Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU BỆNH HỌC 27 TRƯỜNG HỢP VIÊM XOANG TÁI PHÁT<br />
SAU MỔ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC.<br />
Phạm Kiên Hữu*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát bệnh học các trường hợp viêm mũi xoang tái phát sau mổ để tìm và hạn chế nguy cơ<br />
tái phát sau mổ nội soi mũi xoang.<br />
Thiết kế nghiên cứu: Tiền cứu, khảo sát bệnh học các trường hợp viêm xoang đã mổ tái phát phải mổ lại.<br />
Phương pháp: Đánh giá các yếu tố nguy cơ, các bệnh tích để lại trong lần mổ trước làm bệnh diễn tiến<br />
dai dẳng, phải mổ lại và giải phẫu bệnh 27 trường hợp viêm đa xoang đã mổ, tái phát phải mổ lại tại Bệnh<br />
viện Đại học Y Dược.<br />
Kết quả: Các yếu tố nguy cơ làm bệnh tái phát là: thuốc lá (22,2%), dị ứng (11,1%), trào ngược thực<br />
quản dạ dày (11,1%), không tái khám sau mổ (88,89%). Các bệnh tích để lại làm bệnh viêm xoang tái phát<br />
dai dẳng sau mổ: sót tế bào viêm (61,1%), nấm xoang (3,7%), tắc lỗ thông xoang (79,62%), sẹo dính<br />
(51,85%), sót mỏm móc (4,81%), mở hụt lỗ thông (4,8%), tế bào Agger nasi (9,26%), tế bào Haller (24,7%),<br />
concha bullosa (11,1%), contact point (25,92%), vẹo vách ngăn (9,26%).<br />
Kết luận: Để giảm thiểu tỷ lệ viêm xoang tái phát sau mổ mũi xoang, ngoài việc hoàn thiện thao tác<br />
phẫu thuật, bảo đảm lấy hết bệnh tích và tái tạo sự dẫn lưu và thông khí các trào ngược cũng đóng vai trò<br />
quan trọng tương đương.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PATHOLOGIC INVESTIGATION ON 27 CASES<br />
OF POST SINUS SURGERY RECURRENT SINUSITIS AT UMC HOSPITAL<br />
Pham Kien Huu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 19 - 22<br />
Purpose: To investigate the pathologic features of post sinus surgery recurrent sinusitis for find out<br />
and reduce the post sinus op. recurrent rate.<br />
Method: In a prospective study on 27 patients, investigate the risk factors and the pathologic remains<br />
result in post op. refractory sinusitis.<br />
Result: The common risk factors are: tobaco smoker (22.2%), allergic rhinosinusitis (11.1%), GERD<br />
(11.1%), no comply to post op. follow up schedule (88.89%). Among the pathologic remains there are remain<br />
affected air cells (61.1%), fungal balls (3.7%), sinus ostial obstruction (79.62%), synechya (51.85%),<br />
ulcinate process remnant (4.81%), missed ostium (4.8%), Agger nasi cell remnant (9.26%), Haller cell<br />
remain (24.7%), concha bullosa (11.1%), contact point (25.92%), septal deviation (9.26%).<br />
Conclusion: To reduce the post sinus op. recurrent rate besides improving the surgical technique<br />
concentrate to remove all pathologic tissues for restore the ventilation and irrigation of the sinuses. The<br />
effective management the underlying diseases and risk factors play an equal important role.<br />
thành một kỹ thuật mổ được chọn lựa hàng đầu<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
trong điều trị các trường hợp viêm xoang mạn<br />
Phẫu thuật nội soi mũi xoang từ khi được ra<br />
tính hoặc tái phát không còn đáp ứng với điều<br />
đời vào cuối thậpniên 70 của thế kỷ trước đã<br />
trị nội khoa. Với khả năng chiếu sáng và cung<br />
ngày càng chứng minh những ưu thế nổi bật, trở<br />
* Bộ môn Tai Mũi Họng - Đại học Y Dược TP.HCM<br />
<br />
Tai Mũi Họng<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
cấp một hình ảnh thật rõ ràng chính xác đến<br />
từng chi tiết nhỏ các cấu trúc có khi nằm sâu<br />
trong hốc mũi, giúp đánh giá chính xác và xử lý<br />
các mô bệnh nhẹ nhàng và chính xác, đạt được<br />
các yêu cầu cơ bản của kỹ thuật mổ ít xâm lấn một khuynh hướng mới của phẫu thuật ngày<br />
nay.<br />
Tuy là một kỹ thuật với rất nhiều ưu điểm,<br />
sau mổ tỷ lệ thành công rất cao, nhưng trong số<br />
đó vẫn còn một số trường hợp sau mổ người<br />
bệnh không thấy bệnh cải thiện được bao nhiêu<br />
hay tái phát sau mổ nhiều lần, ảnh hưởng đến<br />
năng suất lao động hoặc chất lượng cuộc sống<br />
của người bệnh và làm các phẫu thuật viên mũi<br />
xoang luôn luôn trăn trở tìm cách hạn chế các<br />
trường hợp trên. Theo y văn, tỷ lệ viêm xoang tái<br />
phát sau mổ dao động từ 70 – 98% tùy theo từng<br />
vùng, từng thời điểm và từng vùng địa lý. nhằm<br />
góp phần giảm thiểu tỷ lệ viêm xoang tái phát<br />
sau mổ, phải mổ lại, chúng tôi thực hiện công<br />
trình nghiên cứu khảo sát các yếu tố nguy cơ và<br />
các bệnh tích còn lại để trong lần mổ trước của<br />
27 trường hợp viêm đa xoang tái phát sau mổ, từ<br />
đó để xuất một số điểm cần lưu ý khi thực hiện<br />
phẫu thuật nội soi mũi xoang.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Tiền cứu, mô tả cắt ngang, đối chiếu bệnh<br />
chứng.<br />
<br />
Phương pháp chọn mẫu<br />
Lần lượt, có chọn lọc.<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Các bệnh nhân đến khám tại phòng khám Tai<br />
Mũi Họng Bệnh viện Đại học Y Dược được chọn<br />
vào lô nghiên cứu khi thỏa các tiêu chuẩn sau:<br />
- Tuổi: trên 15 tuổi<br />
- Tiền sử có mổ mũi xoang theo phương<br />
pháp kinh điển hay nội soi.<br />
- Tái phát viêm xoang 4 lần trở lên/năm, đã<br />
được điều trị nội khoa tích cực nhưng không<br />
giảm được các triệu chứng của bệnh viêm xoang.<br />
- CT vùng mũi xoang cho thấy có bệnh tích ở<br />
các xoang cạnh mũi.<br />
<br />
Tai<br />
2 Mũi Họng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
- Đồng ý phẫu thuật và chấp nhận tái khám<br />
theo hẹn định kỳ.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
- Tuổi dưới 15 tuổi<br />
- Có các bệnh nội khoa chưa ổn định, chưa<br />
thể phẫu thuật<br />
- Không tuân thủ quy trình theo dõi, chăm<br />
sóc sau mổ.<br />
- Không đồng ý mổ.<br />
Quy trình kỹ thuật mổ<br />
- Khám, chọn bệnh đưa vào lô nghiên cứu<br />
- Ghi nhận các triệu chứng cơ năng và thực<br />
thể của bệnh nhân (dưới nội soi)<br />
- Chuẩn bị trước mổ: ngoài các xét nghiệm<br />
tiền phẫu, phim CT của các bệnh nhân được<br />
đánh giá và ghi nhận các cấu trúc còn để lại<br />
trong lần mổ trước làm tắc nghẽn dẫn lưu và<br />
thông khí các xoang liên quan, gây nên tình<br />
trạng viêm xoang tái phát, phải mổ lại.<br />
- Tiến hành phẫu thuật nội soi các trường<br />
hợp trên<br />
- Niêm mạc thoái hóa trong các xoang sau<br />
khi lấy ra sẽ được giữ lại, cố định và gởi làm giải<br />
phẫu bệnh lý.<br />
- Sau khi làm sạch hố mổ, chúng tôi tiến<br />
hành đặt merocel và kết thúc phẫu thuật.<br />
Săn sóc sau mổ<br />
- Merocel được rút ra sau mổ 48 giờ.<br />
