intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn cho VĐV bắn súng trẻ TP.HCM sau 6 tháng tập luyện

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

23
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nhằm đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn cho VĐV bắn súng trẻ, bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy trong thể thao, để dựa trên kết quả hệ thống các test đã được sử dụng tuyển chọn cho VĐV của các tác giả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn cho VĐV bắn súng trẻ TP.HCM sau 6 tháng tập luyện

  1. NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỨC BỀN CHUYÊN MÔN CHO VĐV BẮN SÚNG TRẺ TP.HCM SAU 6 THÁNG TẬP LUYỆN TS. Nguyễn Văn Hoàng, TS. Tạ Hoàng Thiện, ThS. Nguyễn Minh Trí, ThS. Hồ Thái Tâm TÓM TẮT Mục đích nghiên cứu là nhằm đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn cho VĐV bắn súng trẻ, bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy trong thể thao, để dựa trên kết quả hệ thống các test đã được sử dụng tuyển chọn cho VĐV của các tác giả, Đề tài đã lựa chọn được 7 test có đầy đủ cơ sở khoa học, đảm bảo độ tin cậy nhằm đánh giá thể lực chuyên môn cho khách thể nghiên cứu bao gồm: 3 test sức bền ưa khí, 4 test sức mạnh bền. Từ Khóa: Đánh giá thực trạng, sức bền chuyên môn. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong Thể thao hiện nay, trước yêu cầu cao của quá trình đào tạo VĐV đòi hỏi bên cạnh bài tập phát triển tố chất thể lực, phải đặc biệt chú ý tới những bài tập nhằm phát triển tố chất thể lực chuyên môn ưu thế, đặc biệt là sức bền chuyên môn. Đây là tố chất có ý nghĩa quyết định vì nó là cơ sở, là tiền đề phát huy tối đa khả năng làm việc của các cơ quan chức phận và các tố chất vận động khác, phù hợp với đặc điểm từng môn thể thao, tạo điều kiện thuận lợi cho tập luyện và thi đấu, Sức bền chuyên môn giúp cho VĐV phát triển khả năng thi đấu, khối lượng tập luyện và thi đấu có hiệu quả trong suất thời gian dài. Nhờ các tố chất này, trong thi đấu đảm bảo cho VĐV giữ được nhịp độ trận đấu với hiệu suất thi đấu ổn định và luôn phát huy được các ưu điểm về kỹ - chiến thuật. Đặc biệt nó đóng vai trò quyết định trong những trận đấu căng thẳng, đồng thời làm cho VĐV không nản chí khi bị đối phương dẫn điểm. Sức bền chuyên môn là một trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển toàn diện thể lực cho VĐV trẻ của TP.HCM. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, Phương pháp phỏng vấn, Phương pháp kiểm tra sư phạm, Phương pháp thực nghiệm sư phạm và Phương pháp toán học thống kê. 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1 Nghiên cứu tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá sức bền chuyên môn VĐV bắn súng trẻ TP.HCM Sức bền chuyên môn của VĐV bắn súng được thể hiện qua các mặt sau: - Sức bền ưa khí: được thể hiện qua khả năng duy hoạt động trong thời gian dài. - Sức mạnh bền: được thể hiện qua khả năng duy trì tư thế động tác ngắm bắn trong suốt cuộc thi đấu hàng giờ đồng hồ. 1080
  2. Từ phân tích trên, đề tài tiến hành tham khảo các tài liệu về kiểm tra các tố chất trong các các môn thể thao nói chung và trong môn bắn súng nói riêng của một số tác giả như: Phan Hồng Minh (1979), Nguyễn Duy Phát (1969), Nguyễn Duy Phát (1990), Nguyễn Thế Truyền – Nguyễn Kim Minh – Trần Quốc Tuấn (2002), V.Diatrơcốp (1963) ... [10], [13], [15], [18], [23]. Đề tài lựa chọn được 15 test sau: Kiểm tra sức bền ưa khí 6 test: Test Cooper 12p (m), Chạy 2000m (s), Kiểm tra mạch yên tĩnh (lần/phút), Kiểm tra tần số hô hấp (phút), Chạy 1500m (s), Nhảy dây 2 phút (lần) Kiểm tra sức mạnh bền 9 test: Nằm ngửa gập bụng tối đa (lần), Nằm sấp duỗi lưng tối đa (lần). Core muscle strength and stability test – Kiểm tra sức mạnh bền tĩnh lực của thân (level), Giữ súng lâu trên tay (s), nằm sấp chống đẩy tối đa (l), Giữ tạ ante (s). Thời gian giữ súng trường ổn định khi ngắm bắn (s), Khả năng thăng bằng tĩnh (s), Đứng bằng 1 chân giữ súng lâu trên tay (s), Để có cơ sở khoa học trong việc lựa chọn các test phù hợp với khách thể nghiên cứu là VĐV đội tuyển trẻ Bắn súng TP.HCM, đề tài tiến hành phỏng vấn các chuyên gia và HLV. Trước hết, chúng tôi tiến hành xây dựng phiếu phỏng vấn theo 2 mức độ: Đồng ý 1 điểm và không đồng ý 0 điểm. Các test chỉ tiêu sẽ chỉ được lựa chọn nếu có trên 75% ý kiến đồng ý sử dụng của các chuyên gia và huấn luyện viên. Bên cạnh đó, trong mẫu phiếu phỏng vấn cũng có giải thích cách thực hiện test để các chuyên gia và HLV hiểu rõ hơn cách thức thực hiện test và có sự đóng góp ý kiến chính xác hơn. Đề tài tiến hành thực hiện phỏng vấn 2 lần trên cùng một đối tượng, lần phỏng vấn thứ nhất cách lần phỏng vấn thứ 2 là 1 tháng. Phiếu phỏng vấn được gửi đến 15 chuyên gia, HLV, giảng viên tại trường và các trung tâm TDTT (Lần 1 phát ra 15, thu về 15 phiếu; lần 2 phát ra 15 thu về 15 phiếu). Đặc điểm khách thể trả lời phỏng vấn như sau:  Về trình độ: - Tiến sĩ: 4 người, chiếm tỷ lệ 27% - Thạc sĩ: 8 người, chiếm tỷ lệ 53% - Cử nhân: 3 người, chiếm tỷ lệ 20% Biểu đồ 2.1: Trình độ người trả lời phỏng vấn 1081
  3.  Về thâm niên công tác: - Trên 15 năm: 5 người, chiếm tỷ lệ 33% - Từ 5 đến dưới 15 năm: 7 người, chiếm tỷ lệ 47% - Dưới 5 năm: 3 người, chiếm tỷ lệ 20% Biểu đồ 2.2: Thâm niên công tác của người trả lời phỏng vấn Qua đó, ta có thể thấy trình độ và thâm niên công tác của người trả lời phỏng vấn đảm bảo độ tin cậy và tính khoa học. Kết quả phỏng vấn được trình bày qua bảng 2.1 sau: Bảng 2.1: Kết quả lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá sức bền chuyên môn cho VĐV bắn súng trẻ TP.HCM Lần 1 Lần 2 (n=15) (n=15) TT Test Tổng Tổng % % điểm điểm 1 Test Cooper 12p (m) 12 80% 13 87% 2 Chạy 1500m (s) 9 60% 8 53% 3 Kiểm tra mạch yên tĩnh (lần/phút) 14 93% 15 100% 4 Kiểm tra tần số hô hấp (phút) 14 93% 15 100% 5 Chạy 2000m (s) 10 67% 9 60% 6 Nhảy dây 2 phút (lần) 9 60% 11 73% 7 Đứng bằng 1 chân giữ súng lâu trên tay (s) 10 67% 10 67% 8 Khả năng thăng bằng tĩnh (s) 8 53% 9 60% 9 Nằm ngửa gập bụng tối đa (lần) 15 100% 14 93% 10 Nằm sấp chống đẩy tối đa (l) 9 60% 10 67% 11 Nằm sấp duỗi lưng tối đa (lần) 12 80% 13 87% 12 Giữ tạ ante (s) 9 60% 8 53% 13 Core muscle strength and stability test (level) 13 87% 14 93% 14 Thời gian giữ súng trường ổn định khi ngắm bắn (s) 11 73% 9 60% 15 Giữ súng lâu trên tay (s) 14 93% 15 100% 1082
  4. Đồng thời đề tài cũng tiến hành kiểm định tương quan R giữa kết quả 2 lần phỏng vấn để đảm bảo có sự thống nhất ý kiến giữa 2 lần phỏng vấn. Kết quả kiểm định được trình bày qua bảng 2.2 sau: Bảng 2.2: Kết quả kiểm định tương quan R giữa 2 lần phỏng vấn lựa chọn test Pearson Correlation .952** Sig. (2-tailed) .000 N 54 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Qua bảng 2.2 ta thấy, tương quan giữa 2 lần phỏng vấn r = 0.952 > 0.8, chứng tỏ có sự tương quan chặt về kết quả lựa chọn giữa 2 lần phỏng vấn ở ngưỡng xác suất P < 0.01 (1/%). Qua bảng 2.1 và 2.2, theo quy ước chọn các test cho trên 75% (tương ứng với số phiếu tán thành từ 12 phiếu đến 15 phiếu), đề tài đã chọn 7 test có trên 75% ý kiến lựa chọn để đưa vào đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM, bao gồm: Sức bền ưa khí 3 test: Test Cooper 12p (m), Kiểm tra mạch yên tĩnh (lần/phút), Kiểm tra tần số hô hấp (phút) Sức mạnh bền 4 test: Nằm ngửa gập bụng tối đa (lần), Nằm sấp duỗi lưng tối đa (lần). Core muscle strength and stability test – Kiểm tra sức mạnh bền tĩnh lực của thân (level), Giữ súng lâu trên tay (s). Kiểm nghiệm độ tin cậy: Để sử dụng các chỉ tiêu như là test đánh giá thì đòi hỏi chỉ tiêu phải có đủ độ tin cậy và tính thông báo. Do các chỉ tiêu đề tài tổng hợp được là từ các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố, thường được sử dụng để kiểm tra đánh giá thể lực VĐV bắn súng, do dó các chỉ tiêu đã đảm bảo tính thông báo. Với khách thể nghiên cứu cụ thể là bắn súng trẻ TP.HCM, đề tài tiến hành kiểm định độ tin cậy của kết quả số liệu trong thực hiện test: đề tài tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu đã lựa chọn 2 lần, mỗi lần cách nhau 6 ngày. Điều kiện kiểm tra, thứ tự thực hiện test, cũng như thời gian nghỉ giữa 2 lần thực hiện test là tương đồng nhau giữa các khách thể. Kết quả kiểm định độ tin cậy của test được trình bày qua bảng 2.3 sau: Bảng 2.3: Kiểm định độ tin cậy của các test đánh giá thể lực chuyên môn đội tuyển trẻ bắn súng TP.HCM TT Test R 1 Test Cooper 12p (m) 0.92 2 Kiểm tra mạch yên tĩnh (lần/phút) 0.85 3 Kiểm tra tần số hô hấp (phút) 0.85 4 Nằm ngửa gập bụng tối đa (lần) 0.94 5 Nằm sấp duỗi lưng tối đa (lần) 0.94 6 Core muscle strength and stability test (level) 0.87 7 Giữ súng lâu trên tay (s) 0.89 1083
  5. Qua bảng 2.3 ta thấy toàn bộ 7 test được lựa chọn qua phỏng vấn đảm bảo độ tin cậy cần thiết để đánh giá trình độ thể lực cho đội tuyển trẻ bắn súng Tp.HCM (r = 0.85 – 0.92 > 0,80) 2.2 Đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM Đề tài tiến hành ứng dụng các test đã lựa chọn để kiểm tra sức bền chuyên môn của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM. Kết quả kiểm tra tổng hợp được trình bày qua bảng 2.4, 2.5 sau: Bảng 2.4: Kết quả kiểm tra thực trạng sức bền chuyên môn nam VĐV bắn súng trẻ TP.HCM TT Test ẋ𝟏 δ1 Cv% 1 Test Cooper 12p (m) 2311 182.14 7.9% 2 Kiểm tra mạch yên tĩnh (lần/phút) 74 6.98 9.4% 3 Kiểm tra tần số hô hấp (phút) 15 1.52 10.1% 4 Nằm ngửa gập bụng tối đa (lần) 43 6.58 15.3% 5 Nằm sấp duỗi lưng tối đa (lần) 79 7.44 9.4% 6 Core muscle strength and stability test (level) 4 0.73 19.8% 7 Giữ súng lâu trên tay (s) 542 60.48 11.2% Qua kết quả kiểm tra ở bảng 2.4, ta thấy: - Test Cooper 12p (m): thành tích trung bình đạt được là 2311m ± 182.14m , hệ số biến thiên Cv% = 7.9% < 10% chứng tỏ thành tích của đội tuyển bắn súng trẻ TP.HCM về chỉ tiêu này tương đối đồng đều. - Kiểm tra mạch yên tĩnh (lần/phút): thành tích trung bình đạt được là 74l ± 6.98l, hệ số biến thiên Cv% = 9.4% < 10% chứng tỏ thành tích của đội tuyển bắn súng trẻ TP.HCM về chỉ tiêu này tương đối đồng đều. - Kiểm tra tần số hô hấp (phút): thành tích trung bình đạt được là 15l ± 1.52l, hệ số biến thiên Cv% = 10.1% > 10% chứng tỏ thành tích của đội tuyển bắn súng trẻ TP.HCM về chỉ tiêu này không đồng đều. - Nằm ngửa gập bụng tối đa (lần): thành tích trung bình đạt được là 43l ± 6.58l, hệ số biến thiên Cv% = 15.3% < 10% chứng tỏ thành tích của đội tuyển bắn súng trẻ TP.HCM về chỉ tiêu này không đồng đều. - Nằm sấp duỗi lưng tối đa (lần): thành tích trung bình đạt được là 4lv ± 0.73lv, hệ số biến thiên Cv% = 9.4% < 10% chứng tỏ thành tích của đội tuyển bắn súng trẻ TP.HCM về chỉ tiêu này tương đối đồng đều. - Core muscle strength and stability test (level): thành tích trung bình đạt được là 79l ± 7.44l, hệ số biến thiên Cv% = 19.8% > 10% chứng tỏ thành tích của đội tuyển bắn súng trẻ TP.HCM về chỉ tiêu này không đồng đều. - Giữ súng lâu trên tay (s): thành tích trung bình đạt được là 542s ± 60.48s, hệ số biến thiên Cv% = 11.2% > 10% chứng tỏ thành tích của đội tuyển bắn súng trẻ TP.HCM về chỉ tiêu này không đồng đều. Nhận xét: Sức bền chuyên môn nam VĐV đội tuyển bắn súng trẻ TP.HCM có sự phân tán ở 4 test: Kiểm tra tần số hô hấp (phút), Nằm ngửa gập bụng tối đa (lần), 1084
  6. Core muscle strength and stability test (level), Giữ súng lâu trên tay (s) chứng tỏ sức bền chuyên môn không đông đều, có sự chênh lệch rất lớn giữa các VĐV, chỉ có 3/7 test: Test Cooper 12p (m), Kiểm tra mạch yên tĩnh (lần/phút), Nằm sấp duỗi lưng tối đa (lần) là có sự tương đối đồng đều. Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra thực trạng sức bền chuyên môn nữ VĐV bắn súng trẻ TP.HCM TT Test ẋ𝟏 δ1 Cv% 1 Test Cooper 12p (m) 1831 97.65 5.3% 2 Kiểm tra mạch yên tĩnh (lần/phút) 77 4.88 6.3% 3 Kiểm tra tần số hô hấp (phút) 15 1.12 7.3% 4 Nằm ngửa gập bụng tối đa (lần) 26 2.66 10.4% 5 Nằm sấp duỗi lưng tối đa (lần) 32 4.77 14.9% 6 Core muscle strength and stability test (level) 3 0.60 23.0% 7 Giữ súng lâu trên tay (s) 516 49.56 9.8% Qua kết quả kiểm tra ở bảng 2.5, ta thấy: - Test Cooper 12p (m): thành tích trung bình đạt được là 1831m ± 97.65m, hệ số biến thiên Cv% = 5.3% < 10% chứng tỏ thành tích của đội tuyển bắn súng trẻ TP.HCM về chỉ tiêu này tương đối đồng đều. - Kiểm tra mạch yên tĩnh (lần/phút): thành tích trung bình đạt được là 77l ± 4.88l, hệ số biến thiên Cv% = 6.3% < 10% chứng tỏ thành tích của đội tuyển bắn súng trẻ TP.HCM về chỉ tiêu này tương đối đồng đều. - Kiểm tra tần số hô hấp (phút): thành tích trung bình đạt được là 15l ± 1.12l, hệ số biến thiên Cv% = 7.3% > 10% chứng tỏ thành tích của đội tuyển bắn súng trẻ TP.HCM về chỉ tiêu này tương đối đồng đều. - Nằm ngửa gập bụng tối đa (lần): thành tích trung bình đạt được là 26l ± 2.66l, hệ số biến thiên Cv% = 10.4% > 10% chứng tỏ thành tích của đội tuyển bắn súng trẻ TP.HCM về chỉ tiêu này không đồng đều. - Nằm sấp duỗi lưng tối đa (lần): thành tích trung bình đạt được là 32l ± 4.77l, hệ số biến thiên Cv% = 14.9% > 10% chứng tỏ thành tích của đội tuyển bắn súng trẻ TP.HCM về chỉ tiêu này không đồng đều. - Core muscle strength and stability test (level): thành tích trung bình đạt được là 3lv ± 0.60lv, hệ số biến thiên Cv% = 23.0% > 10% chứng tỏ thành tích của đội tuyển bắn súng trẻ TP.HCM về chỉ tiêu này không đồng đều. - Giữ súng lâu trên tay (s): thành tích trung bình đạt được là 516s ± 49.56s, hệ số biến thiên Cv% = 9.8% < 10% chứng tỏ thành tích của đội tuyển bắn súng trẻ TP.HCM về chỉ tiêu này tương đối đồng đều. Nhận xét: Sức bền chuyên môn nữ VĐV đội tuyển bắn súng trẻ TP.HCM có sự phân tán ở 3 test: Nằm ngửa gập bụng tối đa (lần), Nằm sấp duỗi lưng tối đa (lần),Core muscle strength and stability test (level) chứng tỏ sức mạnh bền của nữ không đồng không đông đều, có sự chênh lệch rất lớn giữa các VĐV, Còn lại có 4/7 test: Test Cooper 12p (m), Kiểm tra mạch yên tĩnh (lần/phút), Kiểm tra tần số hô hấp (phút), Giữ súng lâu trên tay (s) cho thấy sức bền ưa khí của nữ VĐV tương đối đồng đều. 1085
  7. 3. KẾT LUẬN Để đảm bảo sử dụng các test, chúng tôi đã phân tích, tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá từ các nguồn tài liệu đã được công bố, các tác giả có uy tín, đảm bảo độ tin cậy cao. Đề tài đã tham khảo các công trình nghiên cứu và tài liệu có liên quan để lựa chọn sơ lược 15 test thường được dùng trong đánh giá thể lực chuyên môn cho VĐV bắn súng. Để đảm bảo tính khách quan, cũng như tính khoa học khi lựa chọn test. Với mong muốn chọn lọc được hệ thống test dùng đánh thể lực cho VĐV đội tuyển trẻ bắn súng TP. Hồ Chí Minh một cách toàn diện, khách quan và có hệ thống, đề tài lập phiếu phỏng vấn gửi tới 15 chuyên gia, HLV và giảng viên có kinh nghiệm để lựa chọn các test phù hợp nhất. 15 test được chia ra thành 2 nhóm test sức bền ưa khí gồm 6 test, sức mạnh bền 9 test để khách thể trả lời phỏng vấn cân nhắc lựa chọn test đánh giá thể lực chuyên môn. Từ kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Đề tài đã lựa chọn được 7 test có đầy đủ cơ sở khoa học, đảm bảo độ tin cậy nhằm đánh giá thể lực chuyên môn cho khách thể nghiên cứu bao gồm: 3 test sức bền ưa khí, 4 test sức mạnh bền. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Hùng Anh (1991), “Tình hình dùng test tâm lý ở Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, (10). 2. Aulic I.V (1982), Đánh giá trình độ luyện tập thể dục thể thao, (Phạm Ngọc Tân dịch), NXB TDTT, Hà Nội. 3. Dương Nghiệp Chí (1987), “Phương pháp tập test đánh giá khả năng tập luyện trong thể thao”, Bản tin KHKT TDTT, (6) 4. Nguyễn Duy Phát (1981), “Vấn đề tuổi của vận động viên bắn súng”, Bản tin KHKT TDTT số 7, Viện nghiên cứu Khoa học Thể dục Thể thao Hà Nội. 5. Nguyễn Duy Phát (1990), “Một số tiêu chuẩn và phương pháp tuyển chọn vận động viên bắn súng cấp cao ở VN”, Thông tin khoa học kỹ thuật thể dục thể thao, số 1, Viện nghiên cứu Khoa học Thể dục Thể thao Hà Nội. 6. V. P Philin (1996), “Lý luận và phương pháp thể thao trẻ”. NXB. TDTT. 7. V.Diatrơcốp (1963), “Rèn luyện thể lực của vận động viên” (Nguyễn Trình dịch) NXB. TDTT. 1086
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2