Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT<br />
U MÀNG NÃO VÙNG CỦ YÊN<br />
Nguyễn Ngọc Khang*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: U màng não vùng củ yên (UMNVCY) là một u lành tính xuất phát từ màng nhện nằm ở vùng<br />
trên yên. Trong thời gian 8 năm. 107 bệnh nhân đã được phẫu thuật lấy u dưới kính vi phẫu qua ba đường mổ<br />
trán một bên. dưới trán hai bên và thóp bên trước.<br />
Đối tượng nghiên cứu: 107 bệnh nhân có chẩn đoán là UMNVCY được phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy<br />
từ 2003 - 2011.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang không đối chứng.<br />
Kết quả nghiên cứu: Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy u xuất hiện hầu hết ở tuổi trung niên 30 - 60<br />
tuổi (84,1%), nữ bị nhiều gấp 4 lần nam giới. Về lâm sàng u có triệu chứng rất nghèo nàn mà chủ yếu là giảm thị<br />
lực một hoặc hai mắt (100%), bệnh nhân thường tới muộn khi mắt đã giảm thị lực nhiều (59,9%) và đáy mắt đã<br />
tổn thương nặng nề do teo gai thị (52,4%). U có kích thước lớn chiếm tỉ lệ 60,7%, trong đó có 27 bệnh nhân u có<br />
kích thước khổng lồ (hơn 4 cm). Kích thước u ảnh hưởng rất nhiều tới kết quả hồi phục thị lực sau mổ, biến chứng<br />
trong và sau mổ. Kết quả điều trị cho thấy đường mổ trán một bên vẫn có nhiều ưu điểm và được lựa chọn<br />
(54,2%), lấy u theo phân độ Simpson II đạt 68,2% và hầu hết bệnh nhân không cần truyền máu. Lâm sàng sau<br />
mổ có kết quả tốt đạt 86% với tỉ lệ hồi phục thị lực là 58,9%. Có 7 bệnh nhân bị biến chứng dập não, máu tụ<br />
trong não trán và 8 bệnh nhân đã tử vong sau mổ do tổn thương hạ đồi và cuống tuyến yên. Giải phẫu bệnh lý<br />
của u chủ yếu là u màng não dạng thượng mô lành tính độ I (88,9%).<br />
Kết luận: UMNVCY là một bệnh lý có triệu chứng nghèo nàn, chẩn đoán khó. U lớn, thị lực giảm nhiều và<br />
đáy mắt tổn thương nặng nế đó là những yếu tố ảnh hưởng rất nhiều tới kết quả phẫu thuật và hồi phục thị lực<br />
sau mổ. Phẫu thuật có tỷ lệ thành công cao về cải thiện thị lực, giải chèn ép thần kinh và hạn chế u tái phát.<br />
Từ khoá: u màng não vùng củ yên<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDY OF DIAGNOSIS AND ASSESSMENT OF THE SURGICAL RESULTS<br />
OF TUBERCULUM SELLAE MENIGIOMA<br />
Nguyen Ngoc Khang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 317-323<br />
Tuberculum sellae meningioma is a benign tumor, arising from arachnoid of suprasellae region. During<br />
aperiod of 8 yrs, there are 107 pts had underwent microscopic sugeries via unilateral, bilateral frontal and<br />
pterional approach.<br />
Materials: From 2003 to 2011, 107 pts had diagnosis of tuberculum sellae meningioma had underwent<br />
sugery at Cho Ray hospital.<br />
Methods: Retrospective case series.<br />
Results: Our study showed that the tumor almostly occurred in the 30 to 60 years of age (84.1%).<br />
* Khoa Ngoại Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: ThS BS. Nguyễn Ngọc Khang; ĐT: 0913919497; Email: drngngkhang@yahoo.com.vn<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
317<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Female:male ratio is 4:1. Poor manifestations with visual acuity deficit on one or both eyes (100%), severe visual<br />
acuity deficit (59.9%) and the fundus had severe injury: optic disk atrophy (52.4%). There are 60.7 % pts had<br />
tumor bigger than 3 cm, of that 27 pts had giant tumor (bigger than 4 cm). The tumor size affected significantly<br />
on visual acuity improvement, peri-operative complications. The surgical results revealed that unilateral frontal<br />
approach was the prefered choice (54.2%) and had higher benefits, tumor removal Simpson grade II is 68.2%,<br />
most of the pts do not need blood transfusion. The good post operative result is 86% with 58.9% improvement of<br />
visual acuity. There are 7 pts had contusion and hematoma, eight pts died postoperatively due to injury of the<br />
hypothalamus or the pituitary stalk. The pathology is mostly benign epithelial meningioma grade I (88.9%).<br />
Conclusion: Tuberculum sellae meningioma had poor manifestations, difficulty of diagnosis. The important<br />
factors that affect the surgical results and the improvement of visual acuity are big tumor, significantly decreased<br />
of visual acuity and severe fundus injury.<br />
The operation had a high rate of success about visual acuity improvement, optic nerve decompression and<br />
decreasing recurrence of tumor.<br />
Keywords: tuberculum sellae menigioma<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
U màng não (UMN) được biết đến rất sớm.<br />
Felix Plater có lẽ là người đầu tiên mô tả khối<br />
UMN vào năm 1614. Harvey Cushing đã đưa ra<br />
thuật ngữ Meningioma vào 1922 để mô tả loại u<br />
lành tính xuất phát từ hệ thần kinh trung ương.<br />
U màng não là một tổ chức tân sinh lành<br />
tính xuất phát từ màng nhện, u chiếm một tỷ<br />
lệ đáng kể từ 15% - 23% các loại u trong hộp<br />
sọ. UMN phát triển chậm và ít khi xâm lấn vào<br />
nhu mô não.<br />
U màng não vùng củ yên (UMNVCY) chiếm<br />
tỷ lệ 7 - 12% các u màng não nội sọ, đây là u lành<br />
tính và thường được phát hiện muộn, vì vậy khi<br />
có biểu hiện lâm sàng thì kích thước u khá lớn. U<br />
chèn ép vào dây thị và giao thoa gây giảm thị lực<br />
dần tới mù một hoặc cả hai mắt. Để phẫu thuật<br />
loại u này đòi hỏi phẫu thuật viên cần có kiến<br />
thức về loại bệnh này và có kinh nghiệm trong<br />
phẫu thuật u vùng sàn sọ.<br />
Tại khoa phẫu thuật thần kinh bệnh viện<br />
Chợ Rẫy mỗi năm trung bình điều trị phẫu thuật<br />
trên 300 ca u màng não, trong đó u màng não<br />
vùng củ yên chiếm tỷ lệ khoảng 8%.<br />
Cho đến nay ở trong nước chỉ có một báo cáo<br />
của PGS.TS Võ Văn Nho nghiên cứu sơ bộ về<br />
phẫu thuật điều trị UMNVCY. Vì vậy chúng tôi<br />
<br />
318<br />
<br />
tiến hành nghiên cứu về lâm sàng và kết quả<br />
điều trị phẫu thuật UMNVCY.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Gồm 107 trường hợp được lấy ngẫu nhiên,<br />
bệnh nhân được nhập BV Chợ Rẫy từ<br />
01/01/2003 đến 01/12/2007 và từ 01/01/2010 đến<br />
31/10/2011 được chẩn đoán là UMNVCY và<br />
phẫu thuật tại BVCR.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn lựa<br />
- Bệnh nhân được chẩn đoán là UMNVCY<br />
trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng<br />
hưởng từ MRI, được điều trị phẫu thuật tại khoa<br />
ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