- Bệnh nhân được cho xuất viện hẹn tái<br />
khám mỗi tuần 1 lần trong 4 tuần đầu, sau đó<br />
mỗi tháng 1 lần trong 3 – 6 tháng.<br />
Phương pháp xử lý kết quả<br />
- Thu thập số liệu theo phần mềm Excel<br />
- Xử lý kết quả theo tỷ lệ phần trăm<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật nội soi mũi<br />
xoang cho 27 trường hợp trong đó có 18 tái phát<br />
sau mổ nội soi mũi xoang, 9 bệnh nhân có tiền căn<br />
mổ xoang theo kỹ thuật mổ kinh điển (hàm sàng,<br />
nạo sàng qua mũi 4), có 10 nam và 17 nữ.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Bảng 1: Các yếu tố nguy cơ<br />
Yếu tố nguy cơ<br />
Hút thuốc lá<br />
Dị ứng<br />
GERD<br />
Không tái khám theo dõi sau mổ<br />
<br />
Số BN Tỷ lệ (%)<br />
6<br />
22,2<br />
3<br />
11,1<br />
2<br />
11,1<br />
12<br />
70,0<br />
<br />
Nhận xét: Nguyên nhân không tái khám<br />
định kỳ và theo dõi sau mổ chiếm tỷ lệ cao nhất.<br />
Bảng 2: Triệu chứng thực thể qua nội soi<br />
Triệu chứng<br />
Tắc khe mũi giữa một phần<br />
Tắc hoàn toàn khe mũi giữa<br />
Missed ostium<br />
Tắc lỗ thông xoang hàm<br />
Sót mỏm móc<br />
Sót tế bào sàng viêm<br />
Tắc ngách trán<br />
Tắc lỗ thông xoang bướm<br />
U nhày<br />
Nấm xoang<br />
Vẹo vách ngăn<br />
<br />
Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br />
10<br />
37<br />
4<br />
15<br />
8<br />
30<br />
20<br />
77<br />
20<br />
77<br />
6<br />
22,2<br />
3<br />
11,1<br />
3<br />
11,1<br />
2<br />
7<br />
1<br />
5,6<br />
7<br />
26<br />
<br />
Nhận xét: Tắc nghẽn vùng khe giữa và phức<br />
hợp lỗ thông mũi xoang là nguyên nhân thường<br />
gặp nhất trong số các trường hợp viêm xoang tái<br />
phát phải mổ lại.<br />
Bảng 3: Hình ảnh CT Scanner mũi xoang<br />
Triệu chứng CT<br />
Xoang hàm, tắc OMC<br />
Xoang sàng trước<br />
Xoang sàng sau<br />
Xoang trán<br />
Xoang bướm<br />
<br />
Dày niêm mạc Mờ đặc<br />
20<br />
4<br />
14<br />
10<br />
5<br />
10<br />
3<br />
2<br />
20<br />
77<br />
<br />
Nhận xét: Trên phim CT, bệnh tích tập trung<br />
chủ yếu ở phức hợp sàng trước-khe mũi giữa và<br />
lỗ thông xoang hàm.<br />
Bảng 4: Các triệu chứng khác trên phim CT<br />
Triệu chứng khác Số bệnh nhân<br />
Concha bullosa<br />
6<br />
Tế bào Haller to<br />
15<br />
Tế bào Agger Nasi<br />
5<br />
Conact point<br />
14<br />
Teo sụp xoang hàm<br />
7<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
22,2<br />
55,5<br />
18,5<br />
52<br />
26<br />
<br />
Bảng 5: Kết quả giải phẫu bệnh<br />
Viêm mạn tính<br />
Polyp<br />
Viêm + polyp<br />
<br />
Tai Mũi Họng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
12<br />
9<br />
6<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
44<br />
33<br />
23<br />
<br />
Nhận xét về các yếu tố nguy cơ của bệnh<br />
viêm xoang tái phát sau mổ<br />
Các yếu tố nguy cơ khiến bệnh viêm xoang<br />
tái phát sau mổ như: suyễn, tam chứng Samster,<br />
polyp mũi, cơ địa dị ứng... từ lâu đã được các<br />
phẫu thuật viên mũi xoang quan tâm nghiên<br />
cứu, trong 16 nghiên cứu của chúng tôi, các yếu<br />
tố nguy cơ trên tuy vẫn có xuất hiện nhưng tỷ lệ<br />
cao nhất lại là “không tái khám định kỳ sau mổ”.<br />
Đi sâu tìm hiểu nguyên nhân sâu xa của yếu tố<br />
nguy cơ này chúng tôi thấy có 2 lý do nổi bật: (1)<br />
