 68
  8. 3.2.3. Đầu tư hệ thống vật chất kỹ thuật .................................................... 69 3.2.4. Cơ cấu nguồn vốn ........................................................................... 71 3.2.5. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá, giá dầu biến động..................................... 73 3.2.6. Chính sách bán hàng, đánh giá khách hàng và thu hồi công nợ ........ 74 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 79
  9. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh 2014-2018 .............................................................. 50 Bảng 2.2. Chỉ số khả năng sinh lời ........................................................................ 51 Bảng 2.3. Chỉ số hiệu suất hoạt động ..................................................................... 52 Bảng 2.4. Chỉ số hiệu quả sử dụng lao động .......................................................... 54 Bảng 2.5. Cân đối vốn 2014 -2018 (Nguồn P.TCKT) ............................................ 63 Bảng 3.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh 2019- 2023.............................................. 67 Bảng 3.2. Nhóm hệ số nợ, cơ cấu nguồn vốn 2014-2018 ....................................... 73 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 32 Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức................................................................................... 34 Sơ đồ 2.3 : Các sản phẩm Nhựa đường cơ bản qua các lớp………………………. 40
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành và tồn tại của doanh nghiệp. Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa, ngày càng hội nhập với khu vực và thế giới, điều này tạo nên cơ hội để các doanh nghiệp phát triển cũng như là thách thức lớn để doanh nghiệp đối mặt và vượt qua. Để tồn tại và hoạt động hiệu quả, các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, nắm bắt xu thế và thị hiếu của thị trường cũng như nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua các báo cáo kinh doanh hàng quý, hàng năm để đánh giá ra được những ưu, nhược điểm của chính doanh nghiệp gặp phải, từ đó vạch ra được phương hướng và đường lối kinh doanh đúng đắn. Để làm được điều này, doanh nghiệp cần cần có các chiến lược và giải pháp toàn diện nhằm giải quyết những khó khăn và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiện nay, Việt Nam đang nổi lên là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng đầu khu vực, vị thế ngày càng được nâng cao trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, Việt Nam lại chưa có cơ sở hạ tầng đáp ứng kịp thời với tốc độ tăng trưởng kinh tế, hơn thế lại còn làm hạn chế hiệu quả tận dụng nguồn vốn ngoại đổ vào nước ta. Trước thực trạng trên, hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng đang là nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu đối với Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy, các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng - đặc biệt các loại vật liệu đặc trưng trong quá trình xây lắp, hoàn thiện hệ thống đường xá, cầu cống..đóng vai trò cực kì quan trọng đối với sự phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng quốc gia nói riêng và phát triển kinh tế Việt Nam nói chung. Nhựa đường là một trong những nguyên vật liệu quan trọng đó. Trong tương lai, đây sẽ là một trong những mặt hàng chiến lược phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế của nước ta. Và kinh doanh nhựa đường sẽ ngày càng trở thành lĩnh vực thu hút quan tâm của các nhà đầu tư , không chỉ trong mà ngoài nước. Tuy nhiên hiện nay, Việt Nam lại chưa có ngành sản xuất Nhựa đường, chính vì vậy nhập khẩu sản
  11. 2 phẩm chính là phương pháp duy nhất đáp ứng đủ nhu cầu nhựa đường ngày càng tăng của thị trường trong nước. Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex là công ty cung ứng nhựa đường và các sản phẩm có dẫn xuất từ nhựa đường hàng đầu Việt Nam. Công ty đã cung cấp nhựa đường cho các dự án giao thông quan trọng như : Đại lộ Thăng long, đường cao tốc Pháp vân cầu rẽ, cầu Nhật Tân, cầu Cần Thơ, sân bay Nội Bài, sân bay Tân Sơn Nhất và các dự án trọng điểm khác. Chính vì những lý do trên đây, tác giả đã chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex “ làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lí luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh. - Phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex qua những năm gần đây. Từ đó đưa ra được những điểm công ty đã đạt được, những tồn tại còn gặp phải và nguyên nhân tồn tại đó. - Đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong những năm tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex. Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu Tài liệu thu thập: Chủ yếu sử dụng các tài liệu nội bộ: số liệu từ các phòng ban nội bộ như phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh, báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex các năm. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp mô tả - giải thích, đối chiếu - so sánh, phân tích - tổng hợp, phương pháp định tính, sử dụng số liệu thống kê để luận chứng, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex.
  12. 3 5. Kết cấu đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh trong Doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex.
  13. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp. Đây là một chuỗi vấn đề phức tạp và có liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như : lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động... Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Tuỳ theo từng lĩnh vực nghiên cứu mà người ta đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Dưới đây là một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh: Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith, cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá" (Kinh tế thương mại dịch vụ- Nhà xuất bản Thống kê 1998). Theo quan điểm này của Adam Smith đã đồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh. Hạn chế của quan điểm này là kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng lên do chi phí sản xuất tăng hay do mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu với cùng một kết quả sản xuất kinh doanh có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này cũng có hiệu quả. Quan điểm này chỉ đúng khi kết quả sản xuất kinh doanh tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí đầu vào của sản xuất. Quan điểm thứ hai cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí", (Kinh tế thương mại dịch vụ - Nhà xuất bản Thống kê 1998). Quan điểm này đã xác định hiệu quả trên cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với phần chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Nhưng xét trên quan niệm của triết học Mác-Lênin thì sự vật hiện tượng đều có quan hệ ràng buộc có tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một các riêng lẻ. Hơn nữa sản xuất kinh doanh là một quá trình tăng thêm có sự liên hệ mật thiết với các yếu tố có sẵn. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả sản xuất kinh doanh thay đổi. Hạn chế của quan điểm này là nó chỉ xem xét hiệu quả trên cơ
  14. 5 sở so sánh phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, và nó không xem xét đến phần chi phí và phần kết quả ban đầu. Do đó theo quan điểm này chỉ đánh giá được hiệu quả của phần kết quả sản xuất kinh doanh mà không đánh giá được toàn bộ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Quan điểm thứ ba cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó", (Kinh tế thương mại dịch vụ- Nhà xuất bản Thống kê 1998). Quan niệm này có ưu điểm là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Nó gắn được kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất kin doanh. Tuy nhiên quan điểm này chưa phản ánh được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí. Để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực chúng ta phải cố định một trong hai yếu tố hoặc kết quả đầu ra hoặc chi phí bỏ ra, nhưng trên thực tế thì các yếu tố này không ở trạnh thái tĩnh mà luôn biến đổi và vận động. Quan điểm thứ tư cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu quy luật cơ bản của chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng với tư cách là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong doanh nghiệp", (Kinh tế thương mại dịch vụ-Nhà xuất bản Thống kê 1998). Quan điểm này có ưu điểm là bám sát mục tiêu tinh thần của nhân dân. Nhưng khó khăn ở đây là phương tiện đó nói chung và mức sống nói riêng là rất đa dạng và phong phú, nhiều hình nhiều vẻ phản ánh trong các chỉ tiêu mức độ thoả mãn nhu cầu hay mức độ nâng cao đời sống nhân dân. Quan điểm thứ năm cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế-xã hội tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính cân nhắc, tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng điều kiện cụ thể", (GS Đỗ Hoàng Toàn-Những vấn đề cơ bản của quản trị doanh nghiệp-Nhà Xuất Bản Thống kê,1994). Theo quan điểm này hiệu quả ở đây hiểu trên một số nội dung sau: + Hiệu quả là kết quả hoạt động thực tiễn của con người.
  15. 6 + Biểu hiện của kết quả hoạt động này là các phương án quyết định. + Kết quả tốt nhất trong điều kiện cụ thể. Để làm sáng tỏ bản chất và đi đến một khái niệm hiệu quả kinh doanh hoàn chỉnh chúng ta phải xuất phát tư luận điểm của triết học Mác - Lênin và những luận điểm của lý thuyết hệ thống. Hiệu quả kinh doanh, chủ yếu được thẩm định bởi thị trường, là tiêu chuẩn xác định phương hướng hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (bao gồm nhân lực, tài lực và vật lực) vào hoạt động sản xuất kinh doanh để có được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Từ khái niệm này có thể đưa ra công thức chung để đánh giá hiệu quả kinh doanh là: H =K /C (1) hoặc H =C/K (2) Trong đó : - H : Hiệu quả kinh doanh - C : Hao phí yếu tố đầu vào - K : Kết quả nhận được Kết quả đầu ra có thể đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp... Còn yếu tố đầu vào bao gồm: lao động đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu và vốn vay. Công thức (1) phản ánh sức sản xuất (mức sinh lời) của các yếu tố đầu vào được tính cho tổng số và riêng cho giá trị gia tăng. Công thức này cho biết cứ một đơn vị đầu vào được sử dụng thì cho ra bao nhiêu kết quả đầu ra. Công thức (2) được tính nghịch đảo của công thức (1) phản ánh suất hao phí các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì cần có bao nhiêu đơn vị yếu tố đầu vào.
  16. 7 Như vậy hiệu quả kinh doanh là vấn đề đặt ra cho mọi Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Nhìn chung, hiệu quả kinh doanh (HQKD) là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được. Nâng cao HQKD được hiểu là làm cho các chỉ tiêu đo lường HQKD của DN tăng lên thường xuyên và mức độ đạt được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực. Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh doanh, trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào tốc độ biến động của từng nhân tố. (Theo Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Đại học kinh tế quốc dân 2013, Chủ biên PGS.TS.Nguyễn Ngọc Huyền ). 1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh Từ khái niệm hiệu quả nêu trên, có thể thấy bản chất của hiệu quả kinh doanh là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả về không gian và thời gian, cả về mặt định tính và định lượng. Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra khi con người khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và cả nguồn lao động. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo môi trường sinh thái, đầu tư cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực....
  17. 8 Hoạt động hiệu quả kinh doanh có những đặc điểm sau : thứ nhất là do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp. Thứ hai, kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là mối quan hệ giữa các đối tác, nhà cung cấp đầu ra đầu vào, với khách hàng, đối thủ và với nhà nước. Thứ ba, kinh doanh phải có sự vận động của nguồn vốn, vốn là yếu tố quyết định trong hoạt động kinh doanh. Cuối cùng mục đích của hoạt động kinh doanh chính là lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung ( về mặt định hướng là tăng thu giảm chi ). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí kinh doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được kết quả lớn nhất. 1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ quá trình SXKD của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh
  18. 9 hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả SXKD đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Từ đó, chúng ta có thể thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh. 1.1.4. Phân loại hiệu quả kinh doanh Hiệu qủa kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được. Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
  19. 10 Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và ngày một phát triển Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài hoà với lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp. Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường kinh doanh của nó nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh như: Kinh doanh cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh như thế nào và chi phí bao nhiêu?... Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong những điều kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức, quản lý lao động, quản lý kinh doanh. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã hội những sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với số lượng nhiều nhất. Tuy nhiên, thị trường hoạt động theo quy luật riêng của nó và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là phải chấp nhận “luật chơi” đó. Một trong những quy luật thị trường tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền kinh tế là quy luật giá trị. Thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá sản
  20. 11 phẩm. Quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi chung, đó là giá cả thị trường. Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối với mỗi doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả kinh doanh thì chi phí lao động xã hội đó lại được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá thành sản xuất, chi phí sản xuất Bản thân mỗi loại chi phí này lại được phân chia một cánh tỷ mỷ hơn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên, đồng thời cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí hay nói cánh khác là đánh giá hiệu quả của chi phí bộ phận. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản: Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau trong hoạt động kinh doanh. Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó. Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai loại: Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án kinh doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Hiệu quả tương đối được xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối (so sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của các phương án khác nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2