intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu bướu trung thất mổ nội soi tại Bệnh viện Bình Dân (2010-2016)

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

13
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh lý ngoại khoa trung thất (TT) rất đa dạng. Ngày nay, nhờ phát triển kỹ thuật nội soi, đa số bệnh lý TT có thể can thiệp phẫu thuật qua nội soi lồng ngực (NSLN). Bài viết trình bày nghiên cứu lượng giá tính khả thi, an toàn và hiệu quả những bệnh lý TT được phẫu thuật qua NSLN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu bướu trung thất mổ nội soi tại Bệnh viện Bình Dân (2010-2016)

  1. PHỔI - LỒNG NGỰC NGHIÊN CỨU BƯỚU TRUNG THẤT MỔ NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN (2010-2016) VĂN TẦN1, TRẦN VĨNH HƯNG2, TRẦN CÔNG QUYỀN3, HỒ HUỲNH LONG4, NGUYỄN NGỌC BÌNH5, NGUYỄN VĂN VIỆT THÀNH6, NGUYỄN BÁ MINH NHẬT6, ĐOÀN HÙNG DŨNG6, DƯƠNG THANH HẢI6 Bệnh lý ngoại khoa trung thất (TT) rất đa dạng. Ngày nay, nhờ phát triển kỹ thuật nội soi, đa số bệnh lý TT có thể can thiệp phẫu thuật qua nội soi lồng ngực (NSLN). Mục tiêu nghiên cứu: Lượng giá tính khả thi, an toàn và hiệu quả những bệnh lý TT được phẫu thuật qua NSLN. Đối tượng: Bướu hay u nang TT tiên phát, cần cắt bỏ tại BV Bình Dân. Phương pháp: Tiền cứu. Dùng bộ dụng cụ NS ổ bụng, thêm trocar lồng ngực. BN nằm nghiêng phải hay trái tùy vị trí khối u. Gây mê NKQ 2 nòng, cho xẹp phổi bên mổ. Lỗ trocar cho camera ở gian sườn 4-5, trên đường nách giữa, các trocar khác đặt ở vị trí thuận lợi theo hướng dẫn của camera. Kết quả: Trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2016, chúng tôi đã cho nhập viện 52 BN, trong đó có 48 BN được mổ thì 42 BN được mổ nội soi, 6 BN phải chuyển mổ mở, trong đó 4 BN chỉ có thám sát và sinh thiết. Nam có 27, nữ có 15, tuổi từ 22 đến 60, khối u được cắt bỏ trọn. Về vị trí, 20 u trung thất trước, 15 u trung thất sau, 7 u trung thất giữa. Về tính chất, 30 u đặc, 12 u nang. Đường kính trung bình là 5.5cm (3-15cm). Về vi thể, 16 u tuyến hung (3 có nhược cơ), 5 u quái, 4 u ác tuyến, 3 u thần kinh, 2 lymphoma, và 2 u mỡ. Thời gian mổ trung bình là 90 phút (30 phút đến 220 phút), truyền máu 2 BN. Biến chứng viêm mủ màng phổi 1 BN, XH trong mổ 1 BN và tử vong 1. Dùng kháng sinh 6 BN. Rút ống dẫn lưu lồng ngực sau 24 giờ. Xuất viện sau 5 ngày. BN u tuyến hung bị nhược cơ, cường độ nhược cơ được cải thiện dần. Theo dõi: Tất cả 42 BN đều được theo dõi, chưa thấy BN nào bị u tái phát, trừ 4 BN có u ác di căn. Bàn luận: U TT là bệnh lý ngoại khoa khá đặc biệt. Theo thứ tự, khối u TT nhiều nhất là u tuyến hung 39%, 3 BN bị nhược cơ, sau mổ có dùng tensilon. 3 BN bị u ác, gởi qua khoa ung thư để điều trị; u quái trưởng thành 20%; u tế bào mầm 5%, u nang 11% rồi đến u thần kinh 10%; u lympho 8%. Về vị trí, u TT trên chiếm 54%, u TT sau chiếm 26%, u TT giữa chiếm 20%. Hơn 20% là u ác khi mổ. Về điều trị, cắt bỏ trọn khối u qua nội soi không khó đối với u hiền, đặc và mọi u nang kích thước không giới hạn, kể cả u di căn độc nhất. Trong nhóm u ác, có 6 BN thì 4 BN chỉ thám sát, sinh thiết, những u ác khác nằm trong các khối u, cắt bỏ được qua nội soi, có 3 BN. Riêng TH u nang, do di căn từ trực tràng, tử vong do mổ chảy máu khi đụng phải TMC trên, đã chuyển mổ mở nhưng không kịp, bị sốc mất máu. Kết luận: NSLN điều trị u TT đã được áp dụng