Nghiên cứu các yếu tố . . .<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ LAO ĐỘNG<br />
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KHU CÔNG NGHIỆP<br />
SÓNG THẦN 1, TỈNH BÌNH DƯƠNG<br />
Bùi Thanh Nhân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Nghiên cứu này nhằm nghiên cứu các yếu tốtác động trực tiếp đến quan hệ lao động tại<br />
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (KCN) Sóng Thần 1, tỉnh Bình Dương. Nghiên cứu được<br />
thực hiện với 50 doanh nghiệp trong KCN Sóng Thần 1 với 250 phiếu được phát ra. Thang đo được<br />
kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và kiểm định mô<br />
hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy tuyến tính bội qua phần mềm SPSS. Kết quả cho thấy quản<br />
lý nhà nước, văn hóa quốc gia của các doanh nghiệp, Môi trường pháp lý, tác phong và ý thức của<br />
người la động, nhận thức về pháp luật của DN, vai trò của tổ chức công đoàn có một ảnh hưởng<br />
quan hệ lao động. Từ đó đưa ra một số hàm ý chính sách.<br />
Từ khóa: yếu tố tác động, quan hệ lao động, doanh nghiệp, khu công nghiệp Sóng Thần 1.<br />
<br />
IMPACTING FACTORS TOWARD LABORRELATIONS OFTHE BUSINESS<br />
IN SONG THAN 1 INDUSTRIAL PARK, BINH DUONG PROVINCE<br />
ABSTRACT<br />
This study aims to study the factors that directly affect labor relations in business in Song<br />
Than 1, Binh Duong Province. A study was conducted with 50 business in Song Than 1 industrial<br />
parkwith 250 votes. Cronbach Alpha is used for reliability, EFA for testing research model,correlation<br />
and linear regression analysis through SPSS. The results show that the management of govement,<br />
national culture of the business, legal environment, behavior and consciousness of the dynamic la,<br />
awareness of the company law, the role of trade union organizations have affectted labor relations.<br />
Since give some policy implications.<br />
Keywords: impacting factors, labor relations, business, Song Than 1 industrial park.<br />
<br />
* Thạc sĩ, Liên đoàn Lao động tỉnh Bình Dương. Email:buithanhnhan74@yahoo.com.vn<br />
<br />
29<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU<br />
Bình Dương nằm trong vùng kinh tế phát<br />
triển năng động, với những chính sách thu<br />
hút đầu tư thông thoáng, môi trường đầu tư<br />
thuận lợi. Tuy nhiên, bên cạnh những thành<br />
tựu đạt được thì tình hình quan hệ lao động<br />
(QHLĐ) trong các doanh nghiệp (DN) trên<br />
địa bàn tỉnh nói chung, trong các khu công<br />
nghiệp (KCN) tập trung nói riêng đã và đang<br />
nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp trong QHLĐ<br />
như tranh chấp lao động tập thể (TTLĐTT),<br />
đình công không theo trình tự, thủ tục quy<br />
định, tình hình trên có chiều hướng ngày<br />
càng diễn biến phức tạp về số lượng và tính<br />
chất, đã tác động tiêu cực đến hoạt động<br />
sản xuất kinh doanh của DN, việc làm, thu<br />
nhập, đời sống của người lao động (NLĐ),<br />
môi trường thu hút đầu tư và tình hình an<br />
ninh, trật tự xã hội. Trong số các KCN đang<br />
hoạt động trên địa bàn tỉnh, KCN Sóng Thần<br />
1 được hình thành sớm nhất, có vai trò dẫn<br />
dắt và là động lực quan trọng trong việc<br />
hình thành, phát triển các KCN, có đóng góp<br />
rất lớn vào thành tựu phát triển kinh tế xã<br />
hội của tỉnh. Khu công nghiệp Sóng thần 1<br />
nằm ở địa bàn giáp ranh với các KCN của<br />
Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai<br />
nên thời gian qua tình hình QHLĐ luôn diễn<br />
biến phức tạp, chịu sự tác động lây lan, làm<br />
ảnh hưởng đến tình hình QHLĐ ở các KCN<br />
xung quanh và tình hình QHLĐ trên địa bàn<br />
toàn tỉnh. Vậy, làm thế nào để ổn định được<br />
tình hình QHLĐ, không làm giảm tính cạnh<br />
tranh của DN và ảnh hưởng đến môi trường<br />
thu hút đầu tư trong bối cảnh hội nhập quốc<br />
tế ngày càng sâu rộng mà vẫn bảo vệ được<br />
quyền lợi hợp pháp, chính đáng của NLĐ?<br />
<br />
Đâu là những yếu tố tác động đến quan hệ<br />
lao động? là một vấn đề đáng được quan tâm<br />
nghiên cứu.<br />
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Phương pháp nghiên cứu bao gồm phương<br />
pháp nghiên cứu định tính và phương pháp<br />
nghiên cứu định lượng. Phương pháp định<br />
tính: thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn<br />
sâu và thảo luận nhóm tập trung để làm rõ<br />
các khái niệm, xây dựng bảng câu hỏi khảo<br />
sát phù hợp cho thang đo. Phương pháp định<br />
lượng: Nghiên cứu chính thức được thực<br />
hiện thông qua kỹ thuật khảo sát trực tiếp<br />
50 doanh nghiệp với 250 phiếu được phát ra<br />
nhằm kiểm định thang đo và mô hình nghiên<br />
cứu lý thuyết. Thang đo được kiểm định sơ<br />
bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân<br />
tích nhân tố khám phá EFA và kiểm định<br />
chính thức bằng phương trình hồi quy tuyến<br />
tính bội.<br />
3. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT<br />
3.1. Các nghiên cứu về quan hệ lao động<br />
3.1.1. Mô hình nghiên cứu Dunlop(1985)<br />
Theo Dunlop, các chủ thể phải liên hệ nhau<br />
bởi một hệ tư tưởng chung, tức là một số quan<br />
niệm được các bên chấp nhận và chia sẻ. Chính<br />
tư tưởng chung này tạo cơ sở cho một hệ thống<br />
thương lượng tập thể, nhờ đó giải quyết êm đẹp<br />
các mâu thuẫn về quyền lợi giữa các bên. Kết<br />
quả đầu ra của mô hình được Dunlop gọi là<br />
một tập hợp các nguyên tắc về quyền và trách<br />
nhiệm của các chủ thể. Chúng bao gồm những<br />
quy tắc về nội dung, là cơ sở cho mối quan hệ<br />
tương tác giữa các bên hay các quy tắc về quy<br />
trình, tức là cách thức thực hiện quan hệ này.<br />
Dựa trên khung tiêu chí đó mà người ta xử lý<br />
các tình huống cụ thể.<br />
<br />
30<br />
<br />
Nghiên cứu các yếu tố . . .<br />
<br />
hoạt động. Để tìm được giải pháp thỏa đáng<br />
cho vấn đề này cần phải làm sao cho mỗi bên<br />
có quyền lực gần như nhau. Chính mối quan hệ<br />
cân bằng lực lượng và đối đầu như vậy mà xuất<br />
hiện các quy tắc thỏa thuận. Trên cơ sở những<br />
lợi ích chung, các bên cuối cùng sẽ tìm được<br />
tiếng nói chung về giải quyết mâu thuẫn lợi ích.<br />
<br />
3.1.2. Mô hình của Petit (1993)<br />
Theo Petit, các yếu tố thuộc môi trường<br />
bên ngoài hoặc bên trong sẽ tác động tới các<br />
hoạt động diễn ra trong QHLĐ, từ đó dẫn tới<br />
những kết quả nhất định. Sau đó, chính những<br />
kết quả tích cực hay tiêu cực này lại tác động<br />
trở lại môi trường, tác động tới đầu vào các<br />
<br />
31<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
3.1.3. Mô hình của Vũ Việt Hằng (2004)<br />
Căn cứ vào mô hình Petit (1993), Vũ Việt Hằng (2004) đã đưa mô hình như sau:<br />
<br />
Theo mô hình này nếu môi trường thuận<br />
lợi; các bên có thiện chí, hiểu biết, tuân thủ<br />
pháp luật và các thỏa thuận tập thể; DN có<br />
những chính sách động viên thích đáng…<br />
thì sẽ hạn chế được bất mãn, khiếu nại, tranh<br />
chấp, đình công. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi<br />
để DN đạt được những mục tiêu cơ bản của<br />
quản trị nguồn nhân lực là năng suất, hiệu quả<br />
và công bằng. Một khi năng suất,hiệu quả cao<br />
thì DN có điều kiện tích lũy, phát triển sản<br />
xuất, tăng thu nhập cho NLĐ và họ càng hài<br />
lòng. Các DN ổn định và phát triển thì nền<br />
<br />
kinh tế mới tăng trưởng và vững mạnh được.<br />
Từ đó, môi trường bên ngoài, bên trong càng<br />
thuận lợi, các bên càng thiện chí, càng hiểu<br />
nhau và tuân thủ tốt các thỏa thuận và quy<br />
định pháp luật. Có thể nói đó là một chuỗi<br />
quan hệ nhân – quả tích cực mà các bên trong<br />
quan hệ lao động đều nhắm tới.<br />
3.1.2. Các giả thuyết và mô hình nghiên<br />
cứu đề xuất<br />
Từ mô hình lý thuyết của Andreù Petit<br />
(1993), Vũ Việt Hằng (2004), mô hình nghiên<br />
cứu đề xuất như sau:<br />
<br />
32<br />
<br />
Nghiên cứu các yếu tố . . .<br />
<br />
Để kiểm định mô hình trên, các giả thuyết<br />
được đặt ra như sau:<br />
Giả thuyết H1: Môi trường pháp lý tác<br />
động cùng chiều với sự hài hòa QHLĐ<br />
Giả thuyết H2: Công tác quản lý nhà nước<br />
về lao động tác động cùng chiều với QHLĐ<br />
Giả thuyết H3: Văn hóa quốc gia của các<br />
DN tác động cùng chiều với QHLĐ<br />
Giả thuyết H4: Nhận thức về pháp luật<br />
LĐ của DN tác động cùng chiều với QHLĐ<br />
Giả thuyết H5: Trình độ, tác phong, ý thức<br />
của NLĐ tác động cùng chiều với QHLĐ<br />
Giả thuyết H6: Vai trò của tổ chức công<br />
đoàn tác động cùng chiều với QHLĐ<br />
4. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ ĐO<br />
LƯỜNG<br />
4.1. Mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu<br />
Nghiên cứu này được tiến hành thông qua<br />
hai bước: (1) nghiên cứu định tính nhằm điều<br />
chỉnh và bổ sung các thang đo, (2) nghiên<br />
cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ<br />
liệu khảo sát, cũng như kiểm định thang đo,<br />
kiểm định mô hình nghiên cứu lý thuyết và<br />
<br />
các giả thuyết. Nghiên cứu được thực hiện<br />
tại DN trong khu công nghiệp Sóng Thần 1,<br />
Tỉnh Bình Dương. Sau khi hoàn tất bảng câu<br />
hỏi, bước thử nghiệm được tiến hành để có<br />
được bảng câu hỏi tốt hơn so với mục tiêu<br />
đề ra. Bảng câu hỏi cũng được sự góp ý của<br />
chuyên gia trong lĩnh vực QHLĐ. Tiếp đến<br />
tiến hành khảo sát thử với 30 người. Sau<br />
đó tiến hành phát 250 phiếu điều tra thu<br />
về từ 50 DN được chọn khảo sát (gồm 20<br />
DN vốn trong nước, 30 DN vốn FDI). Đối<br />
tượng khảo sát là những người đại diện cho<br />
ba nhóm: người sử dụng lao động (NSDLĐ)<br />
100 phiếu; NLĐ 100 phiếu; cán bộ công<br />
đoàn 50 phiếu. Sau quá trình phân tích, loại<br />
bỏ lỗi sai sót và không đạt yêu cầu, kết quả<br />
thu được 186 mẫu hợp lệ.<br />
4.2. Xây dựng thang đo<br />
Được xây dựng và hiệu chỉnh thông qua<br />
phương pháp định tính, thảo luận chuyên<br />
gồm 4 đối tượng (giám đốc DN tại KCN<br />
Sóng Thần, Chủ tịch công đoàn cơ sở, các<br />
nhà khoa học).<br />
<br />
Yếu tố<br />
<br />
Nguồn gốc<br />
<br />
Môi trường pháp lý<br />
<br />
Andreù Petit (1993)<br />
<br />
Công tác quản lý nhà nước vềlao động<br />
<br />
Andreù Petit (1993)<br />
<br />
Văn hóa quốc gia của các doanh nghiệp<br />
<br />
Vũ Việt Hằng (2004)<br />
<br />
Nhận thức về pháp luật lao động của DN<br />
<br />
Vũ Việt Hằng (2004)<br />
<br />
Tác phong và ý thức của người LĐ<br />
<br />
Vũ Việt Hằng (2004)<br />
<br />
Vai trò của tổ chức công đoàn<br />
<br />
Vũ Việt Hằng (2004)<br />
<br />
Quan hệ lao động<br />
<br />
Andreù Petit (1993)<br />
<br />
5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
5.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br />
Nghiên cứu được khảo sát bằng bảng câu<br />
hỏi, trong đó bao gồm 29 biến quan sát và một<br />
số câu hỏi đặc trưng. Dựa vào kết quả xây<br />
dựng các thang đo và tiến hành thiết kế bảng<br />
<br />
câu hỏi hoàn chỉnh để phục vụ cho công tác<br />
thu thập thông tin trong phần nghiên cứu định<br />
lượng. Bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert<br />
5 khoảng cách.<br />
5.2. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach<br />
Alpha<br />
33<br />
<br />