do trước mổ, bệnh nhân không được các bác sĩ<br />
giải thích về sự cần thiết của việc chăm sóc định<br />
kỳ sau mổ, sắp xếp lịch tái khám cho người nhà<br />
và (2) do hoàn cảnh kinh tế, do xa nơi phẫu<br />
thuật, hoặc do người bệnh sợ đau, sợ mất tiền,<br />
mất công không tuân thủ lịch khám sau mổ. Khi<br />
không được theo dõi và xử trí kịp thời, các mảnh<br />
mô phù nề hoại tử xương chết và máu đông còn<br />
lại trong hố mổ không được lấy sạch, gây nên<br />
sẹo xấu, xơ dính hố mổ. Các tổ chức xơ dính này<br />
sẽ làm tắc nghẽn dẫn lưu và thông khí ở các<br />
xoang, tạo điều kiện cho bệnh viêm xoang tái<br />
phát trở lại. Vì thế theo kinh nghiệm của chúng<br />
tôi, việc săn sóc theo dõi sau mổ có tầm quan<br />
trọng tương đương với kỹ thuật mổ, trước khi<br />
phẫu thuật các phẫu thuật mũi xoang cần xây<br />
dựng một kế hoạch săn sóc sau mổ cho đến khi<br />
hố mổ lành hẳn (khoảng 4-6 tuần sau mổ).<br />
<br />
Nhận xét về các bệnh tích còn để lại trong lần<br />
mổ trước<br />
Ngoài xơ dính là nguyên nhân hàng đầu gây<br />
viêm xoang tái phát sau mổ cũng cần phải đề<br />
cập đến một số bệnh tích còn để lại do kỹ thuật<br />
mổ của lần mổ trước như: vẹo vách ngăn vùng<br />
khe mũi giữa, missed ostium, sót mỏm móc, để<br />
lại một số tế bào sàng viêm, tắc ngách trán do<br />
mô xơ, hoặc do khối polyp chèn ép; một số bất<br />
thường giải phẫu kèm theo không được phát<br />
hiện và xử lý cùng lúc do các bệnh nhân không<br />
có phim CT trước mổ như: tế bào Haller, tế bào<br />
Agger Nasi to, nấm trong xoang hàm, bướm... vì<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
thế, ngoài việc hoàn thiện kỹ thuật mổ tránh để<br />
lại các bệnh tích gây hậu quả xấu sau mổ, các<br />
bệnh nhân khi có chỉ định mổ nội soi mũi xoang<br />
cần có phim CT scanner mũi xoang để đánh giá<br />
hết bệnh tích, xây dựng kế hoạch mổ an toàn và<br />
hiệu quả.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Để giảm thiểu tỷ lệ viêm xoang tái phát sau<br />
mổ mũi xoang, ngoài việc đánh giá đầy đủ bệnh<br />
tích qua hỏi kỹ bệnh sử, khám lâm sàng, nội soi<br />
chẩn đoán và CT scanner vùng mũi xoang, hoàn<br />
thiện thao tác phẫu thuật, bảo đảm lấy hết bệnh<br />
tích và tái tạo sự dẫn lưu và thông khí các xoang<br />
sau mổ, thì việc theo dõi và xử trí hiệu quả các<br />
yếu tố nguy cơ, các bệnh dị ứng, trào ngược<br />
cũng đóng vai trò quan trọng tương đương.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
Chiu GA, Kennedy WD, Disadvantages of minimal<br />
techniques for surgical management of chronic<br />
rhinosinusitis. Current Opinion in Otoloaryngol Head<br />
Neck, 2004, 12: 38-42.<br />
Lanza C.D, Kennedy ED, Revision FESS, ENT Journal, pp.<br />
131-133.<br />
Senior B.A 1998, Long term results of FESS, laryngoscopy,<br />
Vol. 108, pp. 151-177.<br />
Stammberger, Heinz, Functional Endoscopy Surgery, B.C.<br />
Decker, 1991.<br />
Stankiewicz 1996, Failure of FESS and their<br />
surgicalcorrection, Operatic techniques in Otolaryngology<br />
– Head & Neck surgery, Vol. 7, No. 3, pp. 297-304.<br />
<br />
Tai<br />
4 Mũi Họng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Tai Mũi Họng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
5<br />
<br />