song song với điều trị u phổi tại bệnh viện chúng tôi từ năm 1996. Kết quả cho thấy phẫu thuật thực hiện được, ngày càng nhiều (80% so với 33% trước năm 2010) an toàn và hiệu quả, đặc biệt là đối với mọi u hiền hay u nang. 1 Giáo sư - Nguyên Phó Giám Đốc - Bệnh viện Bình Dân TP.HCM 2 TS.BS. Giám Đốc - Bệnh viện Bình Dân TP.HCM 3 BSCKII. Trưởng Khoa Lồng ngực Mạch máu bướu cổ 4 BSCKII. Trưởng phòng Tổ chức Cán bộ 5 BSCKII. Trưởng phòng Nghiên cứu Khoa học 6 BS. Khoa Ngoại Lồng ngực Mạch máu bướu cổ 150 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. PHỔI - LỒNG NGỰC SUMMARY Surgial treatment of mediastinal tumors by vats at Binh Dan Hospital (2010-2016) The nature of mediastinal tumor is very complicated. By developping VATs, majority of mediastinal tumors or cysts can be removed by thoracoscopy. Objectives: Assessment of the feasibility, the safety and the effectiveness of VATs for removing the mediastinal tumors at Binh Dan hospital. Materials: All mediastinal tumors or cysts removed by VATs from 2010 to 2016 are studied. Method: A prespective study. A general anesthesia with double lumen intubation for one side lung collapse. The camera trocar is placed in the middle axillary line on lateral position patient, in ICS 4-5; the other trocars are directed by camera. Results: From 2010 to 2016. There are 52 cases of mediastinal tumors; 42 were removed by VATs. 6 must be turned in open that 4, were exploratory and biopsy. Male were 27, female 15; age from 22 to 60, 38 tumors were removed. 22 of anterior superior segment, 13 of posterior segment, 3 of middle segment. 30 solid tumors, 12 cystic tumors. The diameter was 5.5cm (3- 15cm). About pathology, 17 thymoma (3 myastheny), 8 germ cell tumors (benign 3, 5 cancer), 3 neurologic tumor, 2 lymphoma, and 2 lipoma. Time of operation was 90mn (30mn to 220mn), 2 patients must be transfused. Complications: Purulent pleuresy 1 patient, bleeding 1 patients and death. 6 patients were use antibiotics. In 24 hours, drainage was withdraw. Discharge in 5 days. Follow-up: Myastheny in thymic tumor, was improved. All of 42 patients were follow-up, untill now, except 4 patients having cancer, exploratory and biopsy, the remainings were good. Discussion: The mediastinal tumor is a complicated neoplasm that cysts, neurologic tumors, thymoma, lymphoma, teratoma, seminoma and metastatic tumors can be met. About sites, the tumors can be found at 3 compartments. More than 20% of tumors are malignant at the operative time. About benign tumors, removing them by thoracoscopy is not difficult. Conclusion: In our hospital, thoracoscopic surgery of mediastinal tumors is applied parallele to lung tumors. Nowaday, 80% is operated by thoracostomy in comparison 33% in the year before 2010. The surgery for removing benign tumors was feasible, safe and effective. Theo giải phẫu học, trung thất được chia làm 3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU hay 4 vùng nhưng có thể có bất thường[11], khi các Lượng giá tính khả thi, an toàn và hiệu quả ứng bộ phận không nằm đúng chỗ. dụng NSLN cắt bỏ một số khối u TT. Bệnh lý ngoại khoa trung thất (TT) rất đa dạng: ĐỐI TƯỢNG u bướu, chấn thương, viêm nhiễm. TT là một khối nằm trong lồng ngực, giữa 2 phổi, chứa nhiều tạng Nhóm bệnh nghiên cứu gồm u đặc hay u nang quan trọng như tim, các mạch máu lớn, thực quản, TT tiên phát, mổ tại BV Bình Dân. khí-phế quản. Muốn can thiệp phẫu thuật, phải mở Phương pháp rộng lồng ngực hay chẻ dọc xương ức, là những phẫu thuật lớn, mà hậu phẫu thường rất nặng nề. Tiền cứu. Nhóm bệnh được điều trị trong Ngày nay, nhờ phát triển kỹ thuật nội soi lồng ngực khoảng thời gian từ đầu năm 2010 đến hết năm (NSLN) với camera và những dụng cụ chuyên dùng, 2016. một số bệnh lý TT có thể can thiệp ngoại khoa qua các lổ nhỏ. Phẫu thuật NSLN được ứng dụng để thám sát rồi cắt bỏ khối u. Trong đầu thập kỷ 21, nhờ học tập và thực hiện trên sinh vật rồi trên người Hồng Kông với Bộ nội soi ổ bụng thêm trocar lồng ngực được GS Anthony Yim, GS Sidney Chung và CS[1,2,3], sử dụng. Lỗ trocar cho camera trên đường nách chúng tôi đã bắt đầu thực hiện NSLN để điều trị cho giữa ở bệnh nhân nằm nghiêng qua khe liên sườn một số bệnh lý ngoại khoa chọn lọc ở TT. 2 loại 4-5. Các trocar khác đặt ở các vị trí thuận lợi theo bệnh được điều trị qua NSLN là các u hiền và các u hướng dẫn của camera. ác kể cả u di căn, xâm lấn trung thất gây tràn dịch Các dữ liệu trước mổ về tuổi, giới... diễn biến màng tim ép tim. cuộc mổ (thời gian, máu mất, tai biến...) và diễn biến TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 151
  3. PHỔI - LỒNG NGỰC hậu phẫu, giải phẫu bệnh, tái khám theo dõi sau xuất TT giữa 5 viện được ghi nhận. Các số liệu được phân tích để Tổng 42 rút ra kết quả ngắn và trung hạn. Kết quả Bảng 2. Kích thước khối u Từ năm 2010 đến hết năm 2016, 52 BN nhập Kích thước Số TH viện thì có 42 bệnh nhân được thực hiện qua NSLN, 6cm 10 Tuổi và giới: Số bệnh nhân trên gồm 27 nam, Tổng 42 15 nữ, tuổi trung bình 35 (22-50), trừ 4 bệnh nhân bị u di căn đều tuổi trên 55. Định bệnh: Có 12 u nang, 30 u đặc. Lâm sàng: 7 BN không triệu chứng, phát hiện Bảng 3. Bản chất khối u nhờ chụp hình phổi kiểm tra sức khỏe, 35 BN bị đau ngực, khó thở và ho, trong đó 1 BN có sốt và 3 BN bị Vi thể Số TH nhược cơ. Thymoma 17 (myasthenis gravis: 3) Cận lâm sàng Germ cell tumors 8 (germ cell tumors: 3, Xét nghiệm: Urê, creatinine, công thức bạch mature teratoma: 5) cầu, Hct đều nằm trong giới hạn bình thường. Cyst + solid tumors 3 ECG: Các chuyển đạo bình thường. Neurologic tumors 2 Hình ảnh: X quang và CT lồng ngực, xác định u Lymphoma 2 trung thất. Lipoma 2 Nội soi khí-phế quản và thực quản để loại trừ u Adeno CA 1 hệ hô hấp và u thực quản. Tổng 42 Chụp hình thực quản có cản quang để xác định Phẫu thuật: (video) thêm vị trí của khối u Bảng 4. Đường vào NSLN Bảng 1. X quang phổi: thẳng và nghiêng, CT scan cho thấy Đường vào/trocars Số TH Vị trí khối u Số TH Ngực trái 20/ 3-4 trocars TT trước trên 24 Ngực phải 22/ 4 trocars TT sau 15 Sau đây là một số hình ảnh Trần Hùng O 1949, U TT Trước Ôn Kim Ph 1961, U TT Trước Số hồ sơ: 212/19833 Số hồ sơ: 2016/28016 152 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. PHỔI - LỒNG NGỰC Trước mổ Sau mổ Nguyễn Hồ Ngọc Tr 1989, U TT Trước Số hồ sơ: 212/03312 Đỗ Hữu L 1976, U TT sau Nguyễn Văn B 1942, U TT trước Số hồ sơ: 211/12489 Số hồ sơ: 213/22461 Phạm Ph, 1950, U thần kinh TT sau Võ Thị H 1964, U nang TT giữa Số hồ sơ: 216/27396 Số hồ sơ: 211/21605 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 153
  5. PHỔI - LỒNG NGỰC Lê Thị H 1983, U nang TT giữa Số hồ sơ: 211/24959 Lê Thùy D 1981, U thần kinh TT sau Số hồ sơ: 215/03476 Kết quả: 80% cắt trọn bướu, TG mổ trung bình: trong nhóm bướu đặc thì có bướu tuyến hung, ở 90 phút (38-225). Biến chứng 1 và tử vong 1, do trung thất trước, bướu thần kinh, ở TT sau, u nang, xuất huyết vì tổn thương tĩnh mạch chủ trên và tử ở trung thất giữa, thường phát xuất từ màng tim, từ vong. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 5 phế quản, u tế bào mầm, u lymphoma rồi đến ung ngày. 6 TH phải chuyển qua mổ mở vì u ăn lan, thư không rõ nơi phát xuất, thường gặp ở TT trên, trong đó 4 TH chỉ thám sát, sinh thiết. trước. Khoảng dưới 50% u TT là u hiền[12]. Theo dõi: Trung bình 5 năm (12 tháng đến 7 Về u ác, cắt u cũng có thể thực hiện được qua năm): chưa thấy tái phát, trừ 6 trường hợp u di căn, NSLN nhưng vì số liệu còn hạn chế, các tác giả chưa có nhận xét về kết quả lâu dài[1,5]. Dù mổ u ác BÀN LUẬN hay u hiền, các tác giả đều khuyến cáo, khi phẫu tích Ngày nay >80% các TH bệnh lý ngoại khoa lồng không được làm vỡ u, phải cắt bỏ trọn u, phải lấy u ngực được điều trị qua NS. Biến chứng trong kỹ ra trong túi và gây mê cho xẹp phổi chọn lọc 1 bên thuật này là từ 2 đến 10% và tử vong khoảng 2%[7]. mà không nên bơm CO2 để giảm gieo rắc tế bào ung thư trong lồng ngực và vào các vết thương qua Qua 42 BN đã mổ, chúng tôi thấy đối với u hiền lổ trocar[13,14]. Về phẫu thuật, u tuyến hung, mặc dù hay u nang, NSLN qua 3 hay 4 lổ ở BN nằm đã thực hiện thường qui nhưng còn rất nhiều bàn cải nghiêng, gây mê 2 nòng cho xẹp phổi chọn lọc, về đường vào và làm sao lấy trọn u để khỏi tái phát phẫu tích cẩn thận, cắt lấy trọn khối u không khó. và cũng gặp trường hợp ung thư[2,3,4,9,10,16]. Ngoài ra Các bác sĩ ở Hồng Kông và trên thế giới đã thực còn xạ trị cho u ác tuyến hung[15]. Trong TH u tế bào hiện NSLN để cắt bỏ u trung thất tứ năm 1993[1]. mầm cũng cần mổ và hóa trị[17,18]. Chúng tôi đã thực hiện phẫu thuật này từ năm 1996 tại BV Bình Dân[8]. Nói chung cho đến nay, phẫu thuật NSLN đã được ứng dụng để cắt bỏ u TT trong các bệnh lý Theo thống kê phân tích của các tác giả ngoại khoa sau: bướu tuyến hung, bướu teratoma, phương Tây và Mỹ[6], bướu TT rất đa dạng. Dẫn đầu 154 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  6. PHỔI - LỒNG NGỰC bướu thần kinh, các nang màng tim, nang phế quản, 8. Van Tan, Hoang Danh Tan, Tran Cong Quyen et al: nang ruột, u tế bào mầm ác[7]. Treatment of benign mediastinal tumors by thoracoscopy. Reported in the Congress of ELSA, Cũng như mổ NS các bệnh lý khác, một khi kíp Tokyo 2008, September, 19-21, printed in Abstract mổ được huấn luyện thành thạo và có trang thiết bị book (GVS9-1), Journal of Japan Society for hiện đại thì các bệnh lý ngoại khoa trong lồng ngực Endoscopic Surgery, Vol 7, No 7, 2008. đều có thể thực hiện được qua NS. Cái lợi trong kỹ thuật này là có thể xác định lại định bệnh và nếu 9. Huang J, Rizk NP, Travis WD et al: Comparison phẫu thuật thực hiện được thì bệnh nhân ít bị đau of patterns of relapse in thymic carcinoma and sau mổ, ít bị biến chứng về đường mổ, sẹo mổ nhỏ thymoma, J Thoracic and Cardiovasc Surg. 138, và có thể xuất viện sớm cũng như giảm ngày nghỉ 1, pp26-31, 2009. công tác (đa số là tuổi trẻ). Trước năm 2010, chúng 10. Mineo TC, Ambrogi V, Baddi A et al: Recurrent tôi chỉ chọn mổ nội soi những khối u
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0