intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến kháng thể kháng nhân (ANA) dương tính ở bệnh nhân tại Bệnh viện E

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát các yếu tố liên quan đến một kết quả kháng thể kháng nhân (ANA) dương tính trên các bệnh nhân tại bệnh viện E. Đối tượng: 110 bệnh nhân được thực hiện xét nghiệm kháng thể kháng nhân (ANA 23 profile) tại Khoa Huyết học, Bệnh viện E.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến kháng thể kháng nhân (ANA) dương tính ở bệnh nhân tại Bệnh viện E

  1. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KHÁNG THỂ KHÁNG NHÂN (ANA) DƯƠNG TÍNH Ở BỆNH NHÂN TẠI BỆNH VIỆN E Trần Thị Vân Hà1 , Đặng Bảo Châu2 TÓM TẮT 70 triệu chứng lâm sàng không điển hình và còn bị Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố liên quan đến ảnh hưởng bởi giới tính cũng như độ tuổi. một kết quả kháng thể kháng nhân (ANA) dương Từ khóa: kháng thể kháng nhân (ANA) tính trên các bệnh nhân tại bệnh viện E. Đối tượng: 110 bệnh nhân được thực hiện xét SUMMARY nghiệm kháng thể kháng nhân (ANA 23 profile) RESEARCH ON FACTORS tại Khoa Huyết học, Bệnh viện E. Phương pháp ASSOCIATED WITH POSITIVE nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, Thống kê T-test, ANTINUCLEAR ANTIBODIES (ANA) Chi-q test. Kết quả: Nhóm nghiên cứu 110 bệnh IN PATIENTS AT E HOSPITAL Objective: Antinuclear antibodies (ANA) nhân bao gồm 56 bệnh nhân với triệu chứng lâm status assessment and related factors in positive sàng đã được phân loại, khuyến cáo cho các bệnh ANA patient in E hospital. Subjects: 110 tự miễn và 54 bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng patients were tested for antinuclear antibodies không điển hình rõ ràng; 74 (67,3%) bệnh nhân (ANA 23 profile) at the Department of dương tính với ít nhất một trong 23 tự kháng thể Hematology, E Hospital. Research methods: kháng nhân (ANA) và 36 (32,7%) bệnh nhân cho Cross-sectional description, T-test, Chi-q test. kết quả âm tính. Nghiên cứu cũng cho thấy ảnh Results: 110 patients including 56 patients with hưởng của giới tính tới tỷ lệ ANA dương tính (nữ clinical classified symptoms, recommended for có tỷ lệ cao hơn nam) với p = 0,026 nhưng sự autoimmune diseases screening and 54 patients khác biệt giữa ba nhóm tuổi 0 – 20; 21 – 50; 51 – with atypical clinical symptoms; 74 (67.3%) 90 tuổi không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu patients were positive for at least one of 23 cho thấy mặc dù có mối tương quan giữa tỷ lệ antinuclear autoantibodies (ANA) and 36 ANA dương tính và nhóm có triệu chứng lâm (32.7%) patients tested negative. The study also sàng điển hình nhưng kết quả ANA trên tổng thể showed the effect of gender on the positive ANA nghiên cứu sàng lọc có thể bị ảnh hưởng bởi các rate (women had a higher rate than men) with p = 0.026 but the difference was between three age groups 0 -20; 21 – 50; 51 – 90 years old is not 1 statistically significant. The study found that Bệnh viện E although there is a statistical correlation between 2 Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tràng An the positive ANA rate and research group with Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Vân Hà classified clinical symptoms, the ANA results in SĐT: 0966491626 the overall screening study may be affected by Email: tranha23011974@gmail.com the patient's underlying symptoms and also by Ngày nhận bài: 01/07/2024 gender and age. Ngày phản biện khoa học: 01/08/2024 Ngày duyệt bài: 30/9/2024 581
