intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu bào chế viên nang cứng Bảo nhãn nhang dưỡng huyết và thử độc tính cấp của chế phẩm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

37
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu: Xây dựng được quy trình bào chế viên nang cứng Bảo nhãn khang dưỡng huyết; xác định được độc tính cấp (LD) của chế phẩm. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu bào chế viên nang cứng Bảo nhãn nhang dưỡng huyết và thử độc tính cấp của chế phẩm

  1. T À I L IỆ U T H A M K H Ả O 1. Đỗ Tất Lọi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, tr.844­846. 2. Chen H.J., et al.(2010), “Mast cell dependent allergic responses are inhibited by ethanolic extract of adlay testa”, Journal o fAgricultural and Food Ch mistry, 58(4), pp. 2596­2601. 3. CoeFredric L­, et al. "Pathology and ứeatment of kidney stone", Mdicalprogrss, VOỈ327, pp. 1141­1150. 4. Gohel Wong s.p. (2006), “Chinese herbal medicines and their efficacy in treating renal stones”, Urology R s arch, 34, pp. 365­372. 5. Jaganathan KS, et al. (2013), “Events associated with apoptotic effect of p ­Coumaric acid in HCT­15 colon cancer cells”, WorldJournalGastront rol 21, pp.7726­7734. 6. Karadi VR, et al (2006). “Effect of Moringa ol if ra Lam. root­wood on ethylene glycol induced urolithiasis in rats”, Journal of Ethnopharmacology 105 pp.306­311. 7. M. Beghalia, et al. (2008), “Inhibition of canxium oxalate monohydrate crystal growth using Algerian medicinal plants”, Journal o f m dicinal plants r s arch, pp.66 ­ 70. 8. Takahashi H., et al.(1999), “Coumaroyl triterpenes from Casuarina quis tifolid”, Phytoch mmistry, 51, pp.543­550. NGHIÊN c ứ ư BÀO CHỂ VIÊN NANG CÚNG BẢO NHÃN KHANG DƯỠNG HUYÉT VÀ TH ĐỘC TÍNH CÁP CỦA CHỂ PHẢM ThS. N guyễn Th ị K im Oanh*; ThS. K kể n g T hị Hoa*; T hS . Đ ặng T hu H ằng * H ư ởn g dẫn: PG S.TS. H oàng N ăng Trọng* T Ó M TẲ T Viên nang cứng Bảo nhãn khang dưỡng huyết chứa 98% cao chiết của 14 vị dược liệu với tá dược thích hợp. Hỗn hợp bột được đóng vào nang số 0, khối lượng trung b nh một nang ià 590 mg, thích hợp cho việc chia liều khi sử đụng. Sản phẩm được nghiên cứa thử độc tính cấp và xác định liều an toàn. Kết quả cho thấy không xác định được LD50 trên động vật thực nghiệm, sàn phẩm an toàn và liều tương đối an toàn là Ds = 0,43 gam/kg chuột. * Từ khóa: Viên nang cống; Bảo nhãn khang dưỡng huyết; Độc tính cấp. Preparation o f h a rd capsule Bao nhan khang đuong h uyet a n d determination o f its acute toxicity in a p ilo t study Sum m ary Hard capsule Bao nhan khang duong huy t includes 98% of extract from 14 herbals and compatible excipients. Mixed powder is filled into the capsule number 0, mean weight of 590 mg. This product is appropriate for divided doses. The study was conducted to assess the acute toxicity (LD) and determine safety of dosage. The result showed that no LD50was observed on experimental animals and the relative safety was Ds= 0.43 gram/kg weight. * Key word: Hard capsule; Bao nhan khang duong huyet; Acute toxicity. I. Đ Ặ T V Ấ N Đ È Ngày nay, tổn thương hắc ­ võng mạc đã trở thành nguyên nhân phổ biến gây giảm thị lực và mù lòa, đặc biệt ở những người cao tuổi. Việc điều trị tổn thương và phục hồi thị lực cho bệnh nhân còn gặp nhiều khó khăn v cần điêu trị toàn thân trong thời gian kéo dài. * Đợi học Y Dược Thái Bình 522
  2. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều sản phẩm giúp bảo vệ mắt, nhằm nâng cao và cải thiện chức năng sinh lý của mắt, góp phần phục vụ nhu cầu phòng và điều trị các bệnh về võng mạc. Để góp phần tạo ra m ột sản phẩm mới vừa an toàn, hiệu quả lại tiện đụng mà vẫn giữ nguyên được tác dụng của bài thuốc y học cổ truyền, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: “ Xây dự ng được quy trìn h bào c h ế viên nan g cứ ng Bảo nh ãn kh an g dưỡ n g huyết. - Xác định được độc tính cấp (LĐ) của c h ế p h ẩ m . n . ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u 2.1. Đổi tượng nghiên cứu ­ Các được liệu có trong công thức ­ Các tá được dùng cho thuốc nang cứng ­ Kỹ thuật sản xuất thuốc nang cứng ~ Động vật nghiên cứu: 80 chuột nhắt trắng chủng Swiss đáp ứng các tiêu chuẩn nghiên cứu trọng lượng từ 18 ­ 22g không phân biệt đực cái, không chửa. 2.2. ThM gian nghiên cứu Từ tháng 10 ­ 2013 đến 1 ­ 2014. 2.3. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại Bộ M ôn Bào chế ­ Công nghiệp dược ­ Khoa Dược ­ Trường Đại học Y Dưạc Thái B nh. 2.4. Nguyên vật liệu, thiết bị 2.4.1. N guyên v ậ t liệu Các dược liệu c trong công thúc: Xuyên khung, Đương quy, Bạch thuợc, Sinh địa, Hạ khô thảo, Ngưu tất, Phòng phong, Kim ngân hoa, Mẩu đơn b , Cam thảo, Tri mẫu, Cúc hoa, X a tiền tử, Hoàng liên. Đạt theo tiêu chuẩn Dược điển V iệt Nam 4 ­ 2010. Các tá dược ­ Lactose (DĐVN4­2010), calci carbonat (DĐVN4­2010), Talc (DĐVN4­2010), Nipagin (TCCS), nước tinh khiết (DĐVN4­2010), vỏ nang số o (TCCS), lọ nhựa, nút nắp, nhãn (TCCS). 2.4.2. T hiết bị » Thiết bị để bào chế nang: Các dụng cụ thí nghiệm bằng inox, thủy tinh chịu nhiệt, rây các cỡ, khay sấy, cối chày sứ, thùng nấu cao, nồi cách thủy, tủ lạnh, máy đóng nang cứng bán tự động model D T i­ c , tủ sấy M O V ­112. ­ Thiết bị để thử độc tính: Cân điện tử AND ­ G F ­ 300, kim đầu tù, methyl đỏ, phòng nuôi động vật thực nghiệm: nền, trần, vách, khoảng không trong phòng, đụng cụ nuôi: kệ nuôi, lồng, nắp, chai ọ đựng nước uông, quạt, hệ thống điều hòa; hệ thống sấy trẩu vô trùng, hệ thống nước: b nh chứa nước, máy lọc nước, các vật dụng, phương tiện vận chuyển ra vào phòng nuôi: xe, kệ đẩy, khu vực bão quản thức ăn: Thức ăn cho chuột từ Viện V ệ sinh dịch tễ TW. 2.5. Phương pháp nghiên cún 2.5.1. Phương pháp bào chế cao dược liệu [6 ,9 ] Có nhiều phương pháp bào chế cao được liệu, mỗi phương pháp có những un nhược điểm, k ỹ Èhuật tiến hành riêng căn cứ vào đặc điểm dược liệu và hạch toán kinh tế. Quá tr nh điều chế cao gồm 4 bước: 523
  3. + Điều chévdịch chiết. + Loại tạp chất trong địch chiết. + Cô đặc, sấy khô. + Hoàn chỉnh chế phẩm. Chóng tôi chọn phương pháp điều chế dịch chiết bằng cách nấu với nước v phù hợp với đặc tính của các được liệu có trong công thức, hơn nữa cách làm tương đối đơn giản, chi phí hợp lý. Mỗi lô gồm 14 dược liệu đã đạt tiêu chuẩn, nấu liên tục trong thời gian 3 giờ. Đủ thời gian, rút dịch chiết, tiếp tục ỉằm 3 lần được các địch chiết 1, 2, 3. Bỏ bã. ­ Loại tạp, cô và sấy cao Cô riêng các dịch chiết trên nồi cách thủy ở nhiệt độ khoảng 70 ­ 80°c, khi thể chất các dịch chiết gần giống nhau, gộp 3 dịch chiết lại. Loại tạp bằng cách để lắng qua 48 giờ, gạn bỏ cặn. Dịch chiết trong được cô chung bằng cách thủy cho đến khi thu được cao mềm, sờ khồng dính tay. Cho cao mềm vào tủ sấy, sấy cho đến khi độ ẩm của cao đạt khoảng dưới 10%. 2.5.2. Phương pháp bào chế viên nang cứng từ cao dược liệu [2 ,9 ] Cao dược liệu đạt yêu cầu được nghiền nhỏ, rây qua cỡ rây 180. ­ Chọn cỡ nang: Chúng tôi xác định cỡ nang theo công thức: Khối iượng thuốc đóng vào nang = Khối lượng riêng biểu kiến XDung tích nang. Khối lượng riêng biểu kiến của khối bột được tính theo công thức: đ = m /v Từ đó chọn được cỡ nang thích hợp. 2.5.3. Vận hành máy đóng nang bán tự động Máy đóng nang bán tự động model DTJ­C cùa Trung Quốc được vận hành với các thông số như sau: ­N guồ n điện: 380V­ 50Hz. ­ Công suất: 3,15 KW. ­ Độ chân không: 20 m3/giờ 0,02 ­ 0,03 Mpa. ­ Cỡ nang số 0. ­ Năng suất: 11.000 nang/giờ. 2.5.4. Công thức hỗn h ọp đóng vào nang Cao dược liệu: 98%; bột Talc:l,0% ; Aerosil: 1,0%. 2.5.5. Phưong pháp thử độc tilth c p [ 1 , 3 , 7 ,8 ] Xác định độc tính cẩp LDso trên chuột nhắt trắng theo đường uống bằng phương pháp Litchfield ­ Wilcoxon. Thử độc tính cấp nhằm xác định: Liều an toàn, liều đung nạp tối đa, liều gây ra độc tính có thể quan sát được, liều thấp nhất có thể gây chết động vật thí nghiệm (nếu có), liều LD50, xác định những cơ quan đích gây độc tính của thuốc, những triệu chứng ngộ độc điển h nh có thể quan sát được trên động vật và khả năng phục hồi (nếu có). Chuột nhắt trắng (đực và cái) 8 tuần tuổi được sử dụng cho việc nghiên cửu độc tính cấp đã được lai tạo và nuôi dưỡng tại Viện Vệ sinh dịch tễ TW. Chuột được nhốt trong các lồng bằng thép không rỉ và được rải vỏ trấu sạch. Các loài động vật đã được đưa đến điều kiện phòng th í nghiệm 1 tuần trước khi thử nghiệm. Nhiệt độ trong lồng được duy tr từ 25 ± 2 ° c với độ ầm tương đối 30 ­ 70% và chu kỳ chiếu sáng thiết lập để chiếu sáng 12 gịờ và để tối 12 giờ. Chuột được cho ăn thức ăn viên phòng thí nghiệm tiêu chuan (M/s Gold Mohur Thực phẩm và Feeds Ltd, Bangalore, Ấn Độ). 524
  4. Chuột nhắt được chia ngẫu nhiên thành 7 nhóm (n = 10). Chuột được cho nhịn ăn qua đêm, nhưng được uống nước tự do và sau đó uống địch chiết nước Bảo nhãn khang dường huyết ở 6 mức liều trên. Nhóm chứng được cho uống 10 ml/kg dung dịch muối sinh lý. Cách xử lý m ẫu và chuẩn bị mẫu thử: Cân chính xác một lượng mẫu thử, nghiền mịn, cho từ từ nước cất để hòa tan, thêm nước cất vừa đủ để thu được dung dịch lg /lm l. T ừ dung dịch gốc pha loãng với nước cất để được hỗn dịch cỏ các nồng độ thích họp, cụ thể như sau: Đảng 1. Liều dự kiến trên chuột Số gam cao Liều trê n ngưòi Liều quy đồi trên chuột Liều d ư kiến trên chuột Tỉ lệ liều dùng D L /lnang {1/12 liều người) (20g) chuột/người 0,578 g 18 nang/người/ngày 0,017 g/kg/ngày 0,17 g/kg/ngày 10 lần 0,017 g/kg/ngày 0,51 g/kg/ngày 30 lần 0,017 g/kg/ngày 0,85 g/kg/ngày 50 lần 0,017 g/kg/ngày 1,19 g/kg/ngày 70 lần 0,0Í7 g/kg/ngày 1,36 g/kg/ngày 80 lần 0,017 g/kg/ngày 1,53 g/kg/ngày 90 lần Th o dõi đánh giá + Neu một thí nghiệm độc cấp diễn được tiến hành thuận lợi th thu được LD50 (để đánh giá mức độ độc và cẩn thận khi sử đụng), thu được liều tối đa an toàn cho các thí nghiệm khác, thu được một số triệu chứng quý giá có giá trị gợi ý cho việc t m cơ chế gây độc và theo dõi trên lâm sàng. + Khi tiến hành thí nghiệm độc tính cấp thuốc cổ truyền, có thể gặp phải một số phức tạp như khác biệt vói lý thuyết y học cổ truyền hoặc y học hiện đại, không xử lý được dạng thuốc để thử bằng chính đường uống và t nh h nh súc vật chết không theo quy luật lượng đổi, chất đổi. Tiến hành theo dôi chuột trong vòng 14 ngày sau khi uống chế phẩm thử, ghi chép lại các thông số sau: ­ T nh trạng chung của chuột: hoạt động tự nhiên, tư thế, màu sắc (mũi, tai, đuôi), lông, phấn, nước tiểu... “ Sự tiêu thụ thức ăn, nước uổng. ­ Số động vật chết. Khi chuột chết mổ để quan sát đại thể các cơ quan phủ tạng. Nếu cần có thể làm thêm vi thể để xác định nguyên nhân. ­ Xác định LD50: Đếm số chuột chết ờ các lô trong vòng 72 giờ để tính toán LDS0. Quan sát các dấu hiệu của nhiễm độc được thực hiện ờ 15, 30 ,6 0, 120,180 phút, 24 giờ và từng ngày đến ngày thứ 14 sau khi cho chuột uống dịch chiết. 2.6. Phương pháp xử lý Ỉhốiỉg kê và tính kết quả [7] 2.6.1. Trường họp xác định được cụ thể số động vật chết Kết quả được xử lý bằng test t­student (để t m sự khác biệt giữa 2 nhóm) và test ANOVA một chiều để t m sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm. Các két quả thống kê được thục hiện bằng phần mềm S­plus 8.0. Kiểm tra phương sai của các nhóm bằng đồ thị h nh hộp (box­plot). Giá trị p < 0,05 được xem là khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tính LD50 theo Behrens _ ( 5 0 ­ a) X d LD 50 = A + ­­­­­­­­­­­­­­­­­ b ­a Trong đó: A ­ Liều gây chết a% ĐVTN; a ­ % ĐVTN chết sát dưới 50% sao cho a < 50%; b ­ % ĐVTN chết sát trên 50% sao cho b > 50%; d ­ khoảng cách giữa các ỉiều (g). 525
  5. T ín h sa i s ố c h u ẩ n : kSd (sLDsO)2 = ---------- Trong đó: k: hệ số Behrens = 0,66 n: Số chuột trong mỗi nhóm. Tinh sai sỗ chuẩn: kSđ (SjLD5o)2 “ ­­­­­­ 7­­­­­­ n Trong đó: k: hệ số Behrens = 0,66 n: Số chuột trong mỗi nhóm. kSd Sai số chuẩn: (sL sO)2 = -------------- n Độ độc chuột ­ .. .M ư/m l dịch chiết. 2.6.2.Trường hợp xác định độc tính c p, nhưng không tìm được LDso Có thể gặp 2 trường hợp: ­ Đã thử đến liều có động vật thí nghiệm chết, nhưng không có liều nào đạt mức độ chết 100% hoặc gần 100%. Khi đó tuy không xác định được LDso nhưng ta vẫn xác định được liều tối đa mà không có con vật nào chết, gọi là liều dưới liều chết (LD0). Trong nghiên cứu, để xác định LĐ50, thông thường LD50 gấp 2 ­ 3 lần LD0. V vậy, liều tương đối an toàn Ds dùng cho thực nghiệm dược lý ban đầu được lấy giá trị 1/5 LD0 (nếu xác định được LD 50 th liều Ds = 1/10 LD jO). ­ Trường họp tất cả các liều đã thử đều không có con vật nào chết, th liều lớn nhất đã thử Dmaxchưa chắc là liều LĐ0 và liềụ tương đối an toàn Ds dùng cho thực nghiệm dược lý ban đầu có thể dùng bằng 1/5 Dmax. r a . K Ế T QUẢ 3.1. Bào chế viên nang Bảo nhãn khang dư ng huyết 3.1.1. Bào chế cao dược liệu Qua khảo sát trên 5 ỉô nhỏ, mồi lô 600 g dược liệu, chúng tôi thu được số liệu như sau: Khối lượng cao dược liệu thu được thể hiện ờ bảng sau: Bảng 2. Kết quả bào chế cao dược liệu Khổỉ lượng riêng Khếi lượng riêng Khối lượng riêng Khối lượng riêng Tổng số được liệu đưa vào bào chế Gam 624 Dịch chiết 1 MiỉiUt 1000 Địch chiết 2 Mililit 870 Dịch chiết 3 Miỉilit 500 Lượng cao khô thu được Gam 62 Như vậy, lượng cao khô thu được từ dược liệu thèo tỷ lệ ­ 1/10 (cao khô/dược liệu). 526
  6. 3.1.2. Kiểm tra độ ẩm của cao dược liệu Tiến hành kiểm tra một số chỉ tiêu độ ẩm theo phương pháp sấy khô trong tù sấy ở điều kiện nhiệt độ nhất định để xác định mất khối lượng do làm khô (PL 9.6 DĐVN IV): bột cao được đựng trong chén sứ chịu nhiệt, đem sấy ở 80°c đến khối lượng không đổi. Kết quả kiểm tra trên 5 lô sản phẩm như sau: Bảng 3. Kết quả kiểm tra độ ẩm của cao dược liệu Tên các lô Độ ẩm G hi chú Lô số 1 5,6% Lô số 2 6,0% Lô số 3 6,7% Lô số 4 5,7% Lô số 5 1,3% Cao dược liệu với độ ẩm như trên dạt yêu cầu để đóng vào nang cứng với tiêu chí viên nang chứa càng ít íá dược càng tốt. 3.1.3. Kết quả bào chế viên nang cứng Bảo nhãn khang dư ng huyết * Chọn cỡ nang: Khối lượng thuốc đóng vào nang = KLR biểu kiến Xdung tích nang. Khối lượng riêng biểu kiến của bột cao được tính theo công thức: d = m /v Cân lg bột cao cho vào ống đong chính xác loại 10 ml, gõ nhẹ cho đến thể tích không đổi, kết quả thể tích là 1,30 ml. Vậy KLR biểu kiến của bột d là 1/1,3 = 0,76 g/mi. D ự kiến đ ng m i nang 500 mg. 500 mg bột cao này chiếm dung tích ỉà: 0,5/0,76 ­ 0,66 mi. Dung tích này gần với nang số 0 (có đung tích 0,67 ml).Vậy chọn cỡ nang số 0 là thích họp. * Đ ng nang: Kết quả đóng nang như sau: ­ Tổng khối lượng bột: m = 316,2 g. ­ Khối lượng trang b nh 1 nang là 590 mg. ­ Tổng số nang đóng được là 525 nang. Với kết quả trên có thể tính liều dùng một ngày hợp lý cho sản phẩm. Toàn bộ quy tr nh bào chế viên nang cứng Bảo nhãn khang dưỡng huyết được mô tả qua sơ đồ tóm tắt sau đây: 527
  7. H nh 1. Sơ đồ quy tr nh bào chế viên nang cứng Bảo nhãn khang dưỡng huyết 3.1.4. K ết q u ả th ử độc tín h cấp ­ Chuột được nhịn ãn 15 giờ trước khi thí nghiệm, nước uống theo nhu cầu. Kiểm tra cân nặng trước khi thử nghiệm. Chuột đạt các yêu cầu về cân nặng được đưa vào thử nghiệm. ­ Tiến hành thử nghiệm chính thức trên 80 chuột, ch a thành 7 nhóm thử theo mức liều đã dự tính. ­ Lịch theo dõi: Theo dõi biểu hiện của chuột sau khi uống trong 24 giờ đầu và theo dõi hoạt động của ĐVTN trong thời gian 14 ngày sau khi uống. * K ết quả th o dõi: a. Tiêu thụ thức ăn và uống cửa chuột Sau khi uống dung dich thử: chuột vẫn hoạt động, ăn uống b nh thường, b. Quan sá t đẩu h iệu n gộ độc: Không nhận thấy biểu hiện ngộ độc trên chuột thí nghiệm trong 7 ngày theo dõi. Mổ chuột trong các lô thấy tim, thận tươi nhuận; dạ dày, ruột hết thuốc. c. K ết quả tỷ lệ chuột ch ết trong các lô 528
  8. Bảng 4. Kết quả thử độc tính cấp trên chuột Liều thử Sổ chuột s ế chuột chết/sếng Mức liều % chết (ml địch chiết gốc/kg chuột) chết/sếng thực tế kỳ vọng Mức liều 1 0,17 ml/kg 0 0 0 Mức liều 2 0,51 ml/kg 0 0 0 Mức liều 3 0,85 ml/kg 0 0 0 Mức liều 4 1,19 ml/kg 0 0 0 Mức liều 5 1,36 ml/kg 0 0 0 Mức liều 6 1,53 ml/kg 0 0 0 IV. BÀN LUẬN Kết quả sau khi uống thuốc Bảo nhãn khang dưỡng huyết với 6 mức liều, chuột hoạt động b nh thường, sau 72 giờ đầu và 7 ngày theo dõi không có chuột nào chết. Để đảm bảo cho kết quả tin cậy, chúng tôi quyết định thử tiếp trên 1 lô chuột nữa (10 con) với mức liều lớn nhất có thể (nồng độ và thể tích tối đa cho phép có thể hòa tan được và cho chuột uống được). Qua quá tr nh khảo sát nhận thấy rằng mức liều cao nhất có thể là 1,7 g/kg chuột, sau 7 ngày quan sát vẫn chưa thấy chuột nào chết. N hư vậy, chuột uống đến liều cao nhất có thể (nồng độ và thể tích tối đa cho phép) là 1,7 g/kg trọng lượng nhưng chưa thấy biểu hiện ngộ độc và không có chuột chểt trong vòng 72 giờ, v vậy chưa xác định được LDgo trên chuột nhắt trắng theo đường uống, liều lớn nhất chúng tôi đã thử (Dmax= 1,7 g/kg) chưa chắc là LD0. Theo tài liệu [14] th liều tương đối an toàn D s dùng cho thực nghiệm dược lý ban đầu lúc này được tính là Ds= l/5 Dmax= 0,34 gam/kg trọng lượng. Có thể nhận thấy rằng cao thuốc Bảo nhãn khang dưỡng huyết là bài thuốc có những dược liệu được nhân dân ta sử dụng từ lâu và an toàn với người sử dụng. Điều này cho thấy m ẫu thử thuốc trên an toàn. Kết luận: viên nang Bảo nhãn khang dưỡng huyết an toàn. Liều tưcmg đối an toàn là Ds= 0,34 gam/kg chuột. V. K Ế T LUẬN ­ Đ ã bào chế được viên nang cứng Bảo nhãn khang dưỡng huyết ở quy mô pilot: Tổng số nang đóng được là 525 nang. ­ Đã thử được độc tính cấp: viên nang bảo nhãn khang dưỡng huyết an toàn. Liều tương đối an toàn là Ds~ 0,34 g/kg chuột. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Trung Đàm (1996), Phương pháp xác định độc tính cẩp của thuốc, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2. Trường Đại Học Dược Hà Nội (2006), Kỹ thuật Bào chế và sinh dược học tập 1,2, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 3. Trường Đại Học Dược Hà Nội (2002), Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 4. Nguyễn Văn Đàn, Ngô Ngọc Khuyển, Hợp chất thiên nhiên đùng làm thuốc, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 5. Đỗ Tất Lợi (2000), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 6. Viện Dược liệu (2006), Nghiên cứu thuốc từ thảo dược, Nhà xuất bàn Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 7. Phương pháp nghiên cứu tác đụng được lý của thuốc từ được thảo 2006. ^ 8. OECD guidelines for testing of chemicals. Acute oral toxicity ­ Fixed dose procedure OECD 420, 2001. 9. Handbook of pharmaceutical excipients ­ Published by the pharmaceutical Press and American pharmasists Association ­ 2009. 529
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1