- Có kết quả giải phẫu bệnh lý trả lời sau mổ<br />
là u màng não.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
- Loại trừ các trường hợp sau mổ có kết quả<br />
giải phẫu bệnh lý không phải là u màng não.<br />
- Loại trừ UMN ở các vị trí lân cận như mấu<br />
giường rãnh khứu.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Hồi cứu mô tả cắt ngang không đối chứng.<br />
Tất cả các bệnh nhân được nghiên cứu theo một<br />
mẫu biểu thống nhất.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
Các số liệu thu thập được sẽ được lưu trữ,<br />
tổng hợp và phân tích bằng phần mềm SPSS<br />
13.0. Các kết quả sẽ được so sánh và kiểm định<br />
với các tác giả khác bằng các phép kiểm Z,<br />
phép kiểm T, phép kiểm chi bình phương.<br />
Đánh giá sự tương quan của các kết quả bằng<br />
phép kiểm Pearson, Spearman và đường<br />
tương quan hồi quy.<br />
<br />
Thị lực<br />
<br />
Mù<br />
<br />
Hẹp<br />
(bán manh)<br />
Âm tính<br />
(Không đo được)<br />
<br />
Kết quả khảo sát tuổi<br />
37,4<br />
<br />
Đáy mắt<br />
<br />
24,3<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
22,5<br />
<br />
20<br />
<br />
Phù gai<br />
<br />
10<br />
<br />
9,3<br />
<br />
Nhạt màu<br />
<br />
5,6<br />
0,9<br />
< 20<br />
<br />
20 – 29 30 – 39 40 – 49 50 – 59<br />
<br />
≥ 60<br />
<br />
Teo gai<br />
<br />
Biểu đồ 1 -Phân bố theo nhóm tuổi<br />
Nhỏ nhất: 15, tuổi lớn nhất: 69, tuổi trung<br />
bình: 45,5. Độ tuổi thường mắc phải là từ 30 tới<br />
60 tuổi.<br />
<br />
Kết quả khảo sát giới tính<br />
Nữ chiếm tỷ lệ 82,2%; nam -17,8%. Nữ bi<br />
bệnh nhiều gấp 4 lân nam giới.<br />
17,8%<br />
<br />
N…<br />
Nữ<br />
<br />
Kết quả khảo sát thị lực<br />
Bảng 1: Kiểm tra, đo thị lực mắt trước mổ (107 bệnh<br />
nhân = 214 mắt)<br />
1 mắt<br />
2 mắt<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
13,5<br />
8,4<br />
5,1<br />
6,5<br />
9,4<br />
4,7<br />
18,7<br />
33,7<br />
<br />
Đáy mắt bình thường: 47/214 mắt (21,9%),<br />
phù gai: 25/214 mắt (11,6%), nhạt màu: 30/214<br />
mắt (14,1%), teo gai: 112/214 mắt (52,4%).<br />
<br />
Kết quả khảo sát các triệu chứng khác<br />
Các triệu chứng khác đều là triệu chứng<br />
không đặc hiệu và xuất hiện rất ít. Tăng áp lực<br />
nội sọ (20,6%), rối loạn vận động (3,7%), rối loạn<br />
nội tiết (2,8%), động kinh (1,7%).<br />
<br />
Biểu đồ 2 -Phân bố theo giới tính<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
Số mắt<br />
29/214<br />
18/214<br />
11/214<br />
14/214<br />
20/214<br />
10/214<br />
40/214<br />
72/214<br />
<br />
1 mắt<br />
2 mắt<br />
1 mắt<br />
2 mắt<br />
1 mắt<br />
2 mắt<br />
Tuổi<br />
1 mắt<br />
2 mắt<br />
<br />
Kết quả khảo sát kích thước u trên phim MRI<br />
Bảng 4: Kích thước u trên phim MRI<br />
<br />
82,2%<br />
<br />
Thị lực<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
10,7<br />
26,2<br />
14,9<br />
11,2<br />
11,7<br />
25,3<br />
<br />
Kết quả khảo sát đáy mắt<br />
Bảng 3: Kiểm tra, đánh giá đáy mắt trước mổ (107<br />
BN = 214 mắt)<br />
<br />
Kết quả khảo sát về dịch tễ học<br />
<br />
0<br />
<br />
Số mắt<br />
23/214<br />
56/214<br />
32/214<br />
24/214<br />
25/214<br />
54/214<br />
<br />
1 mắt<br />
2 mắt<br />
1 mắt<br />
2 mắt<br />
1 mắt<br />
2 mắt<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
Kết quả khảo sát về lâm sàng UMNVCY<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
25,2<br />
40,2<br />
14,9<br />
4,8<br />
<br />
Kết quả khảo sát thị trường<br />
Bảng 2: Kiểm tra đánh giá thị trường trước mổ (107<br />
bệnh nhân = 214 mắt)<br />
Thị trường<br />
<br />
Kết quả được đánh giá dựa trên 107 trường<br />
hợp nghiên cứu trong thời gian từ tháng 1 năm<br />
2003 đến tháng 10 năm 2011.<br />
<br />
30<br />
<br />
Số mắt<br />
54/214<br />
86/214<br />
32/214<br />
10/214<br />
<br />
1 mắt<br />
2 mắt<br />
1 mắt<br />
2 mắt<br />
<br />
Mờ<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
40<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Số mắt<br />
32/214<br />
0/214<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
14,9<br />
0<br />
<br />
Kích thước u<br />
< 2cm<br />
2 – 3cm<br />
3 – 4cm<br />
> 4cm<br />
<br />
Số BN<br />
2<br />
40<br />
38<br />
27<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
1,9<br />
37,4<br />
35,5<br />
25,2<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
107<br />
<br />
100%<br />
<br />
- Kích thước u nhỏ nhất: 2cm, lớn nhất:<br />
9,5cm, trung bình: 4,02 + 1,23cm. Có 7 BN có kích<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
319<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thước u lớn hơn 6cm trong số 27 BN ở nhóm<br />
kích thước u lớn hơn 4cm.<br />
<br />
Kết quả khảo sát hình ảnh hố yên<br />
Bảng 5: Hình ảnh hố yên<br />
Hố yên<br />
Bình thường<br />
Giãn rộng<br />
Tổng<br />
<br />
Số BN<br />
105<br />
2<br />
107<br />
<br />
Đánh giá kết quả hồi phục thị lực sau mổ<br />
Bảng 9: Đánh giá kết quả hồi phục thị lực sau mổ<br />
Thị lực sau mổ<br />
Không cải thiện<br />
Hồi phục<br />
Tổng<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
98,1<br />
1,9<br />
100%<br />
<br />
Số BN<br />
44<br />
63<br />
107<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
41,1<br />
58,9<br />
100%<br />
<br />
Nhận xét: Hồi phục thị lực một hoặc hai mắt<br />
ở 58,9%, có 33 ca đã mù một hoặc hai mắt.<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT<br />
<br />
Đánh giá các biến chứng sau mổ<br />
<br />
Kết quả đường phẫu thuật<br />
<br />
Bảng 10: Đánh giá các biến chứng trong và sau phẫu<br />
thuật<br />
<br />
Bảng 6: Các đường mổ<br />
Đường mổ<br />
Pterion<br />
Trán 1 bên<br />
Trán 2 bên<br />
Tổng<br />
<br />
Số BN<br />
18<br />
60<br />
29<br />
107<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
16,8<br />
56,1<br />
27,1<br />
100%<br />
<br />
Nhận xét: Đường mổ trán một bên được ưa<br />
thích và lựa chọn 56,1%.<br />
<br />
Kết quả phẫu thuật mức độ lấy u (Simpson)<br />
Bảng 7: Vi phẫu thuật lấy u theo bảng phân độ của<br />
Simpson<br />
Mức độ lấy u<br />
I<br />
II<br />
III<br />
IV<br />
V<br />
Tổng<br />
<br />
Số BN<br />
0<br />
73<br />
25<br />
7<br />
2<br />
107<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
0<br />
68,2<br />
23,4<br />
6,5<br />
1,9<br />
100%<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
107<br />
<br />
100%<br />
<br />
Bảng 11: Đánh giá kết quả giải phẫu bệnh lý<br />
<br />
Bảng 8: Kết quả lâm sàng sau phẫu thuật<br />
<br />
Giải phẫu bệnh<br />
Số BN<br />
U màng não dạng chuyển tiếp<br />
1<br />
U màng não dạng sợi<br />
2<br />
U màng não dạng thượng mô<br />
95<br />
U màng não dạng tăng sinh mạch<br />
8<br />
U màng não dạng thể cát<br />
1<br />
Tổng<br />
107<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
0,9<br />
1,8<br />
88,9<br />
7,5<br />
0,9<br />
100%<br />
<br />
Nhận xét: Tất cả BN đều có giải phẫu bệnh là<br />
lành tính Grade I.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Một số đặc điểm về dịch tễ học<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
86<br />
6,5<br />
7,5<br />
100%<br />
<br />
Nhận xét: Kết quả tốt ở 86%, 8 kết quả xấu là<br />
BN tử vong sau mổ.<br />
<br />
320<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
81,3<br />
2,8<br />
6,5<br />
0,9<br />
0<br />
0<br />
0,9<br />
0<br />
7,5<br />
<br />
Đánh giá kết quả giải phẫu bệnh lý<br />
<br />
Kết quả lâm sàng bệnh nhân sau phẫu thuật<br />
Kết quả lâm sàng sau phẫu thuật được tính<br />
theo thang điểm Karnofsky (100 điểm) hiệu<br />
chỉnh theo Abelmann W.H thành 3 nhóm Tốt:<br />
80-100, Vừa: 50-70, Xấu: 0-40 điểm)<br />
Số BN<br />
92<br />
7<br />
8<br />
107<br />
<br />
Số BN<br />
87<br />
3<br />
7<br />
1<br />
0<br />
0<br />
1<br />
0<br />
8<br />
<br />
Nhận xét: Biến chứng sau mổ phần lớn là<br />
dập não trán (7 ca) và tụ máu vùng hố mổ (3 ca).<br />
Có 8 ca tử vong sau mổ (7,5%).<br />
<br />
Nhận xét: Lấy trọn u chỉ ở Simpson II<br />
(73/107) với tỷ lệ 68,2%<br />
<br />
Kết quả<br />
Tốt<br />
Vừa<br />
Xấu<br />
Tổng<br />
<br />
Biến chứng<br />
Không biến chứng<br />
Máu tụ<br />
Giập não<br />
Tổn thương mạch<br />
Dò dịch não tủy<br />
Viêm màng não<br />
Động kinh<br />
Rối loạn nội tiết<br />
Tử vong<br />
<br />
Tần suất về u màng não<br />
Tần suất của UMN chiếm tỷ lệ 2/100000<br />
trong dân số theo thống kê của Rohringer. Theo<br />
Louis tần suất của UMN trong sọ từ 13 – 26%.<br />
Tần suất của UMNVCY theo thống kê của<br />
nhiều tác giả như Cushing (1938), Rosenstein<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
(1984), Al-Mefty (1985), Fahlbusch (2002) thì tỷ lệ<br />
là 7% đến 12% các loại u màng não.<br />
Tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1997 đến 02/2003,<br />
khoa Ngoại Thần kinh đã phẫu thuật 354 trường<br />
hợp UMN trong sọ trong đó có 26 trường hợp<br />
UMNVCY, chiếm tỷ lệ 7,3%.<br />
<br />
Tỷ lệ về giới<br />
Riêng đối với u màng não vùng củ yên thì tỷ<br />
lệ nữ thường vượt trội hơn nam 2/1. Nghiên cứu<br />
của chúng tôi có tỷ lệ nữ / nam là 4,6/1.<br />
Tỷ lệ về tuổi<br />
Nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi<br />
có tuổi nhỏ nhất là 15 và lớn nhất là 69. Khi so<br />
sánh tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu (45,5<br />
tuổi) thì thấy thấp hơn nghiên cứu của Rudolf<br />
Fahlbusch (54,3 tuổi) và tương đương với các<br />
nghiên cứu khác (Park CK 45,4 tuổi - 2006).<br />
Tuổi của bệnh nhân cũng là một trong<br />
những yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn<br />
phương pháp phẫu thuật và tiên lượng hồi<br />
phục thị lực sau mổ. Bệnh nhân lớn tuổi thì<br />
khả năng hồi phục thị lực sau mổ chậm hơn<br />
người trẻ tuổi.<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
Mờ mắt là triệu chứng lâm sàng có sớm nhất<br />
và gặp ở tất cả các bệnh nhân, đây là triệu chứng<br />
không đặc hiệu có ở nhiều bệnh lý khác về mắt.<br />
Nhưng giảm thị lực do chèn ép dây thị có những<br />
đặc điểm riêng như: không sưng nóng đỏ chỉ mờ<br />
mắt và có thể ảnh hưởng tới thị trường của một<br />
hoặc hai mắt (các bệnh khác ít ảnh hưởng tới thị<br />
trường của mắt). Đây là một triệu chứng quan<br />
trọng và thời gian giảm thị lực có ý nghĩa để<br />
đánh giá, tiên lượng bệnh lúc mổ và khả năng<br />
hồi phục thị lực sau mổ.<br />
<br />
Điều trị phẫu thuật<br />
Các đường phẫu thuật lấy u<br />
Đối với UMNVCY, hiện nay trên thế giới các<br />
phẫu thuật viên sử dụng nhiều đường mổ, các<br />
đường mổ này phụ thuộc vào kích thước của u,<br />
trang bị dụng cụ phẫu thuật và đặc biệt còn phụ<br />
thuộc vào thói quen, kinh nghiệm của phẫu<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thuật viên Phương pháp mở sọ dưới trán một<br />
bên thường được thực hiện đối với u kích thước<br />
nhỏ và vừa, trán hai bên đối với u kích thước<br />
lớn, xâm lấn vào thần kinh mạch máu hai bên<br />
vẫn được ưa thích. Một số tác giả chủ trương áp<br />
dụng đường mổ thóp bên trước (Pterional<br />
Approach) với tất cả các thể và kích thước u.<br />
Nhóm nghiên cứu này của chúng tôi có mổ theo<br />
cả ba đường mổ trên.<br />
Đường mổ ít xâm lấn dưới trán qua cung<br />
mày “Transciliary Subfrontal Craniotomy”<br />
(Key Hole) cũng được một số phẫu thuật viên<br />
sử dụng nhưng chưa được thực hiện tại bệnh<br />
viện Chợ Rẫy. Theo xu hướng phát triển của y<br />
học thế giới những can thiệp tối thiểu ít xâm<br />
lấn ngày càng được áp dụng rộng rãi và thay<br />
thế dần các cách mổ kinh điển cũ nên đường<br />
mổ ít xâm lấn dưới trán qua cung mày hay<br />
đường mổ lấy u nội soi qua mũi sẽ phải được<br />
triển khai trong thời gian tới nhằm đem lại kết<br />
quả tốt nhất cho người bệnh.<br />
Theo bảng 3.20, trong nhóm nghiên cứu của<br />
chúng tôi có 73/107 trường hợp (68,2%) được<br />
phẫu thuật lấy toàn bộ u nhưng không có trường<br />
hợp nào lấy được màng cứng và xương nơi gốc<br />
bám của u (Simpson I), còn lại 32 trường hợp<br />
(29,9%) lấy bán phần u ở mức độ (Simpson III,<br />
IV). So sánh với một số tác giả tỷ lệ lấy toàn bộ u<br />
của chúng tôi không cao chỉ tương đương với<br />
John H Chi (lấy toàn bộ u 66,5%). Để lý giải về tỷ<br />
lệ này theo đánh giá của tôi có hai lý do, lý do về<br />
chủ quan là trình độ và kinh nghiệm của các<br />
phẫu thuật viên không đồng đều. Hiện nay ở<br />
bệnh viên đã có rất nhiều phẫu thuật viên trẻ mổ<br />
được loại u này, vì kinh nghiệm chưa nhiều họ<br />
có thể lựa chọn phương án để lại một phần u để<br />
xạ trị và an toàn tính mạng cho bệnh nhân. Lý do<br />
khách quan thứ hai là kích thước u của nhóm<br />
nghiên cứu lớn hơn rất nhiều so với tỷ lệ kích<br />
thước u của nhiều tác giả đã công bố. Tỷ lệ lấy<br />
toàn bộ u trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi<br />
tương đương với tác giả John H Chi, nhưng<br />
cũng có sự chênh lệch đáng kể so với Rudolf<br />
Fahlbusch và Nakamura. Đây là một kết quả cần<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
321<br />
<br />