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU I. ĐẶT VẤN ĐỀ chưa được biết đến tuy nhiên, các bệnh nhân Xét nghiệm tự kháng thể (ANA) là xét dương tính với ANA đều thể hiện một bức nghiệm đầu tiên được khuyến cáo thực hiện tranh miễn dịch độc đáo [2] biểu hiện ở sự để giúp chẩn đoán những bệnh nhân có triệu xuất hiện với hàm lượng cao của các chất chứng lâm sàng gợi ý các bệnh tự miễn có trung gian gây viêm và sự sản sinh ra các thể xảy ra. Các kháng thể kháng nhân (ANA) kháng thể [2] cũng như tăng điều hòa biểu là nhóm tự kháng thể có khả năng liên kết hiện một số gen mã hóa cho interferon typ 1 trực tiếp và phá hủy rất nhiều thành phần [3] ; gợi ý rằng thậm chí trong trường hợp nhân tế bào bao gồm các axít nucleic, protein không có bệnh tự miễn, ANA dương tính có nhân tế bào, các ribonucleoproteins, các thể làm thay đổi sự điều hòa miễn dịch và thành phần vỏ hạt nhân, bộ máy phân bào, tế ảnh hưởng đến nguy cơ mắc các bệnh khác bào chất, bào quan và màng tế bào. Sự hiện [4] . Một số nghiên cứu khảo sát lâm sàng nhỏ diện của chúng có thể xác định nhiều tình kiến nghị cho thấy ANA dương tính có thể trạng rối loạn tự miễn dịch. Bệnh tự miễn có phản ánh tăng nguy cơ các bệnh về tim thể xảy ra đơn lẻ đôi khi ở dạng chồng chéo mạch[5], ung thư[6], nhiễm trùng[7] và tăng trên các nền bệnh khác nhau. Bệnh tự miễn nguy cơ gây tử vong (đặc biệt đối với các có thể là bệnh hệ thống như bệnh lupus ban bệnh nhân có hiệu giá cao) [5, 8, 9] . Hơn nữa, đỏ hệ thống (SLE), xơ cứng bì và viêm đa một vài nghiên cứu in vitro và trên động vật cơ/viêm da cơ hoặc một tình trạng cụ thể của đã ghi nhận ảnh hưởng của các tự kháng thể bệnh tự miễn cơ quan như viêm tuyến giáp đến cả việc tăng và giảm tính nhạy cảm với và viêm gan…. Việc xác định các mẫu ANA tình trạng viêm ở một số mô hình bệnh tật [4]. dương tính và kháng nguyên đích có thể có Ví dụ, một số tự kháng thể có thể kích hoạt mối tương quan và có ý nghĩa quan trọng với quá trình apoptosis [10] và viêm [11], nhưng các bệnh tự miễn cụ thể. Chính vì vậy, ngày một số lại có tác dụng bảo vệ chuột mắc nay không chỉ những bác sĩ cơ – xương – viêm khớp dạng thấp [12], bệnh giống lupus khớp yêu cầu hầu hết các xét nghiệm ANA [13] và tổn thương thận [14] . Tuy nhiên, mặc làm sàng lọc ban đầu cho bệnh tự miễn mà dù có nhiều bằng chứng chỉ ra rằng, ở người xét nghiệm này còn được chỉ định bởi nhiều một số trường hợp bệnh không phải bệnh tự chuyên khoa khác nhau bao gồm da liễu, miễn có thể gây ảnh hưởng đến kết quả ANA chăm sóc ban đầu, nội khoa….[1] dương tính nhưng ý nghĩa lâm sàng thực sự Tuy nhiên, ANA dương tính cũng có thể của nó đối với những bệnh này vẫn còn khó được thấy ở các bệnh viêm nhiễm không tự để xác định do khó thực hiện nghiên cứu miễn, bao gồm cả nhiễm trùng cấp tính và theo dõi lâm sàng trên lượng lớn bệnh nhân mãn tính. Khi xét nghiệm ANA được sử với đa dạng nhiều mặt bệnh khác nhau. Bên dụng làm sàng lọc ban đầu ở những bệnh cạnh đó một tỷ lệ ANA dương tính nhất định nhân có triệu chứng lâm sàng không đặc cũng được tìm thấy ở nhóm người khỏe hiệu, chẳng hạn như sốt, đau khớp, đau cơ, mạnh và bị tác động bởi một vài yếu tố khác mệt mỏi, phát ban hoặc thiếu máu, khả năng như tuổi, giới tính, dân tộc và phơi nhiễm bởi có kết quả dương tính do viêm nhiễm sẽ tăng các tác nhân môi trường; tương ứng với 12 – lên. Tầm quan trọng của ANA dương tính ở 20% ANA dương tính, trong đó 2% có hiệu những bệnh nhân không mắc bệnh tự miễn giá kháng thể cao. [15, 16] . 582
  3. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các yếu PM-Scl100, PM-Scl75, RP11, RP155, tố liên quan đến một kết quả kháng thể gp210, PCNA và DFS70. Các thanh xét kháng nhân (ANA) dương tính trên các nghiệm được ủ với mẫu huyết thanh/ huyết bệnh nhân tại bệnh viện E. tương pha loãng (1:101) trong 30 phút trên máy lắc bập bênh. Sau khi rửa ba lần, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU conjugate liên hợp enzyme được bổ sung và 2.1. Đối tượng nghiên cứu ủ trong 30 phút trên máy bập bênh ở nhiệt độ Nghiên cứu được thực hiện tại khoa phòng. Sau khi rửa, cơ chất được tiếp tục bổ Huyết học, Bệnh viện E. Chúng tôi sử dụng sung và ủ trong 10 phút (dựa theo hướng dẫn số liệu của 110 bệnh nhân đã được thực hiện của hãng EUROIMMUN Medizinische xét nghiệm ANA 23 profile bằng phương Labordiagnostika AG, Đức). Thanh xét pháp sắc ký thanh giấy (immunoblot) trong nghiệm sau khi được rửa sạch và làm khô khoảng thời gian 1 năm từ tháng 03/2023 đến được đánh giá bằng phần mềm tháng 02/2024. EuroLineScan. Những kết quả cho giá trị Mẫu huyết thanh được thu thập từ bệnh dương tính ở ít nhất một trong 23 kháng thể nhân theo hướng dẫn tiêu chuẩn kháng nhân (ANA) được nghiên cứu được HH.QTMD.15, được bảo quản ở 2 – 8 0 C kết luận là một kết quả “dương tính”, đối với không quá 14 ngày trong quá trình thực hiện. những kết quả thu được giá trị nghi ngờ được Dựa vào biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm đánh giá là một kết quả “âm tính” (theo miễn dịch sắc ký thanh giấy immunoblot xác khuyến cáo của hãng EUROIMMUN định đa tự kháng thể kháng nhân được chỉ Medizinische Labordiagnostika AG, Đức). định. [17] 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phân tích thống kê Xét nghiệm miễn dịch sắc ký thanh giấy Số liệu về chẩn đoán lâm sàng và kết quả immunoblot xét nghiệm ANA 23 profile được thu thập và Xét nghiệm ANA 23 profile là xét phân tích bằng phần mềm SPSS 26.0, so nghiệm định tính invitro dựa trên nguyên lý sánh các tỷ lệ bằng Chi-square test hoặc T- phương pháp miễn dịch sắc ký thanh giấy, test với p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống xác định đồng thời 23 loại kháng thể kháng kê. nhân khác nhau trong huyết thanh/huyết 2.3. Đạo đức nghiên cứu tương bệnh nhân. Các thanh xét nghiệm được Nghiên cứu mô tả cắt ngang, không can phủ với 23 loại kháng nguyên tinh sạch: thiệp, không gây tác hại cho bệnh nhân, dsDNA, nucleosomes, histones, SS-A, Ro- không ảnh hưởng đến quá trình điều trị của 52, SS-B, nRNP/Sm, Sm, Mi-2α, Mi-2β, Ku, bệnh nhân, không tăng thêm chi phí cho bệnh CENP A, CENP B, Sp100, PML, Scl-70, nhân. 583
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Nhóm bệnh * Kết quả ANA. (1) nhóm có triệu chứng lâm sàng đặc trưng, (2) nhóm có triệu chứng lâm sàng không đặc trưng/ không phải bệnh tự miễn Kết quả Tổng số Âm tính Dương tính Số ca 14 42 56 1 % 25.0% 75.0% 100.0% Nhóm nghiên cứu Số ca 26 28 54 2 % 48.1% 51.9% 100.0% Số ca 36 74 110 Total % 32.7% 67.3% 100.0% Nhận xét: Trong số 110 bệnh nhân tính giữa nhóm bệnh nhân triệu chứng lâm nghiên cứu, 56 bệnh nhân với triệu chứng sàng được khuyến cáo liên quan và nhóm lâm sàng được khuyến cáo liên quan đến các không điển hình với p = 0,01. Nhóm bệnh bệnh tự miễn và 54 bệnh nhân có triệu chứng nhân có triệu chứng được khuyến cáo liên không điển hình; 74 (67,3%) bệnh nhân quan xuất hiện ít nhất một trong 23 tự kháng dương tính với ít nhất một trong 23 tự kháng thể kháng nhân (ANA) là 75% trong khi đó thể kháng nhân (ANA) và 36 (32,7%) bệnh nhóm các triệu chứng không điển hình tương nhân cho kết quả âm tính. Có mối tương ứng là 51.9% quan khác biệt rõ ràng giữa tỷ lệ ANA dương (A) 584
  5. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 (B) Hình 1. Phân bổ loại kháng thể kháng nhân đích tương ứng với các triệu chứng lâm sàng (A) Bệnh nhân với triệu chứng lâm sàng nhiễm độc; đau bụng không rõ nguyên nhân; điển hình, (B) Bệnh nhân với triệu chứng loét, xuất huyết đường tiêu hóa; lao phổi; lâm sàng không điển hình hen; dị ứng; bệnh nhiễm trùng/ nhiễm virut – Nhận xét: Các ca bệnh với triệu chứng vi khuẩn; bệnh giảm mao mạch xuất huyết di không điển hình có ít nhất một trong 23 tự truyền (HHT); tổn thương gan; và các bệnh kháng thể kháng nhân dương tính bao gồm da khác. Mật độ phân bổ tự kháng thể đặc đau khớp, bắp chân; viêm phế quản phổi; u; hiệu ở từng mặt bệnh được biểu hiện trên tăng huyết áp; suy hô hấp; suy tuyến giáp; hình 1 Hình 2. Phân bố độ tuổi giữa nam và nữ 585
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Nhận xét: Trong hình 2, 110 bệnh nhân cứu. Phân tích thống kê cho thấy không có sự có 39 nam giới với độ tuổi từ 11 – 80 tuổi khác biệt về độ tuổi trung bình ở cả hai giới (47 ± 23) và 71 nữ giới với độ tuổi từ 3 – 90 trong nhóm được chỉ định làm xét nghiệm tuổi (51 ± 21). thể hiện độ tuổi trung bình ANA profile 23 tại bệnh viện E (t-test; của nam và nữ ở nhóm bệnh nhân nghiên p=0,35). Bảng 2. Thông tin cụ thể của xét nghiệm ANA profile 23 theo nhóm tuổi và giới tính Kết quả Âm tính Dương tính 0 – 20 35,7% (5/14) 64,3% (9/14) Nhóm tuổi 21 – 50 32,5% (13/40) 67,5% (27/40) 51 – 90 32,1% (18/56) 67,9% (38/56) Nam 46,2% (18/39) 53,8% (21/39) Giới tính Nữ 25,4% (18/71) 74,6% (53/71) Nhận xét: kết quả cho thấy tỉ lệ ANA phát hiện kháng thể kháng nhân trong các dương tính ở nam và nữ tương ứng lần lượt bệnh viêm khớp từ 20% đến 100% (trong là 53,8% (21/39) và 74,6% (53/71). Tỷ lệ viêm khớp dạng thấp 20% đến 40%). xuất hiện ANA dương tính ở nữ giới cao hơn Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng hẳn so với nam giới và có ý nghĩa thống kê cho thấy sự tương quan rất rõ ràng giữa với p = 0,026. những bệnh nhân có triệu chứng điển hình Khi so sánh 3 nhóm tuổi 0 – 20 tuổi; 21 – của bệnh tự miễn với tỷ lệ ANA dương tính. 50 tuổi; 51 – 90 tuổi, tỷ lệ dương tính ANA Ngoài ra khi khảo sát nhóm bệnh nhân với có sự tăng nhẹ theo độ tuổi tương ứng là các triệu chứng lâm sàng không điển hình, tỷ 64,4%; 67,5% và 67,9%. Tuy nhiên sự khác lệ dương tính mà chúng tôi thu được là biệt này lại không có ý nghĩa thống kê với p 58,6% và kết quả dương tính với ANA = 0,967. thường gặp bao gồm đau khớp, bắp chân; viêm phế quản phổi; u; tăng huyết áp; suy hô IV. BÀN LUẬN hấp; suy tuyến giáp; nhiễm độc; đau bụng Xét nghiệm máu cho tự kháng thể kháng không rõ nguyên nhân; loét, xuất huyết nhân (ANA) là một xét nghiệm yêu cầu, phổ đường tiêu hóa; lao phổi; hen; dị ứng; bệnh biến ở nhiều quốc gia trên thế giới dùng để nhiễm trùng/ nhiễm virut – vi khuẩn; bệnh hỗ trợ các bệnh tự miễn đặc biệt là đối với giảm mao mạch xuất huyết di truyền (HHT); các bệnh viêm khớp dạng thấp. Theo hướng tổn thương gan; và các bệnh về da khác. dẫn của của Hiệp hội Thấp khớp Hoa Kỳ Marker đặc hiệu ANA ở nhóm này được tìm (ACR), xét nghiệm ANA bằng phương pháp thấy bao gồm: dsDNA 5,6% (3/54); histones huỳnh quang gián tiếp IIFT được gọi là tiêu 1,9% (1/54); SS-A 5,6% (3/54); Ro-52 3,7% chuẩn vàng cho xét nghiệm sàng lọc cho các (2/54); SS-B 1,9% (1/54); RNP/Sm 9,3% bệnh viêm khớp dạng thấp. Tiếp theo đó là (5/54); Sm 5,6% (3/54); Mi-2α 9,3% (5/54); việc thực hiện xét nghiệm xác định chính xác Mi-2ꞵ 13,0% (7/54); Ku 5,6% (3/54); PML các tự kháng thể đích bằng ELISA hoặc miễn 1,9% (1/54); Scl70 5,6% (3/54); gp210 7,4% dịch sắc ký thanh giấy (immunoblot)[18]. Tỉ lệ (4/54); PCNA 7,4% (4/54); DFS70 5,6% 586
  7. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 (3/54), PM-Scl100 13,0% (7/54), PM-Scl75 trình tự miễn thông qua đó có thể báo trước 16,7% (9/54), RP11 3,7% (2/54), RP155 sự khởi phát của bệnh rõ ràng [20]. Tuy nhiên, 9,3% (5/54). Trong nghiên cứu của Zanussi những bệnh nhân trên nền bệnh như lao, sốt và cộng sự năm 2023 đã cho thấy viêm gan rét, bệnh phong, ung thư hoặc đang trải qua C, bệnh viêm phổi phế nang, trầm cảm, đái quá trình lây nhiễm cũng được tìm thấy sự tháo đường typ 2, tình trạng tăng đông máu gia tăng ANA dương tính. Hay một kết quả nguyên phát, đau bụng, rối loạn sử dụng ANA dương tính cũng có thể liên quan đến thuốc lá, phế nang xơ hóa vô căn, rối loạn sử nguy cơ mắc các bệnh tim mạch khác nhau [5, dụng chất gây nghiệm, rối loạn lo âu, rối loạn 8, 9] , ung thư [6] , các bệnh truyền nhiễm [21] ... trầm cảm mạnh, rối loạn lưỡng cực, trấn Chính vì vậy, việc phân biệt giữa những thương tâm lý, co giật, suy thận cấp, đái tháo bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh và những đường týp 2 có biểu hiện ở thận, thay đổi bệnh nhân mà ANA dương tính là vô hại và trạng thái tinh thần, đái tháo đường typ 1, rối không liên quan đến bệnh tự miễn là một loạn tâm trạng, bệnh não, không được phân thách thức lâm sàng và có thể rất phức tạp để loại ở nơi khác, rối loạn lo âu lan toả, áp xe đánh giá đặc biệt là những bệnh nhân có triệu gan và di chứng của bệnh gan mạn tính, sự chứng không điển hình. thay đổi ý thức, sốt không rõ nguồn gốc, Ngoài yếu tố ảnh hưởng gây ra đối với bệnh đa dây thần kinh ở bệnh tiểu đường, một số nền bệnh không phải là bệnh tự miễn, bệnh hen suyễn, suy thận NOS, bệnh tiểu nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy sự đường loại 2 có biểu hiện thần kinh, đái tháo ảnh hưởng rõ ràng của giới lên tỷ lệ dương đường týp 2 có biểu hiện ở mắt, buồn nôn và tính của ANA. Nữ bệnh nhân có tỷ lệ dương ói mửa, tăng huyết áp, đái tháo đường, tắc tính ANA cao hơn đối với các bệnh nhân nghẽn đường thở mãn tính là những triệu nam trên đối tượng độ tuổi trung bình được chứng có thể gặp phải không liên quan đến lựa chọn giữa nam và nữ không có sự khác bệnh tự miễn cũng có thể cho một kết quả biệt. Điều này cũng đã được chỉ ra trong báo dương tính với ít nhất một trong những cáo của nhiều nghiên cứu như của Yacoub marker ANA sau anti-dsDNA 1,1%; anti-Sm Wasef SZ và cộng sự năm 2004; Weckerle 0,4%; anti RNP 1,1%; anti-Ro/SSA 1,8%; và cộng sự năm 2011 [22, 23]. anti-La/SSB 1,8%; anti-Scl70 1,2%; và anti- Trong nghiên cứu của chúng tôi mặc dù Jo1 0,8% [19]. Trên thực tế chưa có nghiên chưa tìm được sự khác biệt giữa tỷ lệ ANA cứu nào về ý nghĩa cũng như tần suất xuất dương tính với các nhóm tuổi nhưng nhiều hiện của từng marker đặc hiệu cũng như vai nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng ANA trò của chúng đối với các bệnh không phải tự tương quan với từng nhóm tuổi. Trong miễn hay nguy cơ báo trước sự khởi phát của nghiên cứu của Udayasri B và cộng sự năm bệnh tự miễn ở những bệnh nhân này hay 2018 cho thấy tỷ lệ dương tính cao nhất phát không do số lượng lớn mẫu cũng như thời hiện được ở nhóm tuổi 41-60 tuổi, tức là gian nghiên cứu theo dõi dài cho một lượng 40% [24], hay trong nghiên cứu của Satoh M lớn các mặt bệnh không phải tự miễn. Một số và công sự năm 2012 tại Hoa Kỳ, tỷ lệ ANA nghiên cứu đã chỉ ra rằng với một kết quả dương tính được ước tính là 15% ở nam giới ANA dương tính rõ ràng có thể đánh dấu và 22% ở phụ nữ trên 70 tuổi, gần gấp đôi tỷ một hiện tượng thay đổi bất thường của quá lệ này ở những người trong độ tuổi 12-19 [15]. 587
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU V. KẾT LUẬN 5. Liang, K.P., et al., Autoantibodies and the Từ số liệu tổng hợp trong nghiên cứu của risk of cardiovascular events. J Rheumatol, chúng tôi dựa trên các ca bệnh thực tế tại 2009. 36(11): p. 2462-9. Bệnh viện E có thể thấy rằng kết quả cho xét 6. Vlagea, A., et al., Antinuclear antibodies and nghiệm ANA là rất hữu ích và cần thiết hỗ cancer: A literature review. Crit Rev Oncol trợ chẩn đoán các bệnh tự miễn. Tuy nhiên Hematol, 2018. 127: p. 42-49. một kết quả ANA dương tính cũng có thể 7. Cainelli, F., C. Betterle, and S. Vento, gây hiểu lầm do bị ảnh hưởng bởi từ chính Antinuclear antibodies are common in an các bệnh nền không liên quan đến tự miễn infectious environment but do not predict khác hoặc bị ảnh hưởng bởi các nhân tố như systemic lupus erythematosus. Ann Rheum phơi nhiễm môi trường, giới tính và độ Dis, 2004. 63(12): p. 1707-8. tuổi… Vì những lý do này, kết quả xét 8. Solow, E.B., et al., Antinuclear Antibodies nghiệm tự kháng thể là cần thiết nhưng một Are Associated With All-Cause Mortality kết quả xét nghiệm đơn thuần là không đủ để and Cardiovascular Outcomes in the General chẩn đoán khẳng định cho bệnh tự miễn; kết Population. J Am Coll Cardiol, 2015. 65(24): quả này phải được giải thích và xác nhận p. 2669-2670. trong một bệnh cảnh lâm sàng cụ thể. Kết 9. Dinse, G.E., et al., Antinuclear antibodies quả dương tính đối với xét nghiệm ANA là and mortality in the National Health and có thể xảy ra ở nhóm những bệnh nhân mắc Nutrition Examination Survey (1999-2004). các bệnh không phải bệnh tự miễn hoặc ngay PLoS One, 2017. 12(10): p. e0185977. cả ở những người khỏe mạnh. 10. Rivadeneyra-Espinoza, L. and A. Ruiz- Arguelles, Cell-penetrating anti-native DNA TÀI LIỆU THAM KHẢO antibodies trigger apoptosis through both the 1. Mahler, M. and M.J. Fritzler, The clinical neglect and programmed pathways. J significance of the dense fine speckled Autoimmun, 2006. 26(1): p. 52-6. immunofluorescence pattern on HEp-2 cells 11. Sun, K.H., C.L. Yu, S.J. Tang, and G.H. for the diagnosis of systemic autoimmune Sun, Monoclonal anti-double-stranded DNA diseases. Clin Dev Immunol, 2012. 2012: p. autoantibody stimulates the expression and 494356. release of IL-1beta, IL-6, IL-8, IL-10 and 2. Slight-Webb, S., et al., Autoantibody- TNF-alpha from normal human mononuclear positive healthy individuals with lower lupus cells involving in the lupus pathogenesis. risk display a unique immune endotype. J Immunology, 2000. 99(3): p. 352-60. Allergy Clin Immunol, 2020. 146(6): p. 12. Kokkola, R., et al., Successful treatment of 1419-1433. collagen-induced arthritis in mice and rats by 3. Li, Q.Z., et al., Risk factors for ANA targeting extracellular high mobility group positivity in healthy persons. Arthritis Res box chromosomal protein 1 activity. Arthritis Ther, 2011. 13(2): p. R38. Rheum, 2003. 48(7): p. 2052-8. 4. Pisetsky, D.S., Antinuclear antibodies in 13. Zhang, B.F., et al., Anti-high mobility group rheumatic disease: a proposal for a function- box-1 (HMGB1) antibody attenuates kidney based classification. Scand J Immunol, 2012. damage following experimental crush injury 76(3): p. 223-8. and the possible role of the tumor necrosis 588
  9. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 factor-alpha and c-Jun N-terminal kinase antibody test in patients with and without pathway. J Orthop Surg Res, 2017. 12(1): p. autoimmune disease. BMC Rheumatol, 2023. 110. 7(1): p. 24. 14. Watanabe, H., et al., Anti-high Mobility 20. Arbuckle, M.R., et al., Development of Group Box 1 Antibody Ameliorates autoantibodies before the clinical onset of Albuminuria in MRL/lpr Lupus-Prone Mice. systemic lupus erythematosus. N Engl J Mol Ther Methods Clin Dev, 2017. 6: p. 31- Med, 2003. 349(16): p. 1526-33. 39. 21. Litwin, C.M. and S.R. Binder, ANA testing 15. Satoh, M., et al., Prevalence and in the presence of acute and chronic sociodemographic correlates of antinuclear infections. J Immunoassay Immunochem, antibodies in the United States. Arthritis 2016. 37(5): p. 439-52. Rheum, 2012. 64(7): p. 2319-27. 22. Yacoub Wasef, S.Z., Gender differences in 16. Miller, F.W., et al., Epidemiology of systemic lupus erythematosus. Gend Med, environmental exposures and human 2004. 1(1): p. 12-7. autoimmune diseases: findings from a 23. Weckerle, C.E. and T.B. Niewold, The National Institute of Environmental Health unexplained female predominance of Sciences Expert Panel Workshop. J systemic lupus erythematosus: clues from Autoimmun, 2012. 39(4): p. 259-71. genetic and cytokine studies. Clin Rev 17. AG, E.M.L., EUROLINE ANA Profile 23 Allergy Immunol, 2011. 40(1): p. 42-9. (IgG) Test Instruction. 2019. 24. Udayasri B, P.S., Salma M, Bhulakshmi, 18. Damoiseaux, J.G. and J.W. Tervaert, Determination and distribution of various From ANA to ENA: how to proceed? antinuclear antibodies in systemic lupus Autoimmun Rev, 2006. 5(1): p. 10-7. erythematosus patients by using immunoblot 19. Zanussi, J.T., et al., Clinical diagnoses testing. J Med Sci Res, 2018. 6(3): p. 68-73. associated with a positive antinuclear 589
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2