Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa huyện phổ yên
lượt xem 82
download
Đô thị hoá là hệ quả tất yếu của nền kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở bất luận quốc gia nào trên thế giới. Điều này cũng có nghĩa là đô thị hoá càng phát triển thì quỹ đất của xã hội giành cho nông nghiệp càng có xu hướng giảm. Vấn đề đặt ra, làm thế nào để sử dụng quỹ đất - nguồn lực khan hiếm của xã hội hiệu quả nhất trong tiến trình đô thị hoá....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa huyện phổ yên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ THANH MINH NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA HUYỆN PHỔ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: 60 - 31 - 10 Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ QUANG QUÝ THÁI NGUYÊN - 2008
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ THANH MINH NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA HUYỆN PHỔ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2008
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan r ng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là ằ trung thực và chưa hề được sử dụng và bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan ằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã r được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên ngày 02 tháng 01năm 2009 Người viết cam đoan Lê Thanh Minh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp với đề tài: “ Nâng cao hi quả sử dụng đất nông ệu nghiệp trong quá trình đô thị hoá huyện Phổ Yên”. Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo và đặc biệt là thầy cô giáo trong khoa, những người đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ và định hướng cho tôi trong quá trình h ọc tập và nghiên cứu khoa học. Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo, huyện phòng địa chính, phòng thống kê, phòng nông nghiệp, ban lãnh đạo các xã cùng với nhân dân huyện Phổ Yên đã cung cấp những số liệu cần thiết giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu tại địa bàn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Ts.Đỗ Quang Quý, người đã định hướng, chỉ bảo và dìu dắt tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tôi xin bày tỏ lồng biết ơn đến các tập thể, cá nhân, bạn bè và người thân đã chỉ bảo, giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Thái Nguyên, ngày 02 tháng 01năm 2009 Tác giả luận văn Lê Thanh Minh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- iii MỤC LỤC Nội Dung Trang Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục các bảng vi MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1 Mục đích nghiên cứu 2 3 Đối tượng nghiên cứu 3 3 Phạm vi nghiên cứu 4 3 Chương I: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HOÁ VỚI 4 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP. Tổng quan tư liệu về đô thị hoá với hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp… 1 4 Đô thị hoá………………………………………………………………... 1.1 4 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp………………………………………. 1.2 8 1.2.1 Vai trò và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp........................................... 9 1.2.2 Quá trình phát tri ển nông nghiệp………………………………………… 13 1.2.3 Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá............................... 15 1.2.4 Những điều kiện cơ bản quyết định phát triển nông nghiệp hàng hoá....... 15 1.2.5 Các giai đo ạn phát triển nông nghiệp hàng hoá......................................... 16 1.2.6 Phát triển kinh tế trang trại là hướng đi tất yếu của nền nông nghiệp hàng hoá..................................................................................................... 17 Kinh nghiệm tiễn đô thị hoá với hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.......... 1.3 21 1.3.1 Trên thế giới............................................................................................... 21 1.3.2 Ở Việt Nam................................................................................................ 24 Phương pháp nghiên c ứu............................................................................ 1.4 34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- iv 1.4.1 Phương pháp lu ận....................................................................................... 34 1.4.2 Các phương pháp ch ủ yếu sử dụng để nghiên cứu.................................... 34 Chương II: THỰC TRẠNG ĐÔ THỊ HOÁ VỚI SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN PHỔ YÊN……………………………… 38 Đặc điểm của huyện Phổ Yên.................................................................... 2.1 38 2.1.1 Điều kiện tự nhiên...................................................................................... 38 2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Phổ Yên................................................. 42 2.1.3 Đánh giá chung v ề đặc điểm của huyện Phổ Yên……………………….. 55 2.1.4 Đánh giá về điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của các hộ nông dân ở 2 vùng nghiên c ứu......................................................................................... 57 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp…………………………………..... 2.2 59 2.2.1 Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp của Phổ Yên……………………....... 59 2.2.2 Biến động số lượng và cơ cấu đất nông nghiệp giai đoạn 2004-2006....... 60 2.2.3 Biến động diện tích, năng suất một số loại cây trồng trên đất nông nghiệp giai đoạn 2004-2006……………………………………………... 63 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các hộ nghiên cứu……………... 2.3 69 2.3.1 Cách bố trí cây trồng trên đất nông nghiệp của các hộ………………….. 69 2.3.2 Hiệu quả sử dụng đất trồng cây hàng năm………………………………. 71 2.3.3 Hiệu quả trên đất nông nghiệp trồng cây lâu năm...................................... 90 Chương III: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN…………………………………………………………………………………….. 100 Vấn đề quy hoạch cho đô thị hoá………………………………………... 3.1 100 3.1.1 Quan điểm sử dụng đất đến năm 2010 và tầm nhìn 2015.......................... 100 3.1.2 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp trong thời kỳ 2006 đến 2010…….. 101 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.................. 3.2 102 3.2.1 Giải pháp chung…………………………………………………………. 102 3.2.2 Giải pháp cụ thể………………………………………………………….. 106 KẾT LUẬN.................................................................................................... 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 117 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐTH Đô thị Hoá : BQ : Bình quõn Cơ cấu CC : Cụng nghiệp CN : Chi phớ CP : Canh tỏc CT : Diện tớch DT : Diện tớch gieo trồng DTGT : Dịch vụ DV : Giỏ trị GT : Giá trị sản lượng GTSL : Giỏ trị sản xuất GTSX : HSSDRĐ Hệ số sử dụng ruộng đất : LĐ Lao động : Lương thực LT : Nụng nghiệp NN : Số lượng SL : Thương mại TM : Thu nhập hỗn hợp TNHH : Thực phẩm TP : Tiểu thủ cụng nghiệp TTCN : XDĐT Xây dựng đô thị : : Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Quy mô đất đai bình quân trang trại ở một số nước 18 Bảng 1.2. Các hình thức tổ chức quản lý trang trại ở Mỹ 20 Bảng 1.3. Chỉ số phát triển giá trị tổng sản lượng nông nghiệp 28 Bảng 1.4. Chỉ số phát triển diện tích và sản lượng một số cây trồng chính 28 Bảng 1.5. Chỉ số phát triển số đầu gia súc 28 Bảng 2.1. Tăng trưởng kinh tế huyện Phổ Yên thời kỳ 2004-2006 42 Bảng 2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Phổ Yên thời kỳ 2004-2006 43 Bảng 2.3. Giá trị sản xuất, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Phổ Yên giai đoạn 2004-2006 44 Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu sản xuất công nghiệp huyện Phổ Yên thời kỳ 2004-2006 46 Bảng 2.5. Dân số, lao động của huyện Phổ Yên giai đoạn 2004-2006 51 Bảng 2.6. Tình hình sử dụng đất 55 Bảng 2.7. Phân tích SWOT cho 2 vùng đất nông nghiệp ở huyện Phổ Yên 57 Bảng 2.8. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp của Phổ Yên năm 2006 59 Bảng 2.9. Biến động số lượng và cơ cấu đất nông nghiệp giai đoạn 2004-2006 62 Bảng 2.10. Diện tích, năng suất một số cây trồng chính trên đất hàng 65 năm, Phổ Yên giai đoạn 2004-2006. Bảng 2.11. Diện tích, năng suất một số cây trồng chính trên đất lâu 67 năm huyện Phổ Yên, giai đoạn 2004-2006. Bảng 2.12. Thông tin cơ bản về các hộ nghiên cứu huyện Phổ Yên 70 năm 2006. Bảng 2.13. Mức chi phí cho một số cây trồng chủ yếu trên 1 ha gieo trồng 72 đất hàng năm của từng nhóm hộ nghiên cứu năm 2006. Bảng 2.14. Hiệu quả kinh tế của đất hàng năm theo các cây trồng và 74 mức sống của hộ nông dân năm 2006. Bảng 2.15. Hiệu quả kinh tế của đất hàng năm theo phương thức sản 78 xuất và mức sống của hộ, năm 2006. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- vii Bảng 2.16. Hiệu quả kinh tế của đất hàng năm theo một số cây trồng 81 chính và theo mức sống của hộ nông dân. Bảng 2.17. Hiệu quả kinh tế của đất hàng năm theo phương thức sản 83 xuất và mức sống của hộ, năm 2006. Bảng 2.18. Hiệu quả kinh tế của một cây trồng trên đất 1 vụ 85 Bảng 2.19. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội từ hoạt động sản xuất 88 trên đất hàng năm qua nghiên cứu ở các hộ nông dân huyện Phổ Yên năm 2006. Bảng 2.20. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả môi trường từ hoạt động sản 89 xuất trên đất hàng năm qua nghiên cứu ở các hộ nông dân huyện Phổ Yên năm 2006. Bảng 2.21. Diện tích, năng suất, sản lượng chè của các hộ điều tra 91 Bảng 2.22. Hiệu quả kinh tế của cây chè trên đất trồng cây lâu năm 92 Bảng 2.23. Diện tích, năng suất, giá trị sản lượng vải của các nhóm 93 hộ điều tra. Bảng 2.24. Hiệu quả kinh tế của cây vải 93 Bảng 2.25. Diện tích, năng suất, giá trị sản lượng nhãn của các hộ năm 2006 95 Bảng 2.26. Hiệu quả kinh tế của cây nhãn 95 Bảng 2.27. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội từ hoạt động sản xuất 98 trên đất lâu năm qua nghiên cứu các hộ nông dân huyện Phổ Yên năm 2006. Bảng 2.28. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả môi trường từ hoạt động sản xuất trên đất lâu năm qua nghiên cứu các hộ nông dân huyện Phổ Yên năm 2006 99 Bảng 3.1. Cơ cấu cây trồng và quy mô sử dụng 107 Bảng 3.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình 1 108 Bảng 3.3. Cơ cấu cây trồng và quy mô sử dụng đất 108 Bảng 3.4. Hiệu quả kinh tế của mô hình 109 Bảng 3.5. Bảng 3.5. Cơ cấu cây trồng và quy mô sử dụng đất 109 Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của mô hình 3 110 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- viii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đô thị hoá là hệ quả tất yếu của nền kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở bất luận quốc gia nào trên thế giới. Điều này cũng có nghĩa là đô thị hoá càng phát triển thì quỹ đất của xã hội giành c ho nông nghiệp càng có xu hướng giảm. Vấn đề đặt ra, làm thế nào để sử dụng quỹ đất - nguồn lực khan hiếm của xã hội hiệu quả nhất trong tiến trình đô thị hoá. Thực tế đã chứng minh rằng, kinh tế xã hội phát triển sẽ kéo theo sự thay đổi về mọi mặt của mỗi một địa phương hay quốc gia. Đó không chỉ là những sự thay đổi về mặt kinh tế, xã hội mà còn ảnh hưởng đến văn hóa, không gian, môi trường, khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động, phân bố dân cư… Ngày nay, với xu hướng toàn cầu hóa của phát triển kinh tế xã hội, lợi ích của các quốc gia ngày càng phụ thuộc lẫn nhau thì đô thị hóa cũng ngày càng mang tính toàn c hơn. Những lợi ích mà đô thị hóa mang lại là không thể ầu phủ nhận song bên cạnh đó, đô thị hóa cũng có những mặt tiêu cực của nó như: Thu hẹp d iện tích đất canh tác trong nông nghiệp, các nguy cơ đe dọa đến môi trường… Để đảm bảo lợi ích của mình, các quốc gia không chỉ quan tâm tới việc giải quyết các vấn đề đô thị hóa của mình mà còn phải giúp đỡ các quốc gia khác giải quyết vấn đề đô thị hoá và những ảnh hưởng của nó. Việt Nam với dân số gần 83.12 triệu người, là một trong những quốc gia đông dân trong khu v ực và trên thế giới. Diện tích đất tự nhiên là 329314.5 km , 2 mật độ bình quân đạt 252 người/km2, cao hơn rất nhiều so với bình quân của thế giới. Những năm gần đây, kinh tế nước ta đã có những bước tiến đáng kể, đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao, GDP hàng năm tăng trên 7%. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được củng cố. Đến ngay, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với hơn 140 nước, có quan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 2 hệ đầu tư với hơn 70 nước và vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ chức khu vực và quốc tế (ASEAN, AFTA… và gần đây nhất là tổ chức Thương mại thế giới WTO). Thế và lực mới mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội nhưn . Trong bối cảnh phát triển đô thị đang trở thành vấn đề toàn cầu, Việt Nam luôn chú tr ng đến mọi ng uồn lực để nâng cấp đô thị và cải thiện môi ọ trường sống và bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Mạng lưới đô thị không ngừng được mở rộng và phát triển, 70% dân số được sử dụng nước sạch, Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 10% xuống còn 2%. Tuy nhiên, theo đánh giá c thế giới, Việt Nam vẫn là nước đang phát trển ở trình độ ủa thấp. Việt Nam phấn đấu đến năm 20 10, tỷ lệ đô thị hóa đạt 30 - 35% và đến 2020 là 43 - 45%. Phổ Yên là huyện nằm xa thành phố Thái Nguyên, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, song đư sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và của chính quyền ợc địa phương, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đã và đang đạt được những thành tựu đáng kể. Bộ mặt kinh tế xã hội có nhiều thay đổi, đời sống nhân dân ngày một được cải thiện. Tuy nhiên mặt trái của đô thị hóa cũng bắt đầu xuất hiện, môi trường đã có dấu hiệu bị ô nhiễm, các hoạt động như chuyển đổi mục đích sử dụng đất, lấy đất để xây dựng các công trình phúc lợi, công cộng khiến diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, trong khi dân số tăng nhanh khiến nhu cầu về đất ở cũng như đất sản xuất ngày càng lớn, rừng ngày càng b khai thác cạn kiệt, những hành vi lấn chiếm hủy hoại đất vẫn ị chưa được ngăn chặn kịp thời… Từ đó đòi hỏi phải có những biện pháp thích hợp nhằm sớm ngăn chặn, khắc phục những tác động có ảnh hưởng xấu đến s¶n xuÊt n«ng nghiÖp và quá trình đô thị hóa ở địa phương, đẩy nhanh việc sử dụng đất đai có hiệu quả. Đó chính là lý do tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 3 cao hiệu quả, sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá huyện Phổ Yên”. 2. Mục đích nghiên cứu - Tổng quan tài liệu về ĐTH và việc sử dụng đất nông nghiệp nói chung và ở Ph ổ Yờn nói riêng: những vấn đề lý luận từ các nguồn tài liệu cùng những kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia, các vùng, địa phương trong nước. - Đánh giá thực trạng ĐTH ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Phổ Yên để thấy được những tác động tích cực, hạn chế và tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng: ĐTH với quỹ đất nông nghiệp; ĐTH với chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi. - Đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy phát triển hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Phổ Yên phù hợp với tiến trình ĐTH theo hướng tích cực. 3. Đối tượng nghiên cứu - Những vấn đề lý luận và thực tiễn liờn quan đến đô thị hóa và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Phổ Yên. - Nâng cao hiệu quả, sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá huyện Phổ Yên. 4. Ph¹m vi nghiªn cứu - Về không gian: Nghiên c ứu trên phạm vi địa bàn huyện Phổ Yên. - Về thời gian: Nghiên cứu nguồn số liệu từ 2004- 2006. - Về nội dung: Nghiên cứu vÊn ®Ò nâng cao hiệu quả, sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá huyện Phổ Yên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 4 Chương I LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HOÁ VỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN TƯ LIỆU VỀ ĐÔ THỊ HOÁ VỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.1.1. Đô thị hoá Cho đến nay, nhiều tài liệu, nhiều tác giả đã đưa ra những quan niệm về Đô thị hoá: Đô thị hoá là một quá trình tập trung dân cư đô thị. Đồng thời đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất nông nghiệp giảm, sản xuất phi nông nghiệp tăng. Bộ mặt đô thị ngày càng hiện đại, không gian đô thị mở rộng. Đô thị hoá là quá trình hình thành và phát triển của các thành phố. Nhiều thành phố mới xuất hiện và không ít thành phố có lịch sử hàng nghìn năm đang tồn tại và phát triển. Sự gia tăng số lượng và quy mô các thành phố về diện tích cũng như dân số. Và do đó làm thay đổi tương quan dân số thành thị và nông thôn; vai trò chính trị, kinh tế, văn hoá của thành phố; môi trường sống…[5]. Đô thị hoá là xu hướng tất yếu của xã hội phát triển; đồng thời như vậy, thì quỹ đất của xã hội giành cho đô thị hoá phải tăng lên: Các ngành phi nông nghiệp, kết cấu hạ tầng, khuân viên đô thị, khu dân cư… Đây là vấn đề cạnh tranh gay gắt quỹ đất của xã hội nói chung và của nông nghiệp nói riêng. - “Đô thị hóa là một hiện tượng kinh tế xã hội liên quan đến những chuyển dịch - - - - các trung tâm đô thị, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế qua đó làm điểm tựa cho các thay đổi trong đời sống văn hóa xã hội, làm nền cho một sự phân bố dân cư hợp lý nhằm đáp ứng những Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 5 nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng để tạo thế cân bằng động giữa môi trường xây dựng, môi trường kinh tế và thiên nhiên”. - “Đô thị hóa là sự thay đổi trật tự sắp xếp một vùng nông thôn theo các điều kiện của thành phố. Đây là một trong những biện pháp nhằm biến nông thôn thành nơi làm việc hấp dẫn, có điều kiện áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đáp ứng những nhu cầu về nông sản phẩm cho xã hội, góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên nó phụ thuộc vào điều kiện của mỗi nước, mỗi vùng, mỗi địa phương”. Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị , tính theo tỷ lệ phần trăm giữa số dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỷ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó còn được gọi là mức độ đô thị hoá; còn theo cách th ứ hai, nó có tên là tốc độ đô thị hoá. Các nước phát triển (như tại châu Âu, Mỹ hay Úc) thường có mức độ đô thị hoá cao (trên 80%) hơn nhiều so với các nước đang phát triển (như Việt Nam hay Trung Quốc) (khoảng 30%). Đô thị các nước phát triển phần lớn đã ổn định nên tốc độ đô thị hóa thấp hơn nhiều so với trường hợp các nước đang phát triển. Theo khái niệm của ngành địa lý, đô thị hoá đồng nghĩa với sự gia tăng không gian hoặc mật độ dân cư hoặc thương mại hoặc các hoạt động khác trong khu vực theo thời gian. Các quá trình đô thị hóa có thể bao gồm: Sự mở rộng tự nhiên của dân cư hiện có. Thông thường quá trình này không phải là tác nhân mạnh vì mức độ tăng trưởng dân cư tự nhiên của thành phố thường thấp hơn nông thôn. Sự chuyển dịch dân cư từ nông thôn ra thành thị , hoặc như là sự nhập cư đến đô thị, sự kết hợp của các yếu tố trên. Có thể nói, Đô thị hoá là sự mở rộng dân cư đô thị gắn với sự thu hẹp quỹ đất nông nghiệp dẫn tới những thay đổi trong phát triển nông nghiệp, những thay đổi về xã hội và môi trường sinh thái. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 6 Đô thị hoá - thách th ức môi trường toàn cầu. Hiện cứ 3 người dân đô thị có 1 người sống trong khu ổ chuột. Hầu như rất nhiều đô thị đang mở rộng trên thế giới không an toàn về môi trường. Đó là sự gia tăng nhanh chóng những người sống trong đô thị. đói nghèo và thất nghiệp cho đến tội phạm và ma tuý. Theo báo cáo c Liên Hợp Quốc, trong một phần tư thế kỷ tới, tăng ủa dân số hầu như sẽ chỉ diễn ra ở các thành phố, mà phần lớn thuộc các nước kém phát triển. Đến năm 2030, hơn 60% dân số thế giới sống ở các đô thị. Đô thị hoá nhanh đang bộc lộ những thách thức sâu sắc, từ đói nghèo và thất nghiệp cho đến tội phạm và ma tuý. Tại Việt Nam, quá trình đô thị hoá cũng tuân theo quy luật của thế giới. Năm 1990, cả nước mới có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ, đến năm 2000 đã tăng lên 649 và năm 2003 là 656 đô th ị. Tỷ lệ dân số đô th hiện nay dưới 40%, theo ị quy hoạch phát triển đến năm 2010, tỷ lệ đó sẽ đạt 56 - 60%, đến năm 2020 là 80%. Tác động của đô thị hoá, công nghiệp hoá gây ô nhiễm môi trường không những trong đất liền mà còn tác động mạnh tới môi trường ven biển. Hệ thống sông ngòi Việt Nam, gồm 8 lưu vực với 10.000 km2 sông ngòi, kênh rạch, đang bị ô nhiễm ở mức báo động. Dân số gia tăng khiến hệ thống cấp thoát nước ở các đô thị xuống cấp nghiêm trọng. Dự báo đến năm 2010, các đô thị vẫn sử dụng hệ thống thoát nước chung và xử lý nước phân tán ở các bể tự hoại, tức là chỉ xử lý được 30% lượng chất lơ lửng và 5 -10% lượng BOD. Cùng với quá trình đô thị hoá, phương tiện giao thông cơ giới ở nước ta tăng lên rất nhanh. Giao thông vận tải đã trở thành một nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trường không khí ở đô thị, nhất là ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng. Theo đánh giá của các chuyên gia môi trường, ô nhiễm không khí ở đô thị do giao thông vận tải gây ra chiếm tỷ lệ khoảng 70%. Đô thị hóa thúc đẩy phát triển xã hội nông thôn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 7 Quá trình đô thị hóa nông thôn ở Việt Nam trong những năm gần đây diễn ra với tốc độ khá nhanh, làm biến đổi bộ mặt kinh tế, văn hóa, xã hội và kiến trúc trên cả nước. Năm 1999, cả nước có khoảng 400 thị trấn, nay tăng lên khoảng 651 thị trấn. Cuối những năm 90 của thé kỷ XX, dân số của thị trấn từ 2.000 đến 30.000 người, nay khoảng dao động này từ 2.000 - 50.000 người. Tỷ lệ dân số phi nông nghiệp của thị trấn phổ biến ở mức 30-40% vào cuối những năm 90, nay đã lên mức 50-60%. Năm 1998 có khoảng 60 đô thị loại 4, nay tăng lên 84 đô thị. Theo Giáo sư Đặng Vũ Khiêu, nhà triết học, nhà nghiên cứu văn hóa Quá trình đô thị hóa nông thôn đã biến nền sản xuất nông nghiệp độc canh trở thành nền sản xuất hàng hóa đa ngành nghề. Lối sống thành phố du nhập vào nông thôn rất nhanh, tác động lớn tới cuộc sống, phong tục tập quán thôn quê Việt Nam và những giá trị văn hóa truyền thống lâu đời. Theo Giáo sư, Ti sĩ Hoàn g Đạo Kính, Kiến trúc sư, Phó Chủ tịch ến thường trực Hội Kiến trúc sư Việt Nam quá trình đô thị hóa, thôi thúc sự phát triển kinh tế chưa từng thấy, bắt đầu thực sự can thiệp, tác động đến cơ sở xóm làng. Về phương diện kiến trúc, rõ ràng nông thôn đang ít dần những căn nhà hai mái th lè tè, vươn lên xây nhà hai đến ba tầng hoặc hơn thế nữa. ấp Việc ăn, ở, sinh hoạt tiến dần tới kiểu đô thị. Đô thị hóa nông thôn không chỉ là xây nhà cao tầng, thay đường lát gạch bằng bê tông mà là một công cuộc vận động xã hội sâu xa và đồng bộ. Đó là một quá trình tiến tới sự ngang bằng dần các tiêu chuẩn sống, tiện nghi sống giữa thôn quê và đô thị. Song, cùng với quá trình ấy là cuộc cách mạng mạng khoa học - công nghệ của phương thức sản xuất đặc trưng nông thôn, gắn liền với đồng ruộng và đất đai, là những nỗ lực nhằm duy trì môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái nông thôn. Không có những nhân tố ấy, nông thôn không còn là nông thôn nữa. Quá trình đô thị hóa nông thôn, đặc biệt là kiến trúc và qui hoạch, hiện vẫn mang tính tự phát. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 8 Theo Phó giáo sư, Ti n sĩ Lưu Đức Hải, Viện trưởng Viện Qui hoạch ế Đô thị và Nông thôn , Bộ Xây dựng. Trước khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, quá trình đô thị hóa ở Việt Nam diễn ra rất chậm chạp, nền kinh tế nông nghi ệp lạc hậu, nặng nề tính bao cấp và ảnh hưởng của chiến tranh chậm thay đổi. Sau khi chuyển đổi cơ chế kinh tế từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường, quá trình đô thị hóa đã có những chuyển biến nhanh hơn, đặc biệt trong những năm gần đây khi tình hình công nghiệp hóa trên đất nước đang diễn ra mạnh mẽ. Tốc độ đô thị hóa (so với số dân) ở Việt Nam khá nhanh: 18,5% (năm 1989); 20,5% (1997); 23,6% (1999) và nay là 25%. Quá trình đô thị hóa nông thôn hiện nay tập trung mạnh tại các đô thị lớn và diễn ra không đồng đều giữa các vùng trong c ả nước. Chất lượng và trình độ đô thị hóa nông thôn còn thấp. Cơ sở hạ tầng xã hội và kỹ thuật đô thị còn yếu kém về chất lượng phục vụ so với yêu cầu. Định hướng phát triển không gian khu vực được đô thị hóa chưa rõ nét, đặc biệt còn phát triển một cách tùy tiện, mang nặng tính hình thức đô thị, chưa thực sự giải quyết vấn đề cốt lõi của đô thị hóa đối với khu vực dân cư hiện có: chưa gắn kết chất lượng đô thị với giữ gìn bản sắc, kiến trúc truyền thống trên cơ sở đảm bảo điều kiện tiện nghi cuộc sống đô thị cho người dân và đảm bảo phù hợp về cảnh quan đô thị. Tãm l¹i ®« thÞ ho¸ diÔn ra lµ tÊt yÕu ®èi víi nÒn kinh tÕ x· héi ph¸t triÓn; ®ång thêi còng kh«ng Ýt nh÷ng th¸ch thøc. Tổng thư ký LHQ, Kofi Annan, nhân ngày Môi trường Thế giới ®· kêu gọi tÊt c¶ các cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ và chính quyền địa phương hãy chấp nhận thách thức môi trường đô thị. "Hãy tạo ra các 'thành phố xanh' để con người có thể nuôi dưỡng con cái và thực hiện các ước mơ của mình trong một môi trường được quy hoạch hợp lý, sạch sẽ và trong lành". Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 9 1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 1.1.2.1. Vai trò và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp. * Khái quát v ề sản xuất nông nghiệp Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng, sản phẩm của nông nghiệp cung cấp những nhu cầu thiết yếu cho con người và xã hội, đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những sinh vật sống sinh trưởng và phát triển theo quy luật vốn có của tự nhiên. Nông nghiệp là ngành sản xuất xuất hiện đầu tiên trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Cuộc cách mạng công nghiệp mở ra vào cuối thế kỷ XVIII, rồi cách mạng khoa học kỹ thuật giữa thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI có nhiều ngành ra đời và phát triển lớn mạnh: Công nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ, viễn thông, công nghệ tin học… Mặc dù vậy, nông nghiệp vẫn là một trong hai ngành sản xuất vật chất rất quan trọng * Vai trò của nông nghiệp - Nông nghi ệp sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Nhiều sản phẩm của nông nghiệp: lương thực, thực phẩm đều là những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, mặc dù với trình độ phát triển của khoa học ngày nay, vẫn không có một ngành sản xuất nào có thể thay thế được, thiếu những sản phẩm thiết yếu đó, con người không thể tồn tại và phát triển đ ược. Ăng Ghen đã từng khẳng định: "trước hết con người cần phải có ăn, uống, ở và mặc, trước khi lo đến chuyện làm chính trị, khoa học, nghệ thuật và tôn giáo…", Việt Nam ta có câu "Có thực mới vực được đạo". - Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công ngh iệp nhẹ và công nghiệp chế biến. Các ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến: công nghiệp giấy, công nghiệp dệt, công nghiệp rượu, bia, công nghiệp giầy da, công nghiệp dầu ăn, công nghiệp đồ hộp… sử dụng chủ yếu nguyên liệu đầu vào được sản xuất từ những sản phẩm của nông nghiệp. Nền kinh tế càng phát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 10 triển, nhu cầu sản phẩm thiết yếu của cuộc sống cần phải được chế biến đa dạng hơn. Bởi vậy, sự phát triển của ngành nông nghiệp có tác động thúc đẩy cho công nghi ệp nhẹ; đặc biệt là công nghiệp chế biến cùng phát tri ển theo. - Nông nghiệp cung cấp hàng hoá xuất khẩu. Do đặc thù của sản xuất nông nghiệp, mỗi Quốc gia có lợi thế phát triển cây trồng, vật nuôi khác nhau hình thành lợi thế so sánh giữa các Quốc gia về phát triển thương mại Quốc tế. Vì thế, các Quốc gia có lợi thế về phát triển nông nghiệp sẽ xuất khẩu nông sản, tạo nguồn ngoại tệ cho đất nước, thúc đẩy kinh tế phát triển. ở những nước đang trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nông nghiệp còn là nguồn tạo ra thu nhập về ngoại tệ hoặc có thể trao đổi lấy máy móc, trang thiết bị. - Nông nghiệp nông thôn là nguồn cung cấp sức lao động cho các ngành kinh tế khác. Nền kinh tế càng phát triển đều có mức tăng tỷ trọng cả về giá trị cũng như lao động của các ngành phi nông nghiệp; còn ngành nông nghiệp có xu hướng ngược lại. Xu hướng này có tính quy luật là do sự tiến bộ khoa học kỹ thuật của các ngành tác động vào nông nghiệp; đồng thời những tiến bộ kỹ thuật của bản thân nông nghiệp dẫn tới năng suất lao động trong nông nghiệp ngày càng tăng. Khi năng suất trong nông nghiệp tăng, một bộ phận lao động của nông nghiệp sẽ cung cấp cho các ngành phi nông nghiệp. Vì thế, nông nghiệp nông thôn là nguồn cung cấp sức lao động cho các ngành kinh tế khác. - Nông nghiệp nông thôn là thị trường tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của công nghiệp và các ngành kinh tế khác. Nông nghiệp là một trong những nhân tố bảo đảm cho các ngành công nghiệp khác như công nghiệp hoá học, cơ khí, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, dịch vụ sản xuất và đời sống phát triển. Sự phát triển ổn định của nông nghiệp đòi hỏi phải cung cấp một lượng hàng ổn định về vật tư, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc nông cụ cũng như các mặt hàng tiêu dùng công nghiệp như vải, xà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 3 Hà Nôi
85 p | 1026 | 484
-
Luận văn: “Một số vấn đề về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cầu 75 thuộc Tổng công ty công trình giao giao thông 8 - Bộ Giao Thông Vận tải”
62 p | 500 | 229
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam
92 p | 499 | 184
-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần may Hòa Thọ-Quảng Nam
14 p | 202 | 51
-
Báo cáo: Nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón ở Việt Nam
30 p | 300 | 48
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần SHD Việt Nam
49 p | 180 | 42
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần sách Alphabooks từ năm 2007 - 2009
8 p | 194 | 42
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ Phần vật liệu và xây dựng Phúc Thịnh ở xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
126 p | 212 | 37
-
Luận án Tiến sĩ: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội trong tiến trình hội nhập quốc tế
0 p | 159 | 35
-
Đề tài Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội
98 p | 124 | 29
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thủy Lợi
89 p | 120 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực của Công ty Cổ phần than Hà Tu
56 p | 47 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
116 p | 75 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xăng dầu Quảng Bình giai đoạn 2010-2012
90 p | 75 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ viên chức tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hòa Bình
122 p | 19 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và xây dựng Quốc Thắng
110 p | 9 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH & DV Vận tải Lê Hoàng
78 p | 8 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cao su Đắk Lắk
15 p | 58 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn