Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm Botrytis cinerea Pers. gây bệnh thối xám trên thược dược, cà chua và lạc tại đồng bằng sông Hồng
lượt xem 1
download
Sự đa dạng sinh học của nấm B.cinerea đã được tiến hành nghiên cứu trên các mẫu nấm phân lập từ các cây hoa thược dược, cà chua và lạc bị bệnh thối xám vào các thời điểm khác nhau ở Đồng bằng Sông Hồng, tại phòng thí nghiệm thuộc bộ môn Chẩn đoán và Giám định dịch hại và thiên địch, Viện Bảo vệ thực vật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm Botrytis cinerea Pers. gây bệnh thối xám trên thược dược, cà chua và lạc tại đồng bằng sông Hồng
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 5/2018 nghiên cứu bảo vệ thực vật tập 1. Nxb Nông nghiệp 7. Luo S., Chen Z., 1989. Study on the Fusarium Hà Nội. tr 46-57. wilt disease of medicinal Indian mulberry. Journal of 3. Altschul S.F., Gish W., Miller W., Myers E.W., Fujian Agricultural College 18(4):526-531. Lipman D.J., 1990. Basic local alignment search tool. J 8. Shi X. and Chi P., 1988. Identification of the Mol Biol 215:403-410. pathogen causing wilt disease of the medicinal herb 4. Booth C., 1971. The Genus Fusarium. Indian mulberry (Morinda officinalis How.). Acta Commonwealth Mycological Institute, Eastern Press Phytopathologica Sinica 18(3):137-142. Limited, Kew Surrey. 9. White T.J., Burns T., Lee S. and Taylor J.W., 5. Doyle J.J. and Doyle J.L.,1990. Isolation of 1990. Amplification and direct sequencing of fungal plant DNA from fresh tissue. Focus 12:13-15. ribosomal RNA genes for phylogenetics. In: Innis MA, 6. Kumar S., Stecher G., Tamura K., 2016. Gelfald DH, Sninsky JJ and White TJ (eds) PCR MEGA7: Molecular Evolutionary Genetics Analysis Protocol: A Guide to Methods and Applications (pp. Version 7.0 for Bigger Datasets. Mol Biol Evol 315-322) Academic press, New York, USA. 33(7):1870-1874. Phản biện: TS. Hà Minh Thanh NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA NẤM Botrytis cinerea Pers. GÂY BỆNH THỐI XÁM TRÊN THƢỢC DƢƠC, CÀ CHUA VÀ LẠC TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Study on Biological Characteristics of Botrytis cinerea Pers. Causing Gray Mold Disease on Dahlia, Tomato and Groundnut in Red River Delta 1 1 2 1 1 Mai Văn Quân , Trịnh Xuân Hoạt , Đặng Vũ Thị Thanh , Lê Quang Mẫn , Ngô Quang Huy Ngày nhận bài: 08.08.2018 Ngày chấp nhận: 27.08.2018 Abstract Botrytis cinerea is an important pathogen that causes gray mold disease in different crop in Viet Nam. In present study, a total of 15 isolates were isolated from tomato (Solanum lycopersicum L.), dahlia (Dahia pinnata Cav.), groundnut (Arachis hypogae L.) in the Red River delta. The morphological characteristics were based on characters such as conidiophore and conidial length; and the results indicated that all isolates belonged to Botrytis cinerea. PCR with universal primer pair ITS4/ITS5 amplified DNA fragments of about 700 bp from all isolates. The DNA sequencing and phylogenetic analysis based on ITS confirmed that B. cinerea is the causal agent of gray mold disease on crop. The effect of various culture conditions on mycelium growth, sporulation, sclerotia formation of B. cinerea was performed. CR is an oftimal medium for production of mycelium, spores and sclerotia. The growth of mycelium cultured on CR as the fastest with the production of mycelium, fungal spores and sclerotia. The optimal conditions for mycelium growth and o sporulation of B. cinerea isolated from dahlia was 15-20 C on PDA medium. The optimal conditions for mycelium growth was the 12:12 (CL:D) cycles of 12 hours light and 12 hours darkness; and the continous darkness was optimum condition for sporulation. 1. Viện Bảo vệ thực vật, Keywords: B. cinerea, gray mould disease, 2. Hội KHKT Bảo vệ thực vật Việt Nam biological characteristic and molecular identification 73
- BVTV - Sè 5/2018 Kết quả nghiên cứu khoa học 1. ĐẶT VẤN ĐỀ TCCTCCGCTTATTGATATGC-3’)/ITS5(5’- GGAAGTAAAAGTCGTAACAAGG-3’) để xác Là loài ký sinh đa thực, nấm Botrytis cinerea định nấm Botrytis cinerea theo nghiên cứu gây hại ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng trên của White et al. (1990). các bộ phận của nhiều loại cây trồng, đặc biệt là Sản phẩm PCR, sau khi kiểm tra trong bộ phận non mềm. Nấm gây triệu chứng mốc agarose gel, được tinh sạch bằng bộ kit QIAquick xám trên lá, thân, hoa, quả, củ. Ở Việt Nam, đến PCR Purification (Qiagen, Đức) và được giải năm 2016, nấm B.cinerea đã được phát hiện gây trình tự trực tiếp hai chiều theo phương pháp hại trên 50 loại cây trồng thuộc 28 họ thực vật Sanger tại Hàn Quốc. Kết quả trình tự các mẫu (Mai Văn Quân và nnk, 2016). Sự đa dạng sinh được so sánh với Ngân hàng Gen bằng phần học của nấm B.cinerea đã được tiến hành mềm trực tuyến http:blast.ncbi.nlm.nih.gov/ nghiên cứu trên các mẫu nấm phân lập từ các Blast.cgi. Cây phả hệ được xây dựng theo cây hoa thược dược, cà chua và lạc bị bệnh thối phương pháp Neighbor-Joining với khoảng xám vào các thời điểm khác nhau ở Đồng bằng cách di truyền giữa các trình tự được xác định Sông Hồng, tại phòng thí nghiệm thuộc bộ môn dựa trên mô hình thay thế Kimura hai tham số, Chẩn đoán và Giám định dịch hại và thiên địch, độ tin cậy của các nhánh được xác định bằng Viện Bảo vệ thực vật. giá trị bootstrap, biểu di n bằng giá trị %, với 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1000 lần lặp lại trong phần mềm MEGA 6.0 2.1 Vật liệu nghiên cứu (Tamura et al., 2013). Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nguồn Mẫu nấm phân lập từ hoa thược dược, quả nấm Botrytis cinerea thu thập được trên các ký cà chua, lạc có triệu chứng bị bệnh thối xám thu chủ (1) trên các môi trường nhân tạo PDA, Cà rốt thập tại vùng trồng hoa Bắc Từ Liêm (Hà Nội) và (CR), Bột đậu (BĐ) và Czapek; (2) ở các mức phụ cận thuộc Đồng bằng sông Hồng từ năm o nhiệt độ 10, 15, 20, 25, và 30 C trên môi trường 2008 đến 2017. Mẫu nấm phân lập từ thược PDA; (3) trong các điều kiện chiếu sáng hoàn dược ký hiệu từ Bo.HN05 đến Bo.HN09, mẫu toàn, tối hoàn toàn, 12 giờ sáng 12 giờ tối ở nhiệt nấm phân lập từ cà chua ký hiệu từ Bo.CC165 o độ 20 C trên môi trường PDA. Trong mỗi thí đến Bo.CC169, mẫu nấm phân lập từ lạc ký hiệu nghiệm, theo dõi đặc điểm hình thái, kích thước từ Bo.L111 đến Bo.L115. tản nấm và sự hình thành bào tử, hạch nấm. 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Các nguồn nấm gây bệnh thối xám trong 3.1 Triệu chứng gây hại của nấm nghiên cứu được phân lập và làm thuần bằng B.cinerea đơn bào tử (Burgess et al, 1997): Sử dụng kim khêu nấm gạt nhẹ bề mặt tản nấm có chứa bào Nấm thường gây hại trên chồi non, lá, nụ hoa tử nấm, hòa loãng bào tử nấm trong 1 ml nước và quả của cây. Gặp điều kiện ẩm ướt, nấm cất khử trùng 2 lần. Dùng pipet hút 50µl dung thường làm cho các bộ phận bị bệnh trở nên thối dịch bào tử nấm và trang đều trên đĩa petri có nhũn trên bề mặt vết bệnh có 1 lớp mốc xám bao chứa môi trường WA. Để khô bề mặt môi trường, phủ. Trên cà chua, nấm gây hại trên lá, chồi và quan sát bào tử nấm trên kính hiển vi ở độ phóng quả non, lá và chồi bị thối, gãy, quả d bị rụng. đại 40 lần để tách đơn bào tử nấm. Trên thược dược, khi hoa bị nấm gây hại cánh Tách chiết DNA tổng số theo phương pháp hoa bị héo và thối nhũn khi trời ẩm ướt. Trên lạc, sử dụng dung dịch CTAB (Cetyl Trimethyl nấm gây hại trên lá, ngọn non hay phần thân sát Ammonium Bromide) (Doyle & Doyle. 1990). mặt đất của cây non làm cây khô héo hoặc thối Phản ứng PCR sử dụng cặp mồi ITS4 (5’- nhũn không phát triển được (hình 1). 74
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 5/2018 Hình 1. Triệu chứng bệnh thối xám trên một số cây trồng; (A): cà chua; (B): thược dược; (C): lạc o Cành bào tử mọc đơn lẻ, thẳng, đa bào, cành trường PDA, ở điều kiện nhiệt độ 20 C, đối với phân nhánh ngắn, trên đỉnh phân nhánh hơi cà chua là 9,78 x 6,67µm, trên thược dược là phình to thành hình cầu, có đính các núm nhỏ. 9,15 x 6,32 µm, trên lạc là 10,02x 6,79 µm. Cành không màu hay có màu nâu nhạt. Bào tử 3.2 Xác định nấm B. cinerea bằng kỹ thuật đính trên các núm nhỏ, hình trứng hay bầu dục, sinh học phân tử đơn bào, không màu. Kích thước bào tử trên môi Hình 2. Cây phả hệ đƣợc xây dựng theo phƣơng pháp Neighbor-Joining (Viện Bảo vệ thực vật, 2017) So sánh 15 trình tự đoạn gen của 12 loài nấm khác nhau từ Ngân hàng Gen, mã số Ngân hàng Gen được đặt trong dấu ngoặc đơn; Bo.CC166: mẫu nấm gây bệnh thối xám phân lập trên cà chua, Bo.L155: mẫu nấm gây bệnh thối xám phân lập trên lạc, Bo.HN06: mẫu nấm gây bệnh thối xám phân lập trên thược dược. Gốc nhánh là giá trị thống kê bootstrap với 1.000 lần lặp (chỉ ghi những giá trị lớn hơn 80%). Phytophthora phaseoli là loài khác với Botrytis 75
- BVTV - Sè 5/2018 Kết quả nghiên cứu khoa học Các mẫu nấm phân lập được từ các cây cà B.cinerea gây ra, các kết quả định danh dựa vào chua, thược dược, lạc bị bệnh thối xám sau khi đặc điểm hình thái của nấm trước đây là chính xác. làm thuần đã được sử dụng để tách chiết DNA 3.3 Sự phát triển của nấm B.cinerea trên tổng số làm mạch khuôn trong phản ứng PCR sử các môi trƣờng dinh dƣỡng dụng cặp mồi chung ITS4/ITS5 để khuếch đại vùng ITS. Sản phẩm PCR tất cả các mẫu nấm có Môi trường dinh dưỡng đã ảnh hưởng đến sự kích thước xấp xỉ 700 bp. Giải trình tự hai chiều phát triển của các nguồn nấm khác nhau. Sau 4 toàn bộ số mẫu thu được kết quả đồng nhất. ngày nuôi cấy, nguồn nấm phân lập từ thược Trình tự gen chủng nấm Bo.HN06, Bo.L115, dược có kích thước tản nấm lớn nhất trên môi Bo.CC166 được chọn làm đại diện để BLAST so trường BĐ là 8,5cm, nguồn nấm phân lập từ cà sánh trên Ngân hàng gen NCBI. chua và lạc có kích thước tản nấm đạt 8,5cm Trình tự 14 đoạn gen của 12 loài nấm thuộc trên môi trường CR. Các nguồn nấm có kích Botrytis sp. (B. convoluta, B. fabiopsis, B. thước tản nấm nhỏ nhất trên môi trường Czapek, byssoidea, B. prunorum, B. tulipae, B. elliptica, B. sau 4 ngày kích thước tản nấm của nguồn nấm sinoallii, B. squamosa, B. fabae, B. eucalypti, B. phân lập trên thược dược, cà chua, lạc có kích aclada và B. cinerea) chọn lựa từ Ngân hàng thước lần lượt là 6,57; 6,67 và 7,1cm (bảng 1) Gen và trình tự gen của các nguồn nấm Nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng sau 3- Bo.HN06, Bo.L115, Bo.CC166 được sử dụng để 7 ngày nấm hình thành bào tử. Nguồn nấm xây dựng cây phát sinh loài (Hình 2). Phân tích vị phân lập từ cà chua và lạc đều hình thành bào trí trên cây phả hệ của 3 nguồn nấm Bo.HN06, tử trên môi trường PDA, CR, BĐ sau 3 ngày. Bo.L115, Bo.CC166 cho thấy gen mã hóa vùng Trên môi trường Czapek thời gian hình thành ITS của cả 3 nguồn nấm này có giá trị bootstrap bào tử của nguồn nấm phân lập trên cà chua là 99% với các mẫu KU145381.1; AJ422103.1 và 6 ngày, nguồn nấm phân lập từ lạc là 3 ngày. KU936083.1 của nấm B. cinerea (Hình 2). Nguồn nấm phân lập từ thược dược không hình Kết quả phân tích trình tự gen đã khẳng định thành bào tử trên môi trường PDA, BĐ, Czapek bệnh thối xám trên các cây thược dược, cà chua mà chỉ hình thành bào tử trên môi trường CR và lạc ở vùng đồng bằng Sông Hồng là do nấm sau 7 ngày nuôi cấy. Bảng 1. Sự phát triển của các nguồn nấm B. cinerea trên môi trƣờng (Viện Bảo vệ thực vật, 2016) Kích thước tản Thời gian hình thành Sự sinh trưởng của hạch nấm Môi Ký chủ nấm sau Bào tử Hạch Số trường của nấm KTTB (mm) Phân bố 4 ngày (mm) (ngày) (ngày) lượng Thược dược 8,13±0,03 - 4 1,97×1,90 61 Đồng tâm PDA Cà chua 7,23±0,03 3 5 3,83×2,35 112 Đồng tâm Lạc 8,23±0,03 3 6 2,88×1,44 78 Mép đĩa Thược dược 7,53±0,03 7 7 2,56×2,20 16 Rải rác CR Cà chua 8,50±0,00 3 5 2,20×1,96 61 Đồng tâm Lạc 8,50±0,00 3 5 1,83×1,50 77 Đồng tâm Thược dược 8,50±0,00 - 5 2,53×1,86 72 Rải rác BĐ Cà chua 7,70±0,00 3 - - - - Lạc 7,70±0,00 3 - - - - Thược dược 6,57±0,07 - 3 5,25×2,58 178 Đồng tâm Czapek Cà chua 6,67±0,07 6 7 2,45×2,08 87 Rải rác Lạc 7,10±0,00 3 6 2,40×1,90 2 - Tất cả các nguồn nấm thí nghiệm đều hình trường Czapek nguồn nấm phân lập từ lạc rất ít thành hạch trên môi trường PDA và CR, trên môi hình thành hạch. Nguồn nấm phân lập từ thược trường BĐ các nguồn nấm phân lập từ cà chua dược đạt kích thước hạch là 5,25×2,58 mm và và lạc không hình thành hạch nấm và trên môi số lượng hạch lớn nhất trên môi trường Czapek 76
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 5/2018 và kích thước hạch nhỏ nhất trên môi trường các nguồn nấm phân lập từ thược dược và cà PDA là 1,79 x 1,90 mm, nguồn nấm phân lập từ chua phân bố đồng tâm, nguồn nấm phân lập từ cà chua có kích thước và số lượng hạch lớn nhất lạc phân bố rải rác. o trên môi trường PDA là 3,83×2,35 mm mọc dạng Ở mức nhiệt độ 20 C, nấm sinh trưởng phát đồng tâm hay rải rác trên môi trường, tuy nhiên triển nhanh hơn. Sau 4 ngày kích thước tản nấm nguồn nấm phân lập từ lạc lại mọc tập chung đạt từ 7,10-8,00 cm. Sau 3 ngày các nguồn nấm mép đĩa petri trên môi trường PDA (bảng 1). phân lập từ cà chua và lạc hình thành bào tử, nguồn nấm phân lập từ thược dược không hình 3.4 Sự phát triển của nấm B.cinerea ở các thành bào tử. Hạch nấm của các nguồn nấm mức nhiệt độ hình thành sau 5-6 ngày, kích thước hạch của Nuôi cấy trên môi trường PDA ở nhiệt độ nguồn nấm phân lâp từ cà chua là lớn nhất o 10 C các nguồn nấm phát triển yếu. Sau 4 ngày (3,20×2,63 mm), số lượng hạch của nguồn nấm kích thước tản nấm đạt từ 1,67- 2,43 cm. Nguồn phân lập từ thược dược là lớn nhất (122 hạch nấm phân lập từ thược dược có kích thước tản nấm). Nguồn nấm phân lập từ lạc có kích thước nấm nhỏ nhất 1,67 cm, nguồn nấm phân lập từ hạch nhỏ nhất (3,17×2,50mm) và phân bố rải lạc có kích thước tản nấm lớn nhất là 2,43 cm. Ở rác, nguồn nấm phân lập từ thược dược và cà ngưỡng nhiệt độ này các nguồn nấm đều không chua phân bố dạng đồng tâm (bảng 2). o hình thành bào tử và hạch nấm (bảng 2). Ở mức nhiệt độ từ 25 C trở lên, các nguồn o Ở nhiệt độ 15 C, các nguồn nấm phát triển nấm phát triển kém hơn, kích thước tản nấm 4 nhanh và có khả năng hình thành bào tử và hạch ngày nuôi cấy chỉ đạt 1,87 - 4,93 cm, khả năng nấm. Sau 4 ngày nuôi cấy, kích thước tản nấm hình thành bào tử và hạch nấm đều giảm sút. Ở o đạt từ 5,33-6,03 cm, nguồn nấm phân lập từ cà mức 25 C nấm có thể sản sinh bào tử nhưng chỉ chua hình thành bào tử sau 4 ngày nguồn nấm có các nguồn nấm phân lập từ cà chua, lạc hình phân lập từ thược dược sau 8 ngày. Sau 6 ngày thành bào tử sau 2 ngày. Nguồn nấm phân lập hạch nấm hình thành, nguồn nấm phân lập từ từ thược dược không hình thành bào tử. Tất cả thược dược có kích thước và số lượng hạch các nguồn nấm đều không hình bào tử ở mức 0 o nấm lớn nhất 3,70×2,53 mm và 93 hạch nấm, 30 C và từ nhiệt độ 25 C trở lên nấm đã không nguồn nấm phân từ cà chua là nhỏ nhất hình thành hạch (bảng 2) (3,00×2,60 mm và 23 hạch nấm). Hạch nấm của Bảng 2. Sự phát triển của nấm B. cinerea ở các mức nhiệt độ khác nhau (Viện Bảo vệ thực vật, 2016-2017) Mức KTTB tản Thời gian hình thành Sự sinh trưởng của hạch nhiệt Ký chủ nấm sau 4 Bào tử Hạch KTTB Số Phân bố độ ngày (cm) (ngày) (ngày) (mm) lượng Thược dược 1,67±0,03 - - - - - o 10 C Cà chua 1,90±0,00 - - - - - Lạc 2,43±0,09 - - - - - Thược dược 5,37±0,03 8 6 3,70×2,53 93 Đồng tâm o 15 C Cà chua 6,03±0,03 4 6 3,00×2,60 23 Đồng tâm Lạc 5,33±0,03 5 6 3,17×2,50 27 Rải rác Thược dược 7,10±0,00 - 6 3,17×1,77 122 Đồng tâm o 20 C Cà chua 8,00±0,00 3 5 3,20×2,63 31 Rải rác Lạc 7,67±0,00 3 6 2,03×1,57 15 Rải rác Thược dược 3,53±0,00 - - - - - o 25 C Cà chua 4,93±0,00 2 - - - - Lạc 3,73±0,00 2 - - - - Thược dược 1,97±0,00 - - - - - o 30 C Cà chua 1,87±0,00 - - - - - Lạc 2,53±0,00 - - - - - 77
- BVTV - Sè 5/2018 Kết quả nghiên cứu khoa học Hình 3: Sự phát triển của nấm B. cinerea phân lập từ cà chua sau 4 ngày nuôi cấy. Hình bên trái: sự phát của trên môi trường dinh dưỡng khác nhau; hình bên phải: sự phát triển của nấm ở mức nhiệt độ khác 3.5 Sự phát triển của nấm B.cinerea ở các nuôi cấy các nguồn nấm phân lập từ các ký chủ điều kiện chiếu sáng khác nhau có kích thước tản nấm đạt từ 6,87- 7,83 cm nấm phát triển không tuân theo nhịp điệu sinh Nuôi cấy trên môi trường PDA ở điều kiện 0 trưởng. Nguồn nấm phân lập từ lạc có kích thước 20 C, thời gian chiếu sáng đã ảnh hưởng đến tàn nấm lớn nhất là 7,83 cm đồng thời có thời gian khả năng hình thành bào tử, hình thành hạch hình thành bào tử ngắn nhất là 5 ngày, nhưng nấm cũng như nhịp điệu sinh trưởng của các nguồn không hình thành hạch. Nguồn nấm phân lập từ nấm thí nghiệm. Ảnh hưởng của thời gian chiếu thược dược và cà chua hình thành hạch sau 7 và 8 sáng tới nấm cũng rất khác nhau tùy thuộc vào ngày (bảng 3). Nguồn nấm phân lập từ thược dược sự khác biệt của các nguồn nấm cũng như mức có kích thước hạch đạt 3,40×3,02 mm và số độ chiếu sáng. lượng hạch lớn nhất là 55 hạch. Ở điều kiện chiếu sáng hoàn toàn, sau 4 ngày Bảng 3. Sự phát triển của nấm B. cinerea ở các thời gian chiếu sáng khác nhau (Viện Bảo vệ thực vật, 2016-2017) Thời gian Sự hình thành Thời KTTB tản hình thành hạch nấm gian Nhịp sinh Ký chủ nấm (cm) sau Số chiếu trưởng Bào tử Hạch nấm KTTB Phân bố 4 ngày lượng sáng (ngày) (ngày) hạch (mm) hạch hạch Sáng Thược dược 6,87±0,03 Không 8 7 3,40×3,02 55 Rải rác hoàn Cà chua 7,27±0,03 Không 6 8 2,52×2,24 26 Rải rác toàn Lạc 7,83±0,03 Không 5 - - - - 12h Thược dược 7,63±0,03 Có - 8 2,80×1,40 32 Rải rác sáng/ Cà chua 8,43±0,03 Có 6 8 3,10×2,83 30 Rải rác 12h Lạc tối 8,33±0,03 Không 5 - - - - Tối Thược dược 7,27±0,03 Không - 6 2,45×1,50 212 Rải rác hoàn Cà chua 8,47±0,03 Không 3 5 2,85×2,50 76 Rải rác toàn Lạc 8,47±0,03 Không 4 5 3,08×2,30 66 Rải rác 78
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 5/2018 Điều kiện chiếu sáng 12 giờ sáng tối xen kẽ, này. Nguồn nấm phân lập từ thược dược không đã ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng phát triển hình thành bào tử, nguồn nấm phân lập từ cà của các nguồn nấm so với điều kiện chiếu sáng chua và lạc hình thành bào tử sau 6 và 5 ngày. liên tục. Sau 4 ngày nuôi cấy kích thước của tản Sau 8 ngày nguồn nám phân lập từ thược dược nấm của các nguồn nấm phân có kích thước và cà chua hình thành hạch nấm, nguồn nấm trung bình từ 7,63-8,43 cm. Đặc biệt ở điều kiện phân lập từ lạc không hình thành hạch. Nguồn chiếu sáng 12 sáng tối xen kẽ, sự sinh trưởng nấm phân lập từ cà chua có kích thước hạch lớn của các nguồn nấm phân lập từ thược dược và nhất (3,10×2,83 mm), nhưng lại có số lượng cà chua tuân theo nhịp điệu sinh trưởng, nguồn hạch ít hơn nguồn nấm phân lập từ thược dược. nấm phân lập từ lạc không tuân theo quy luật Hình 4: Sự phát triển của nấm B. cinerea phân lập từ cà chua sau 4 ngày nuôi cấy ở các điều kiện chiếu sáng khác nhau Ở điều kiện tối hoàn toàn, sự sinh trưởng của B.cinerea gây bệnh thối xám trên các cây thược các nguồn nấm phân lập từ các ký chủ khác dược, cà chua và lạc ở vùng đồng bằng Sông nhau cũng không tuân theo nhịp điệu sinh Hồng khá đa dạng. Mặc dù ảnh hưởng của nhiệt trưởng, kích thước tản nấm sau 4 ngày nuôi cấy độ tới sự phát triển của các nguồn nấm không có từ 7,27- 8,47 cm. Nguồn nấm phân lập từ thược nhiều khác biệt, các nguồn nấm B.cinerea phân dược không hình thành bào tử, nguồn nấm phân lập từ các cây ký chủ khác nhau có nhu cầu về lập từ cà chua có thời gian hình thành bào tử dinh dưỡng, thời gian chiếu sáng để hoàn thành sớm nhất là 3 ngày. Các nguồn nấm hình thành các giai đoạn phát triển của nấm khác nhau. hạch sau 5-6 ngày. Nguồn nấm phân lập từ lạc Nguồn nấm B.cinerea phân lập từ cà chua và có kích thước hạch lớn nhất là 3,08×2,30 mm, lạc hình thành bào tử trên các môi trường PDA, nguồn nấm phân lập từ thược dược có kích BD và Czapek, sau 3-6 ngày, nguồn nấm phân lập thước hạch nhỏ nhất (2,45×1,50 mm) nhưng lại từ thược dược không hình thành được bào tử trên có số lượng hạch nhiều nhất là 212 hạch. ở điều các môi trường này. Nguồn nấm phân lập từ kiện tối hoàn toàn, các nguồn nấm đều phân bố thược dược hình thành hạch nhiều nhất trên môi rải rác trên môi trường PDA. trường Czapek, nguồn nấm phân lập từ cà chua hình thành hạch nhiều nhất trên môi trường PDA. 4. KẾT LUẬN Nguồn nấm phân lập từ thược dược và cà Bệnh thối xám trên cây thược dược, cà chua, chua tuân theo quy luật phát triển theo nhịp điệu lạc do nấm Botrytis cinerea gây ra, bệnh gây hại sinh trưởng khi gặp điều kiện chiếu sáng, tối xen ở các bộ phận non như chồi non, lá, nụ hoa và kẽ, nguồn nấm phân lập từ lạc không tuân theo quả của cây. quy luật này. Nguồn nấm phân lập từ thược Đặc điểm sinh học của các nguồn nấm dược chỉ hình thành được bào tử trong điều kiện 79
- BVTV - Sè 5/2018 Kết quả nghiên cứu khoa học chiếu sáng hoàn toàn, các nguồn nấm phân lập 6. Liu, J., Tian, S., Meng, X., & Xu, Y., 2007. từ cà chua và lạc có thể hình thành được bào tử Effects of chitosan on control of postharvest diseases trong tất cả các điều kiện sáng hoàn toàn, sáng and physiological responses of tomato fruit. tối xen kẽ và tối hoàn toàn Postharvest Biology and Technology, 44(3), 300-306. 7. Ferrada, E. E., Latorre, B. A., Zoffoli, J. P., & TÀI LIỆU THAM KHẢO Castillo, A., 2016. Identification and Characterization of Botrytis Blossom Blight of Japanese Plums Caused by 1. Mai Văn Quân, Dương Thị Nguyên, 2017. Kết Botrytis cinerea and B. prunorum sp. nov. in quả giám định và một số đặc điểm của nấm Botrytis Chile. Phytopathology, 106(2), 155-165Mai Văn Quân, cinera Pers. Gây bệnh thối xám trên hoa thược dược Trịnh Xuân Hoạt, Đặng Vũ Thị Thanh, Trần Thị chi, Hà (Dahia pinnata Cav.) tại Việt Nam. Tạp chí khoa học Văn Dũng, Lê Thị Thanh Thuỷ, Nguy n Công Thành, công nghệ nông nghiệp Việt Nam, số 7 (80), tr87-91 2016. Một số kết quả nghiên cứu về nấm Botrytis 2. Đặng Vũ Thị Thanh, Vũ Duy Hiện, Mai Văn cinerea Pers. gây bệnh thối xám trên cây trồng. Tạp Quân, 2007. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm chí Bảo vệ thực vật, số 6/2016, tr 37-41. Botrytis cinerea gây bệnh thối xám trên đào, hoa hồng, 8. Tamura, K., Stecher, G., Peterson, D., Filipski, hoa lily ở vùng Sa Pa, Lào Cai. Những nghiên cứu cơ A., Kumar, S., 2013. MEGA6: Molecular Evolutionary bản trong khoa học sự sống. NXB Nông nghiệp, Hà Genetics Analysis version 6.0. Molecular Biology and Nội, tr 370-380. Evolution 30: 2725-2729. 3. Đặng Vũ Thị Thanh, Vũ Duy Hiện, Mai Văn 9. Williamson, B., B. Tudzynski, P. Tudzynski and J. Quân, 2010. Nghiên cứu phổ ký chủ của nấm Botrytis A. van Kan, 2007. "Botrytis cinerea: the cause of grey cinerea Pers. gây bệnh thối xám trên cây trồng. Tạp mould disease." Molecular plant pathology 8(5): 561-580. chí Bảo vệ thực vật, số 1, tr 8-9. 10. White, T. J., Bruns, T., Lee, S. J. W. T., & Taylor, 4. Viện Bảo vệ thực vât, 1997. Phương pháp J. L., 1990. Amplification and direct sequencing of fungal nghiên cứu bảo vệ thực vật tập 1. NXB Nông nghiệp ribosomal RNA genes for phylogenetics. PCR protocols: Hà Nội, tr 46-57, a guide to methods and applications, 18(1), 315-322. 5. Doyle J.J. and Doyle J.L., 1990. Isolation of plant DNA from fresh tissue. Focus 12, 13-15. Phản biện: TS. Nguyễn Huy Chung KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU VỚI BỆNH HÉO XANH VI KHUẨN (Ralstonia solanacearum Smith) CỦA TẬP ĐOÀN DÕNG/GIỐNG LẠC Evaluation the Resistance of Groundnut Lines/Varieties to Bacterial Wilt Disease (Ralstonia solanacearum Smith) 1 2 1 Lê Thị Phƣơng Lan , Nguyễn Xuân Thu , Lê Tuấn Tú , 1 3 Nguyễn Thị Tho và Tạ Hồng Lĩnh Ngày nhận bài: 10.08.2018 Ngày chấp nhận: 18.09.2018 Abstract Bacterial wilt disease, caused by Ralstonia solanacearum Smith, is one of the key biotic constraints affecting groundnut production. Planting resistant cultivars is the most important solution for controlling of bacterial wilt disease. The high toxic bacterium Phu Cuong 11 1. Viện Bảo vệ thực vật isolates was used in pathogenicity assays for 2. Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm evaluation the resistance of the tested lines/varieties. 3. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam The result indicated that among 100 lines/varieties of 80
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài 3 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA RUỒI GIẤM
8 p | 579 | 62
-
Bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh học của Bọ rùa mắt trắng Lemnia Biplagiata Swartz, 1808 (Coleoptera: Coccinellidae)
7 p | 106 | 9
-
Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh dưỡng và sinh sản cá Nâu
9 p | 20 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm ký sinh côn trùng isaria tenuipes (peck) samson ở Vườn Quốc gia Pù Mát và Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, tỉnh Nghệ An
7 p | 87 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm bệnh học của vi khuẩn streptococcus iniae trên cá chẽm (lates calcarifer)
8 p | 135 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của chủng nấm Beauveria phân lập từ bạch cương tàm thu nhận tại xã Tam Giang, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
10 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm sinh học và phân loại của một số chủng xạ khuẩn sinh kháng sinh phân lập từ đất Thái Nguyên
5 p | 81 | 3
-
Một số đặc điểm Sinh học, sinh thái của nấm Ceratocystis manginecans gây bệnh chết héo keo lá tràm tại Việt Nam
6 p | 128 | 3
-
Một số đặc điểm sinh học, sinh thái và hoạt tính sinh học của một số loài trong chi trắc (dalbergia l.) ở Việt Nam
6 p | 75 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm sinh học cá mát (Onychostoma laticeps Gunther, 1896)
8 p | 75 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh sản của loài rươi (Tylorrhynchus Heterochaetus Quatrefages, 1865) tại Hải Phòng
7 p | 44 | 3
-
Xạ khuẩn Streptomyces chartreusis CP23X9 sinh xylanase: đặc điểm sinh học và phân loại
6 p | 89 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của bệnh khô lá Cẩm lai vú
0 p | 47 | 2
-
Khảo sát đặc điểm sinh học của loài tôm tép chó Macrobrachium sp. ở hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai
7 p | 50 | 2
-
Kết quả nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh thái của bọ lá xanh tím (Ambrostoma sp) thuộc bộ cánh cứng (Coleoptera) ăn lá keo (Acacia) tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
7 p | 64 | 2
-
Phân lập và xác định một số đặc điểm sinh học của Escherichia coli trên vịt Bầu và vịt Đốm tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên
9 p | 141 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, diễn biến mật độ và biện pháp phòng trừ sâu đục cuống quả vải [(Conopomorpha sinensis Bradley (Lepidoptera: Gracillariidae)] trên vải lai chín sớm tại Phù Cừ, Hưng Yên
7 p | 37 | 1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá ngạnh (Cranoglanis henrici Vaillant, 1893)
5 p | 78 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn